KẾT LUẬN
Phát triển sinh kế của cộng đồng sống ở
vùng đệm các VQG luôn là vấn đề được quan
tâm nghiên cứu nhằm đề xuất được những giải
pháp phù hợp với điều kiện đặc thù từng địa
phương, góp phần nâng cao thu nhập, giảm áp
lực lên nguồn tài nguyên của VQG. Để giải
quyết vấn đề này tại Buôn Đrăng Phôk thuộc
vùng lõi VQG Yok Đôn, đề tài đã sử dụng bộ
công cụ trong phương pháp đánh giá nông thôn
có sự tham gia của người dân (PRA) và tiến
hành điều tra thu thập số liệu của 80 hộ gia
đình. Kết quả phân tích đặc điểm các nguồn
vốn sinh kế của cộng đồng cho thấy có những
đặc trưng điển hình về nguồn vốn con người,
vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn
tài chính tại điểm nghiên cứu. Hoạt động sản
xuất chính của người dân là sản xuất nông lâm
nghiệp theo lối quảng canh, phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên và kinh nghiệm bản địa. Thông
qua mô hình hồi quy đa biến đã xác định được
các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình tại điểm nghiên cứu theo thứ tự ưu
tiên là: (1) Lúa nước, (2) Chăn nuôi, (3) Hoa
màu, (4) Lâm sản ngoài gỗ, (5) Điều, (6) Diện
tích đất. Trên cơ sở phân tích đặc điểm các
nguồn vốn sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập hỗn hợp của hộ gia đình, đề tài đề
xuất được 4 nhóm giải pháp góp phần phát
triển các nguồn vốn sinh kế, nâng cao thu nhập
của cộng đồng tại buôn Đrăng Phôk, VQG
Yok Đôn.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các nguồn vốn sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại buôn Đrăng Phôk vườn quốc gia Yok Đôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế & Chính sách
130 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI BUÔN ĐRĂNG PHÔK
VƯỜN QUỐC GIA YOK ĐÔN
Đồng Thị Thanh1, Trần Hương Liên2, Nguyễn Thiên Tạo3, Hoàng Thị Minh Huệ4
1,4Trường Đại học Lâm nghiệp
2,3Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
TÓM TẮT
Phát triển sinh kế của cộng đồng sống ở vùng đệm các vườn quốc gia luôn là vấn đề được quan tâm. Thông qua
nghiên cứu nhằm đề xuất được những giải pháp phù hợp với điều kiện đặc thù từng địa phương trong việc nâng
cao thu nhập, giảm áp lực lên nguồn tài nguyên, hài hòa giữa bảo tồn và phát triển tài nguyên vườn quốc gia.
Để giải quyết vấn đề này tại buôn Đrăng Phôk thuộc Vườn Quốc gia Yok Đôn, đề tài đã sử dụng bộ công cụ
trong phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) và tiến hành điều tra thu thập số
liệu của 80 hộ gia đình. Kết quả phân tích đặc điểm các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng cho thấy có những
đặc trưng điển hình về nguồn vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn tài chính tại điểm
nghiên cứu. Hoạt động sản xuất chính của người dân là sản xuất nông lâm nghiệp theo lối quảng canh, phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên và kinh nghiệm bản địa. Thông qua phân tích mô hình hồi quy đa biến đã xác định
được các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại điểm nghiên cứu theo thứ tự ưu tiên là: (1)
Lúa nước, (2) Chăn nuôi, (3) Hoa màu, (4) Lâm sản ngoài gỗ, (5) Điều, (6) Diện tích đất. Trên cơ sở phân tích
đặc điểm các nguồn vốn sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn hợp của hộ gia đình, đề tài đề xuất
được 4 nhóm giải pháp góp phần phát triển sinh kế, nâng cao thu nhập của cộng đồng tại buôn Đrăng Phôk,
Vườn Quốc gia Yok Đôn, gồm: (1) Nâng cao chất lượng nguồn vốn sinh kế, (2) Phát triển chăn nuôi, (3) Hoàn
thiện phương án quy hoạch sử dụng đất, (4) Thực hiện hiệu quả các chương trình chính sách hỗ trợ.
Từ khóa: Hộ gia đình, nhân tố ảnh hưởng, phát triển sinh kế, thu nhập hỗn hợp, vùng đệm.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển sinh kế, nâng cao thu nhập cộng
đồng tại vùng đệm các Vườn quốc gia (VQG),
Khu bảo tồn là rất cần thiết, góp phần giải
quyết mâu thuẫn trong việc bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên rừng.
