Sự bộc lộ dấu ấn Ki-67 và TTF-1
Trong số các dấu hiệu sinh học mới có thể trở
thành yếu tố tiên lượng hữu ích cho ung thư phổi,
Ki-67 là một loại protein tham gia vào quy trình phát
triển nhân tế bào. Theo một nghiên cứu về kết quả
sống thêm, Ki-67 là một yếu tố tiên lượng xấu. Theo
kết luận này, sự sống thêm kém hơn khi tỷ lệ Ki-67
tăng, do đó, sự biểu hiện của Ki-67 có ý nghĩa tiên
lượng trong UTBM phổi.
Ngoài ra, Zu và cs còn tìm thấy mối tương quan
nghịch giữa TTF-1 và Ki-67 khi nghiên cứu sự bộc
lộ TTF-1 và Ki67 bằng phương pháp hóa mô miễn
dịch trên 62 trường hợp UTBM tuyến của phổi như
sau: TTF-1 dương tính 58/62 trường hợp (93%) và
Ki67 dương tính 22/62 trường hợp (35%). Sự bộc
lộ mạnh của TTF-1 liên quan có ý nghĩa với độ biệt
hóa cao (p=0,006) và tương quan nghịch với sự bộc
lộ Ki67 (p=0,016). Tác giả kết luận: TTF-1 có thể
là một gen ức chế khối u dựa trên mối tương quan
nghịch với hoạt động tăng sản và tăng chết tế bào
chương trình của Ki67 [13].
Theo nghiên cứu của chúng tôi, Ki-67 dương
tính 66,6% UTBM vảy, 75% UTBM tuyến–vảy và
36,8% UTBM tuyến. UTBM tế bào lớn và UTBM
thần kinh nội tiết âm tính toàn bộ. UTBM tuyến có tỷ
lệ dương tính với TTF-1 cao hơn so với UTBM vảy
(53,8% so với 46,1%). Có 2/4 trường hợp UTBM
tuyến vảy dương tính với TTF1. Điều này cho thấy
UTBM tuyến-vảy có tiên lượng sống thêm rất xấu ở
bệnh nhân UTBM phổi không tế bào nhỏ.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bộc lộ một sô dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC ĐIỂM BỘC LỘ MỘT SÔ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG
UNG THƯ BIỂU MÔ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Phạm Nguyên Cường1, Lê Đình Roanh2, Nguyễn Văn Hưng3, Ngô Thế Quân4
1 Bệnh viện Trung ương Huế , 2 Trung tâm Nghiên cứu và phát hiện sớm ung thư
3 Đại học Y Hà Nội, 4 Bệnh viện Phổi Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu:
1. Xác định một số đặc mô học của ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương.
2. Đánh giá sự bộc lộ của một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bảy mươi bảy trường hợp UTBM phổi không tế bào nhỏ
được lựa chọn để nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, phân loại mô học theo WHO 2004 và sự bộc lộ
của một số dấu hóa mô miễn dịch (CK7, TTF1, p53, p63, Ki67). Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả. (1) Tỷ lệ nam/nữ =4/1, tuổi trung bình 57,50 ± 9,27 tuổi (nhỏ nhất: 33 tuổi, lớn nhất 76 tuổi).
Về mô học, UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (49,3%), sau đó là UTBM vảy (31,2%), UTBM tuyến vảy đứng
hàng thứ ba (15,6%), UTBM tế bào lớn và thần kinh nội tiết chiếm tỷ lệ thấp. (2) UTBM tuyến có tỷ lệ dương
tính với CK7 cao nhất (97,4%), sau đó là UTBM tuyến vảy (83,3%), UTBM vảy chỉ có 41,6% d ương tính với
CK7. UTBM mô tuyến vảy có tỷ lệ dương tính với Ki-67 cao nhất (75%), sau đó là UTBM vảy (66,6%), UTBM
tuyến có tỷ lệ d ương tính với Ki-67 thấp nhất (36,8%). Có 70,8% các tr ường hợp UTBM vảy dư ơng tính với
p63, 25% các trường hợp UTBM tuyến vảy dư ơng tính với p63 và 18,8% các tr ường hợp UTBM tuyến d ương
tính với p63. UTBM tuyến có tỷ lệ dư ơng tính với TTF-1 cao hơn so với UTBM vảy (53,8% so với 46,1%).