Vùng đệm các Vườn quốc gia là nơi sinh
sống của nhiều dân tộc bản địa, có tập quán
canh tác truyền thống, phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên và kinh nghiệm truyền thống (Đồng
Thị Thanh và Pham Quang Vinh, 2012).
Nguồn thu nhập hộ gia đình có thể từ khai thác
gỗ và lâm sản ngoài gỗ, thu từ hoạt động làm
nương rẫy trên đất rừng (Firey Walter, 1999;
Masozera MK, Alavalapati JRR, 2004);
Mujawamariya G, Karimov AA, 2014).
Tại VQG Yok Đôn, hiện nay vẫn có dân cư
sinh sống ngay trong vùng lõi. Việc quy hoạch
quản lý bảo tồn tài nguyên rừng và đầu tư phát
triển VQG không thể tách rời với sinh kế của
người dân tại cộng đồng. Tuy nhiên thực tế có
nhiều vấn đề khó khăn, bất cập giữa bảo tồn và
khai thác sử dụng tài nguyên rừng với đáp ứng
những nhu cầu ổn định đời sống, phát triển
kinh tế cộng đồng mang tính đặc thù của địa
phương (Tổng cục Lâm nghiệp, 2011). Vì vậy
việc giải quyết tháo gỡ những khó khăn trong
sinh kế và phát triển bền vững sinh kế cộng
đồng là một trong yếu tố then chốt để dung hòa
vấn đề này.
Bài báo tập trung phân tích các đặc điểm
các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng, các yếu
tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình làm
cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế,
nâng cao thu nhập cho hộ gia đình tại điểm
nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Xác định đặc điểm các nguồn vốn sinh kế
của cộng đồng tại buôn Đrăng Phôk thuộc
Vườn Quốc gia Yok Đôn;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ gia đình tại điểm nghiên cứu;
- Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cộng
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 131
đồng tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Lý thuyết về sử dụng tài nguyên được đề
xuất bởi Firey (1999), lý thuyết thừa nhận sự
phụ thuộc của con người vào một nguồn lực
nhất định. Các cộng đồng sống gần các khu
bảo tồn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng
cho sinh kế của họ (Firey Walter, 1999;
Masozera MK và Alavalapati JRR, 2004). Đối
với các hộ gia đình trong cộng đồng này, rừng
còn là nguồn cung các sản phẩm lâm sản ngoài
gỗ, tạo nguồn thu nhập cho hộ thông qua mua,
bán các sản phẩm này (Mujawamariya G và
Karimov AA, 2014). Có thể nhận định, các
hoạt động sản xuất lâm nghiệp có ảnh hưởng
nhất định đến thu nhập các hộ gia đình sống
gần rừng và các khu bảo tồn.
Các nghiên cứu ở trong nước cũng cho kết
quả tương tự, nghiên cứu của Lê Đình Hải
(2017) cho thấy các yếu tố như quy mô vốn
vay, diện tích của nông hộ, áp dụng biện pháp
kỹ thuật vào sản xuất có ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ ở Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Như vậy, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn
của nghiên cứu trước đây và điều kiện đặc thù
tại địa bàn nghiên cứu, căn cứ vào kết quả
phân tích đặc điểm các nguồn vốn sinh kế của
cộng đồng để nhận diện các nhân tố tiềm năng
có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ, bao
gồm 13 nhân tố tiềm năng (Bảng 1).
Bảng 1. Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy đa biến
TT Ký hiệu Nội dung Đơn vị tính
Kỳ vọng
dấu
1 Tuoi_chu_ho Tuổi của chủ hộ Tuổi -
2 Dan_toc Dân tộc
Nhận giá trị 1: M’Nong; Nhận
giá trị 2: Ja Rai; Nhận giá trị 3:
Ê Đê; Nhận giá trị 4: Dân tộc
khác
+
3 Hocvan_chuho Trình độ học vấn của chủ hộ
Nhận giá trị 0: Mù chữ, 1: Tiểu
học, 2: Trung học cơ sở, 3:
Trung học phổ thông
+
4 Nhan_khau Số nhân khẩu của hộ gia đình Người +
5 Lao_dong_chinh
Số lao động chính của hộ gia
đình
Người +
6 Dien_tich Tổng diện tích đất của HGĐ Ha +
7 Soluong_giasuc Số lượng gia súc Con +
8 Lua_nuoc Tổng thu từ lúa nước Triệu đồng/năm/hộ +
9 Hoa_mau Tổng thu từ hoa màu Triệu đồng/năm/hộ +
10 Dieu Tổng thu từ điều Triệu đồng/năm/hộ +
11 LSNG Tổng thu từ lâm sản ngoài gỗ Triệu đồng/năm/hộ +
12 Chan_nuoi Tổng thu từ chăn nuôi Triệu đồng/năm/hộ +
13 KhoanBV_rung
Tổng thu nhập từ hoạt động
khoán bảo vệ rừng
Triệu đồng/năm/hộ +
14 Thu_nhap
Biến phụ thuộc thể hiện thu
nhập hỗn hợp của hộ gia đình
Triệu đồng/năm/hộ
Mô hình hồi quy các biến được xác định
như sau:
THU NHẬP = β0 + β1TUOI + β2DANTOC
+ β3HOCVAN + β4NHAN KHAU +
β5LAODONGCHINH + β6DIEN TICH + β7SO
LUONG GIA SUC + β8LUA NUOC + β9HOA
MAU + β10DIEU + β11LSNG + β12CHAN
NUOI + β13KHOANBV_RUNG
Kinh tế & Chính sách
132 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
2.2.2. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp
- Kế thừa các tài liệu thứ cấp: Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, báo cáo tổng kết năm
và định hướng phát triển kinh tế xã hội của
UBND xã Đrông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh
Đắk Lắk; nghiên cứu các văn bản pháp luật có
liên quan đến quản lý rừng đặc dụng, quản lý
vùng đệm của các Vườn Quốc gia, chính sách
phát triển sinh kế vùng đệm; phương án quy
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn
quốc gia Yok Đôn giai đoạn 2010 – 2020;
nghiên cứu các báo cáo khoa học, bài báo, các
vấn đề liên quan đến sinh kế (Tổng cục Lâm
nghiệp, 2011; Thủ tướng chính phủ, 2012;
UBND xã Đrông Na, 2017).
2.2.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp và bộ công cụ đánh
giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA) để tìm hiểu và thu thập các thông tin, số
liệu hiện trường (Nguyễn Bá Ngãi, 2001). Các
công cụ sử dụng trong đề tài gồm:
2.2.3.1. Phỏng vấn bán định hướng
+ Cán bộ Vườn quốc gia: về các thông tin
nguồn tài nguyên, tình hình quản lý bảo vệ tài
nguyên, các chương trình chính sách phát triển
sinh kế đối với cộng đồng.
+ Cán bộ xã, cán bộ thôn: về tình hình
chung của địa phương, các vấn đề liên quan
đến quản lý sử dụng đất và tài nguyên rừng,
thưc trạng quy hoạch và các giải pháp chung
để phát triển sản xuất, quản lý và sử dụng tài
nguyên rừng hiệu quả.
+ Hộ gia đình: Nghiên cứu tiến hành phỏng
vấn ngẫu nhiên 80 hộ gia đình nhằm thu thập
thông tin để xử lý số liệu và phân tích thống
kê. Các thông tin về đặc điểm cơ bản hộ gia
đình, tài sản, các loại đất sản xuất, các nguồn
vốn sinh kế, hình thức và mức độ tác động tới
rừng, các loại tài nguyên rừng mà người dân
khai thác, các kiến thức bản địa của người dân
trong việc trồng, bảo vệ, khai thác và sử dụng
tài nguyên rừng. Thu thập các thông tin về
phân tích kinh tế hộ gia đình, thu nhập và các
yếu tố cấu thành thu nhập của các hộ gia đình
điều tra.
2.2.3.2. Thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm nhằm củng cố và bổ sung
các thông tin về hoạt động sinh kế của người
dân, đặc điểm các nguồn vốn sinh kế của cộng
đồng, các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ
gia đình, giải pháp nhằm phát triển sinh kế và
nâng cao thu nhập hộ gia đình.
2.2.3.3. Phân tích SWOT
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức trong việc thực hiện các hoạt động
sản xuất, phát triển sinh kế. Từ đó là cơ sở đề
xuất các giải pháp phát triển sinh kế và nâng cao
thu nhập cho cộng đồng tại điểm nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Tổng hợp số liệu PRA để phân tích thông
tin tại điểm nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng
phần mềm thống kê SPSS 20 cho phân tích
thống kê mô tả, thống kê so sánh để xác định
các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập
hỗn hợp của hộ gia đình và phân tích các đặc
điểm cộng đồng. Nghiên cứu sử dụng mô hình
phân tích hồi quy đa biến. Kết quả phân tích
là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
thu nhập hỗn hợp hộ gia đình trên địa bàn
nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm các nguồn vốn sinh kế của
cộng đồng
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các
điều kiện khách quan và chủ quan tác động vào
một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về
chất hoặc lượng (Triệu Văn Hùng (chủ biên),
2013). Đặc điểm nguồn vốn sinh kế của các
HGĐ tại điểm nghiên cứu được mô tả thông
qua 14 chỉ tiêu đánh giá (12 chỉ tiêu định lượng
và 2 chỉ tiêu định tính) tổng hợp ở bảng 2.