Có 2/4 trường hợp UTBM tuyến vảy dương tính với TTF1. Các loại UTBM vảy, UTBM tuyến và UTBM tuyến
vảy đều có một nửa số trường hợp (50%) d ương tính với p53, một trường hợp UTBM thần kinh nội tiết âm
tính với p53.
SUMMARY
Objectives: 1. To identify some clinical and histologic characteristics of non-small cell lung carcinomas
at Central Lung Disease Hospital. 2. To evaluate the expression of some immunohistochemical marker in
non-small cell lung carcinoma.
Materials and Methods: Seventy seven non-small cell lung carcinomas were selected to study some
clinical characterstics, the histologic classification according to WHO 2004 histologic classification of lung
tumors and the expression of some immunohistochemical markers (CK7, TTF1, p53, p63, Ki67) by cross-
section method.
Results: (1) Male/female rate was 4/1, average age was 57,50 ± 9,27 (range: 33-76). Adenocarcinomas
Người phản hồi: Ngô Thế Quân Email: quannt53@yahoo.com
Ngày nhận bài: 19/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 12/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 11/2013
31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 15 tháng 12/ 2013 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
accounted for the highest percentage (49.3%), followed by the squamous cell carcinomas (31.2%) and
adenosquamous carcinomas (15.6%); large cell and neuroendocrine carcinomas have a low percentage.
CK7 - positive rate of adenocarcinomas was highest (97.4%), followed by adenosquamous carcinomas
(83.3%) and squamous cell carcinomas (41.6%). Adenosquamous carcinomas had highest Ki-67 positive
rate (75%), followed by the squamous cell carcinomas (66.6%), and adenocarcinomas with lowest rate
(36.8%). Squamous cell carcinomas were positive for p63 in 70.8%, adenosquamous carcinomas in 25% and
adenocarcinomas in 18.8%. The percentage of TTF-1 positive of adenocarcinoma is higher than squamous
cell carcinoma (53.8% versus 46.1%). There were 2/4 cases of adenocarcinomas that were positive for TTF1.
The squamous cell carcinomas, adenocarcinomas and adenosquamous carcinomas were positive for p53 in
50% of cases, One neuroendocarcinoma was negative for p53.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là loại ung thư gây tử vong hàng
đầu trong các bệnh ung thư ở cả hai giới [2]. Ung
thư phổi không tế bào nhỏ lại chiếm khoảng gần
85% trong tổng số ung thư phổi. Ở Việt Nam, theo
ghi nhận dịch tễ học ung thư trong năm 2004, ung
thư phổi là loại ung thư đứng hàng đầu ở nam giới
với tỉ lệ mới mắc ở Hà Nội là 39,8/100.000 dân và
10,6/100.000 nữ. Tần số mắc UTP tăng dần theo
lứa tuổi [3]. Mặc dù được điều trị tích cực nhưng tỉ
lệ sống thêm toàn bộ 5 năm chỉ khoảng 15,7% [1].
Vì vậy, việc phát hiện sớm ung thư phổi có tầm quan
trọng rất lớn, mang ý nghĩa sống còn đối với người
không may mắc phải căn bệnh nguy hiểm này.
Để việc điều trị và tiên lượng bệnh đạt hiệu quả
cao, cần phải có chẩn đoán mô bệnh học chính
xác và phân típ mô bệnh học chi tiết. Sự kết hợp
nhiều dấu ấn hóa mô miễn dịch làm tăng độ nhạy và
giúp cho việc chẩn đoán ung thư biểu mô (UTBM)
phổi không tế bào nhỏ được chính xác hơn [8]. Tuy
nhiên, không phải tất cả đã được chứng minh đầy
đủ về tính hiệu quả lâm sàng mà hầu hết vẫn đang
còn nhiều bàn cãi và trong giai đoạn nghiên cứu
chuyên sâu hơn [11]. Tại Việt Nam, nghiên cứu bộc
lộ một số dấu ấn miễn dịch bằng nhuộm HMMD
trong UTBM phổi chưa được nhiều. Do đó chúng
tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm bộc lộ của một số
dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô
phổi không tế bào nhỏ” với các mục tiêu (1): Xác
định một số đặc điểm lâm sàng và mô học của ung
thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện phổi Trung
ương và (2): Đánh giá sự bộc lộ của một số dấu ấn
hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không
tế bào nhỏ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là 77 trường hợp UTBM
phổi không tế bào nhỏ, được chẩn đoán mô bệnh
học và nhuộm hóa mô miễn dịch tại Bệnh viện Phổi
Trung ương và Trung tâm Nghiên cứu và Phát hiện
sớm ung thư.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.1. Nghiên cứu về mô bệnh học
- Kỹ thuật mô học: các khối nến sau thu thập,
đủ tiêu chuẩn được cắt tiêu bản và nhuộm theo
phương pháp H-E, sau đó đọc và phân tích kết quả
trên kính hiển vi quang học.