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 133
Bảng 2. Đặc điểm hộ điều tra theo các biến phân loại
TT Chỉ tiêu đánh giá Đơn vị tính Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình
1 Tuổi chủ hộ Tuổi 20 89 43,76
2 Nhân khẩu Người 1 6 3,69
3 Lao động chính Người 1 4 2,19
4 Diện tích Ha 0,5 9,5 2,1506
5 Số lượng vật nuôi Con 0 6 2,61
6 Thu nhập từ lúa nước Triệu đồng 5 17,5 11,975
7 Thu nhập từ hoa màu Triệu đồng 0 20 12,3537
8 Thu nhập từ điều Triệu đồng 0 7 2,5363
9 Thu nhập từ LSNG Triệu đồng 0 6 2,3237
10 Thu nhập từ chăn nuôi Triệu đồng 0 15 6,5875
11
Thu nhập từ khoán
BVR
Triệu đồng 0 3,5 1,7875
12
Tổng thu nhập của
HGD
Triệu đồng 10 72,5 46,0762
TT Chỉ tiêu đánh giá Đơn vị tính Số lượng Tỷ lệ (%)
13 Dân tộc
M' Nong Người 38 47,50
Ja Rai Người 13 16,20
Ê đê Người 27 33,80
Khác Người 2 2,50
14 Trình độ học vấn
Mù chữ Người 10 12,50
Tiểu học Người 42 52,50
THCS Người 23 28,80
THPT Người 5 6,20
3.1.1. Vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối
với quá trình tồn tại và phát triển của cộng
đồng, đặc biệt với người dân buôn Đrăng Phôk
đa số các hoạt động sinh kế chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, nương rẫy và khai thác tài
nguyên.
- Diện tích đất: Diện tích đất bình quân của
hộ điều tra là 2,15 ha, hộ có diện tích cao nhất
là 9,5 ha, thấp nhất 0,5 ha. Quỹ đất của các hộ
gia đình được phân bổ thành 3 loại chính: đất
thổ cư, đất lúa, đất nương rẫy; diện tích đất thổ
cư chiếm 13,6% tổng quỹ đất, 86,4% là đất
canh tác. Theo dữ liệu điều tra ở 80 hộ tại
buôn, trên quỹ đất canh tác có các loại cây
trồng chính như: lúa nước ở đất lúa 1 và 2 vụ;
ngô, sắn, điều, mía trên đất nương rẫy. Đây là
hoạt động sinh kế đem lại nguồn nông sản đảm
bảo lương thực thực phẩm, tạo nguồn thu nhập
để trang trải cuộc sống và tái đầu tư sản xuất,
phát triển thị trường tại cộng đồng.
- Tài nguyên rừng: Nguồn tài nguyên của
VQG Yok Đôn còn khá phong phú. Với tổng
diện tích 115.545 ha, tập trung chủ yếu ở địa
bàn xã Krông Na của huyện Buôn Đôn
(96.887ha; chiếm 83,85%) (UBND xã Đrông
Na, 2017). Có các trạng thái rừng khác nhau:
Kiểu rừng thưa rụng lá cây họ Dầu (rừng
Khộp, chiếm 96% diện tích của VQG), Kiểu
rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, Kiểu
rừng kín cây lá rộng nửa rụng lá mưa mùa
nhiệt đới, Kiểu phụ thứ sinh rừng tre nứa, hỗn
giao gỗ nứa, Trảng cây bụi và trảng cỏ (Tổng
cục Lâm nghiệp, 2011). Tập quán khai thác và
sử dụng tài nguyên rừng là hoạt động sinh kế
quan trọng của người dân tộc thiểu số tại chỗ.