- Phân loại mô học: tất cả các tiêu bản ung thư
phổi được phân loại theo bảng phân loại của WHO
2004.
2.2.2. Nghiên cứu HMMD
- Kỹ thuật HMMD: các khối nến được cắt tiêu
bản và nhuộm HMMD với các dấu ấn: CK7, TTF-1,
Ki-67, p53 và p63. Kết quả: Phản ứng dương tính
biểu hiện là khi nhân hay bào tương của tế bào có mầu
nâu vàng.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 2 năm: 2010-2012.
- Địa điểm nghiên cứu: các khối nến và thông
tin bệnh nhân được thu thập tại Bệnh viện phổi
Trung ương. Các khối nến được cắt nhuộm H-E và
HMMD, được đánh giá kết quả tại Trung tâm nghiên
cứu và phát hiện sớm ung thư.
32
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 15 tháng 12/ 2013 ISSN 1859 - 3925
2.4. Xử lý số liệu: các số liệu được xử lý bằng phần
mềm Epi-info 6.04.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
1.1. Giới
Bảng 1. Phân bố theo giới
Giới Số BN Tỉ lệ %
Nam 62 80%
Nữ 15 20%
Tổng 77 100%
Nhận xét: Nam chiếm 80% cao hơn so với nữ
(20%), tỉ lệ nam/nữ = 4/1.
1.2. Tuổi
1.2.1 Đặc điểm tuổi
Bảng 2. Phân bố tuổi theo giới
Tuổi
Số
BN
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung bình ± ĐLC
Nam 62 40 76 57,53±9,20 tuổi
Nữ 15 33 70 57,40±10,06 tuổi
Tổng 77 33 76 57,50±9,27 tuổi
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có tuổi nhỏ nhất
là 33 tuổi, cao nhất là 76 tuổi, tuổi trung bình là
57,50±9,27 tuổi. Nam và nữ có độ tuổi trung bình
tương đối bằng nhau (nam: 57,53±9,20 tuổi và nữ:
57,40±10,06 tuổi), sự khác biệt về tuổi giữa nam và
nữ không có ý nghĩa thống kê với T = 0,038, p= 0,97
>0,05 (phép kiểm Student – T test).
1.2.2. Phân bố theo nhóm tuổi
Bảng 3. Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số BN Tỉ lệ %
< 45 tuổi 5 6%
45 - < 55 tuổi 26 34%
55 - < 65 tuổi 28 36%
≥ 65 tuổi 18 24%
Tổng 77 100%
Nhận xét: Nhóm tuổi tuổi từ 55 đến dưới 65 tuổi
chiếm tỉ lệ cao nhất (36%), kế đến là nhóm từ 45
đến dưới 55 tuổi (chiếm tỉ lệ 34%), bệnh nhân trên
65 tuổi chiếm tỉ lệ 24%, thấp nhất là nhóm dưới 45
tuổi (5/77 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 6%).
2. Phân bố mô bệnh học của UTBM phổi không
tế bào nhỏ
2.1. Mô bệnh học của UTBM phổi không tế bào
nhỏ
Bảng 4. Phân loại mô học UTBM phổi không tế bào nhỏ
Loại mô học
Số trường
hợp
Tỷ lệ (%)
UTBM vảy 24 31,2
UTBM tuyến 38 49,3
UTBM tế bào lớn 2 2,6
UTBM tuyến vảy 12 15,6
UTBM thần kinh nội tiết 1 1,3
Tổng số 77 100
Bảng trên cho thấy trong nhóm UTBM tế
bào không nhỏ, UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất
(49,3%), sau đó là UTBM vảy (31,2%), UTBM tuyến
vảy đứng hàng thứ ba (15,6), UTBM tế bào lớn và
thần kinh nội tiết chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 5. Phân loại mô học ung thư biểu mô vảy
Loại mô học
Số trường
hợp
Tỷ lệ (%)
UTBM vảy 21 87,5
UTBM vảy tế bào sáng 2 8,3
UTBM vảy dạng đáy 1 4,2
Tổng số 24 100
Bảng trên cho thấy UTBM vảy thông thường
chiếm tỷ lệ cao nhất (87,5%), sau đó là UTBM vảy
tế bào sáng và UTBM vảy dạng đáy.
Bảng 6. Phân loại mô học ung thư biểu mô tuyến
Loại mô học
Số trường
hợp
Tỷ lệ
(%)
UTBM thông thường 28 73,6
UTBM tuyến nhú 6 15,8
UTBM tiểu phế quản phế nang 4 10,6
Tổng số 38 100
Bảng trên cho thấy UTBM tuyến thông thường
chiếm tỷ lệ cao nhât (73,6%), UTBM tuyến nhú và
UTBM tiểu phế quản phế nang chiếm tỷ lệ thấp hơn.
2.2. Một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của ung
thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ
33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 15 tháng 12/ 2013 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
Bảng 7. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch CK7
Loại mô học Tổng số Dương tính Tỷ lệ
UTBM vảy 24 10 41,6
UTBM tuyến 38 37 97,4
UTBM tế bào lớn 2 0 0
UTBM tuyến vảy 12 10 83,3
UTBM thần kinh nội tiết 1 0 0
Tổng số 77 53
Kết quả ở bảng trên cho thấy UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính với CK7 cao nhất (97,4%), sau đó là
UTBM tuyến vảy (83,3%), UTBM vảy chỉ có 41,6% các trường hợp dương tính với CK7.
Bảng 8. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch Ki-67
Loại mô học Tổng số Dương tính Tỷ lệ
UTBM vảy 24 16 66,6
UTBM tuyến 38 14 36,8
UTBM tế bào lớn 2 0 0
UTBM tuyến vảy 12 9 75,0
UTBM thần kinh nội tiết 1 0 0
Tổng số 77 39
Kết quả ở bảng trên cho thấy UTBM tuyến vảy có tỷ lệ dương tính với Ki-67 cao nhất (75%), sau đó là
UTBM vảy (66,6%), UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính với Ki-67 thấp nhất (36,8%).
Bảng 9. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch p53
Loại mô học Tổng số Dương tính Tỷ lệ
UTBM vảy 24 12 50,0
UTBM tuyến 38 19 50,0
UTBM tế bào lớn 2 1 50,0
UTBM tuyến vảy 12 6 50,0
UTBM thần kinh nội tiết 1 0 0
Tổng số 77 38
Bảng trên cho thấy cả bốn loại gồm UTBM vảy, UTBM tuyến và UTBM tuyến vảy đều có một nửa số
trường hợp (50%) dương tính với p53, một trường hợp UTBM thần kinh nội tiết âm tính với p53.
Bảng 10. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch p63
Loại mô học Tổng số Dương tính Tỷ lệ (%)
UTBM vảy 24 17 70,8
UTBM tuyến 38 7 18,4
UTBM tế bào lớn 2 0 0
UTBM tuyến vảy 12 3 25,0
UTBM thần kinh nội tiết 1 1 100,0
Tổng số 77 28
Bảng trên cho thấy 100% UTBM thần kinh nội tiết dương tính với p63, 70,8% các trường hợp UTBM
vảy dương tính với p63, 25% các trường hợp UTBM tuyến vảy dương tính với p63 và 18,4% các trường hợp
UTBM tuyến dương tính với p63.
34
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 15 tháng 12/ 2013 ISSN 1859 - 3925
Bảng 11. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch TTF-1
Loại mô học Tổng số Dương tính Tỷ lệ
UTBM vảy 13 6 46,1
UTBM tuyến 13 7 53,8
UTBM tế bào lớn 1 0 0
UTBM tuyến vảy 4 2 50,0
UTBM thần kinh nội tiết 1 0 0
Tổng số 32 15
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 32/77
trường hợp UTBM không tế bào nhỏ được nhuộm
TTF-1. Kết quả cho thấy UTBM tuyến có tỷ lệ dương
tính với TTF-1 cao hơn so với UTBM vảy (53,8%
so với 46,1%). Có 2/4 trường hợp UTBM tuyến vảy
dương tính với TTF1.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Giới: Nam chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn nữ (80% so
với 20%), tỉ lệ nam/nữ = 4/1. Tỷ lệ này phù hợp với
các nghiên cứu khác trong nước cũng như nước
ngoài, tỷ lệ UTPQ ở nam đều cao hơn nữ [1],[8].
Tuổi: nhỏ nhất là 33 tuổi, cao nhất là 76 tuổi,
tuổi trung bình là 57,50±9,27 tuổi. Hai nhóm tuổi
chiếm tỉ lệ cao nhất là: nhóm tuổi từ 55 đến dưới
65 tuổi chiếm tỉ lệ 36%, kế đến là nhóm từ 45 đến
dưới 55 tuổi chiếm tỉ lệ 34%, thấp nhất là nhóm dưới
45 tuổi (6%). Kết quả này phù hợp với Nguyễn Thị
Diệu Hồng-Bệnh viện Bạch Mai (2008) tuổi trung
bình mắc UTPQ là 54 ± 15,18, thấp nhất: 19, cao
nhất là 80 tuổi [3].
2. Tần suất các loại tế bào UTBM phổi không tế
bào nhỏ theo phân loại của WHO 2004
Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi
là quan trọng, là yếu tố tiên lượng và thẩm định các
phương thức điều trị. Cách phân loại của WHO
2004 là khá rõ ràng, có tính hệ thống cao, và đặc
biệt là đã đưa các týp mô bệnh học chính và các
biến thể của nó theo mã số ICD-O của WHO. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có các týp sau: UTBM tế
bào vảy (21 trường hợp), UTBM tế bào vảy týp tế
bào sáng (2 trường hợp), UTBM tế bào vảy dạng
đáy (1 trường hợp), UTBM tuyến (38 trường hợp),
UTBM tuyến nhú (6 trường hợp), UTBM tuyến tiểu
phế quản phế nang (4 trường hợp), UTBM tế bào
lớn (2 trường hợp), UTBM tuyến-vảy (12 trường
hợp), UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn (1 trường
hợp).
Trong nhóm UTBM tế bào không nhỏ, ngoài
các týp mô học theo phân loại mô học của WHO
2004, chúng tôi gặp các trường hợp đáng chú ý là:
+ Một trường hợp UTBM tuyến dạng vi nhú với
vôi hóa nổi bật giống trong UTBM tuyến giáp. Một
trường hợp UTBM tuyến có hoạt động thực huyết
cao với những tế bào u có bào tương giãn rộng
chứa nhiều bạch cầu đa nhân trung tính hoặc hồng
cầu. Một trường hợp UTBM tế vào vảy dạng đáy
đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO
2004.
3. Sự bộc lộ dấu ấn CK7
Trong nghiên cứu của Satoshi và cs cho thấy:
CK7 dương tính với 90,9% mẫu UTBM tuyến dạng
tuyến nguyên phát nhưng lại chỉ dương tính với
5,3% (19 mẫu) ung thư đại trực tràng di căn đến
phổi, mặt khác thì hoàn toàn âm tính với nhóm thư
đại trực tràng nguyên phát. Từ đó tác giả kết luận:
CK7 rất hữu ích cho việc phân biệt giữa ung thư
phổi do di căn từ hậu môn trực tràng với ung thư
phổi biểu mô tuyến dạng tuyến [9].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, CK7 dương
tính ở 83% ung thư biểu mô tuyến vảy, 97,4% ung
thư biểu mô tuyến và 41,6% ở UTBM vảy, trong khi
ở UTBM tế bào lớn và ung thư thần kinh nội tiết là
âm tính toàn bộ. Như vậy, CK7 dương tính ở hầu
hết UTBM tuyến và một phần UTBM vảy. Điều này
là phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác,
đồng thời giúp chúng ta sử dụng CK7 như là một
35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 15 tháng 12/ 2013 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
chất chỉ điểm để phân biệt UTBM tuyến với phần
còn lại, đặc biệt với loại UTBM thần kinh nội tiết.
4. Sự bộc lộ dấu ấn p53
Lee và cs thấy tỷ lệ bộc lộ p53 ở 25/48 (52%) bệnh
nhân [8]. Tammenagi và cs báo cáo tỷ lệ p53 dương
tính là 49,1% [10]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, dấu ấn hóa mô miễn dịch p53 dương tính trong
50% các trường hợp trong UTBM vảy, UTBM tuyến,
UTBM tế bào lớn và UTBM tuyến vảy, trong khi âm
tính với UTBM thần kinh nội tiết. Điều này cho thấy,
UTBM thần kinh nội tiết âm tính hoàn toàn với các
dấu ấn CK7 và p53, đây là một âm tính có giá trị
trong việc chẩn đoán phân biệt với các týp mô bệnh
học còn lại của UTBM phổi.
5. Sự bộc lộ dấu ấn p63
Các protein p63, một thành viên của gia đình
của các yếu tố phiên mã p53 nhân, được đặc
trưng bởi các gen ghi nhận chuyển hóa kích hoạt
(transactivating reporter genes). Theo kết quả một
nghiên cứu cho thấy p63 đã được bộc lộ trong
109/118 UTBM vảy, 15/95 UTBM tuyến, 2/2 UTBM
tuyến vảy, 4/6 UTBM tế bào lớn, 9/20 NET biệt hóa
kém, và 1/37 u carcinoids điển hình và không điển
hình (p<0,001).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, p63 dương
tính ở 70,8% trường hợp UTBM vảy, và 25% trường
hợp UTBM tuyến-vảy và 18,4% trong UTBM tuyến.
Điều này cho thấy mặc dù p63 có khả năng tham gia
vào sự phát triển của UTBM vảy của phổi nhưng nó
không mang bất kỳ ý nghĩa chẩn đoán và tiên lượng
nào cho các bệnh nhân NSCLC. Đáng lưu ý, p63
trong nghiên cứu của chúng tôi đã bộc lộ dương tính
cho trường hợp UTBM thần kinh nội tiết. Mặc dù,
chưa có nhiều trường hợp hơn để kiểm nghiệm tiếp
nhưng đây là một dấu hiệu đáng lưu ý.
6. Sự bộc lộ dấu ấn Ki-67 và TTF-1
Trong số các dấu hiệu sinh học mới có thể trở
thành yếu tố tiên lượng hữu ích cho ung thư phổi,
Ki-67 là một loại protein tham gia vào quy trình phát
triển nhân tế bào. Theo một nghiên cứu về kết quả
sống thêm, Ki-67 là một yếu tố tiên lượng xấu. Theo
kết luận này, sự sống thêm kém hơn khi tỷ lệ Ki-67
tăng, do đó, sự biểu hiện của Ki-67 có ý nghĩa tiên
lượng trong UTBM phổi.
Ngoài ra, Zu và cs còn tìm thấy mối tương quan
nghịch giữa TTF-1 và Ki-67 khi nghiên cứu sự bộc
lộ TTF-1 và Ki67 bằng phương pháp hóa mô miễn
dịch trên 62 trường hợp UTBM tuyến của phổi như
sau: TTF-1 dương tính 58/62 trường hợp (93%) và
Ki67 dương tính 22/62 trường hợp (35%). Sự bộc
lộ mạnh của TTF-1 liên quan có ý nghĩa với độ biệt
hóa cao (p=0,006) và tương quan nghịch với sự bộc
lộ Ki67 (p=0,016). Tác giả kết luận: TTF-1 có thể
là một gen ức chế khối u dựa trên mối tương quan
nghịch với hoạt động tăng sản và tăng chết tế bào
chương trình của Ki67 [13].
Theo nghiên cứu của chúng tôi, Ki-67 dương
tính 66,6% UTBM vảy, 75% UTBM tuyến–vảy và
36,8% UTBM tuyến. UTBM tế bào lớn và UTBM
thần kinh nội tiết âm tính toàn bộ. UTBM tuyến có tỷ
lệ dư ơng tính với TTF-1 cao hơn so với UTBM vảy
(53,8% so với 46,1%). Có 2/4 trường hợp UTBM
tuyến vảy dương tính với TTF1. Điều này cho thấy
UTBM tuyến-vảy có tiên lượng sống thêm rất xấu ở
bệnh nhân UTBM phổi không tế bào nhỏ.
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng và hóa mô miễn dịch: Tỷ lệ
nam/nữ = 4/1, tuổi trung bình 57,50 ± 9,27 tuổi. Về
mô học, UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (49,3%),
sau đó là UTBM vảy (31,2%), UTBM tuyến vảy
(15,6%), UTBM tế bào lớn và thần kinh nội tiết
chiếm tỷ lệ thấp.
2. UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính với CK7 cao nhất
(97,4%), sau đó là UTBM tuyến vảy (83,3%), UTBM
vảy (41,6%). UTBM mô tuyến vảy có tỷ lệ d ương
tính với Ki-67 cao nhất (75%), sau đó là UTBM vảy
(66,6%) và UTBM tuyến (36,8%). Có 70,8% các tr-
ường hợp UTBM vảy, 25% các trường hợp UTBM
tuyến vảy và 18,8% các tr ường hợp UTBM tuyến
d ương tính với p63. UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính
với TTF-1 cao hơn so với UTBM vảy (53,8% so với
46,1%). Có 2/4 trường hợp UTBM tuyến vảy dương
tính với TTF1. Các loại UTBM vảy, UTBM tuyến và
UTBM tuyến vảy đều có một nửa số tr ường hợp
(50%) dương tính với p53, một trường hợp UTBM
thần kinh nội tiết âm tính với p53.
36
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 15 tháng 12/ 2013 ISSN 1859 - 3925
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quý Châu (2001): “Tình hình ung thư
phổi nguyên phát điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện
Bạch Mai trong năm 2001”.
2. Nguyễn Bá Đức (2006). Tình hình ung thư ở
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004. Tạp chí Y học thực
hành, tr:9-17.
3. Nguyễn Thị Diệu Hồng (2008): “Nhận xét giá
trị của sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi
phế quản ống mềm trong chẩn đoán một số bệnh
phổi” Luận văn thạc sỹ y học trường Đại học Y Hà
Nội.
4. Barlesi F, Pinot D, Legoffic A, Doddoli C,
Chetaille B, Torre JP, Astoul (2005). Positive thyroid
transcription factor 1 staning strongly correlates with
survial of patients with adenocarcinoma of the lung.
British Journal of Cancer. 93:450-452.
5. Chu P, Wu E, Weiss LM (2000). Cytokeratin
7 and cytokeratin 20 expression in epithelial
neoplasma: a survey of 435 cases. Mod Pathol.
13(9): 962-72.
6. Fontanini G, Vignati S, Bigini D, Mussi A,
Lucchi M, Angeletti CA, Basolo F, Bevilacqua (1995).
Bcl-2protien: a prognostic factor inversely correlated
to p53 in non-small-cell lung cancer. Bristish Journal
of cancer. 71:1003-1007.
7. Holdenrieder S, Nagel D, Stieber P (2010).
Estimation of prognosis by circulating biomarkers
in patients with non-small cell lung cancer. Cancer
Biomark. 6:179-190.
8. Lee YC (1999). Significance of p53 and Rb
protein expression in surgically treated non-small
cell lung cancers. The Annals of Thoracic Surgery.
68(2):343-347.
9. Satoshi I, Masahiko F, Satoshi S, Masazumi O,
et al (2006). Combined in immunohistochemistry of
β-catenin, cytokeratin 7, and cytokeratin 20 is useful
in discriminating primary lung adenocarcinomas
from metastatic colorectal cancer. BMC Cancer,
6:31.
10. Song Z, Xiaohong XU, et al (2009).
Expression and clinical significance of Heparanase
and and Ki-67 in non-small cell lung cancer. Chinese
Journal of Lung Cancer. 12(7):785-788.
11. Tammemagi MC, et al (1999). Meta-
analyses of p53 tumor suppressor gene alterations
and clinicopathological features in resected lung
cancers. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev.
8(7):625-634.
12. Zhang P, Han Y, Huang L, Li Q, Ma D (2009).
Expression and clinical significance of TTF-1 and
p63 in NSCLC. Chin.J.Lung Cancer. 12(9):995-999.
13. Zu YF, Wang XC, Chen Y, Wang JY, Liu
X, Li X, et al (2012). Thyroid transcription factor 1
represses the expression of Ki-67 apoptosis in non-
small cell lung cancer. Oncology Report. 28:1544-
1550.
37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 15 tháng 12/ 2013 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_boc_lo_mot_so_dau_an_hoa_mo_mien_dich_trong_ung_thu.pdf