Qua phỏng vấn cho thấy cộng đồng vẫn thường
xuyên tiếp cận với nhiều nguồn tài nguyên
rừng như: củi, các loại rau rừng, quả rừng,
nấm, măng, cây thuốc, phong lan, mật ong,
chai cục, động vật rừng Sản phẩm thu lượm,
săn bắt được dùng một phần nhỏ, còn lại
thường bán hoặc trao đổi để lấy các loại thực
phẩm, vật dụng cần thiết cho gia đình. Việc sử
Kinh tế & Chính sách
134 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
dụng gỗ để làm nhà, sửa nhà, làm chuồng trại,
khai thác tre, le để đan lát các vật dụng phục
vụ sinh hoạt, sản xuất vẫn còn diễn ra trong
buôn, tuy nhiên dưới sự giám sát và cho phép
của kiểm lâm. 100% người dân được phỏng
vấn ý thức được khai thác gỗ là trái phép, tuy
nhiên đa số người dân vẫn cho rằng được khai
thác các nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
trong VQG.
- Đất ngập nước: Buôn Đrăng Phôk nằm
cạnh sông Srêpok, nhiều ao hồ có nước quanh
năm, đặc thù của sinh cảnh đất ngập nước.
Kiểu sinh cảnh này chứa đựng nhiều loài động
thực vật có giá trị sử dụng và khá quan trọng
đối với sinh kế của cộng đồng. Người dân
trong buôn có kinh nghiệm đánh bắt cá trên
sông Srêpôk và ở các suối trong rừng vào mùa
mưa. Hoạt động này cũng đem lại nguồn thực
phẩm và thu nhập cho một số hộ dân ở buôn.
Như vậy, nguồn vốn tự nhiên tại buôn
Đrăng Phôk được thể hiện qua quỹ đất, tài
nguyên rừng, tài nguyên trên đất ngập nước là
những yếu tố tự nhiên quan trọng, tạo nên đặc
trưng riêng ở địa phương và có ảnh hưởng đến
hoạt động sinh kế của người dân. Hoạt động
sinh kế phụ thuộc vào nguồn vốn tự nhiên và dựa
vào kinh nghiệm bản địa của người dân là chủ
yếu thông qua canh tác ruộng, rẫy và chăn nuôi.
3.1.2. Vốn con người
Nguồn vốn con người được xem như là một
nguồn vốn quan trọng nhất trong chiến lược
phát triển sinh kế, con người là một chủ thể tạo
ra các hoạt động sinh kế (Triệu Văn Hùng (chủ
biên), 2013).
- Tuổi chủ hộ và trình độ học vấn: Tại điểm
nghiên cứu, tuổi bình quân của chủ hộ là 43,67
(thấp nhất 20 tuổi và cao nhất 89 tuổi). Với
tuổi trung bình như trên là thuận lợi cho việc
tiếp cận các nguồn lực, sử dụng tri thức, ra
quyết định trong chiến lược phát triển sinh kế
HGĐ và cộng đồng. Trình độ học vấn của chủ
hộ chủ yếu là tiểu học (chiếm 52,5%), tiếp đến
là trung học cơ sở (chiếm 28,8%), trung học
phổ thông (chiếm 6,2%). Tại cộng đồng vẫn
còn 12,5% chủ hộ mù chữ, tập trung hầu hết
vào các hộ có độ tuổi cao, hộ nghèo. Nhìn
chung người dân có trình độ học vấn thấp. Đây
là rào cản lớn để tiếp cận với các nguồn thông
tin, khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
- Nhân khẩu và lao động: Số lượng nhân
khẩu dao động từ 1 đến 6 người/hộ, trung bình
là 3,69; số lao động bình quân 2,19 người/hộ.
Số lượng nhận khẩu và lao động được coi ở
mức trung bình, thậm chí là thấp đối với vùng
dân tộc thiểu số. Số hộ trong buôn tăng từ 98
hộ (năm 2016) lên 116 hộ (năm 2018). Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tách hộ tại
điểm nghiên cứu là để thụ hưởng chính sách
giảm nghèo của Nhà nước. Đây cũng là minh
chứng cho sự trông chờ ỷ lại vào các chính
sách hỗ trợ và thể hiện tính ỳ trong sản xuất tại
cộng đồng.
- Dân tộc: Có 3 dân tộc chính gồm M’Nông
chiếm 47,5%, Ê Đê chiếm 33,8%, Ja Rai chiếm
16,2%. Đây là 3 dân tộc bản địa sống lâu đời
tại buôn, sử hữu kiến thức bản địa phong phú
trong sản xuất nông lâm nghiệp, chọn giống,
chăm sóc cây trồng vật nuôi, kinh nghiệm hái
lượm, săn bắt và chăm sóc sức khỏe.
- Tri thức bản địa: Người dân tại điểm
nghiên cứu có hệ thống trị thức bản địa phong
phú trong các lĩnh vực đời sống, sinh hoạt, sản
xuất và các mối quan hệ làng bản. Hệ thống
kiến thức này có giá trị vô cùng quan trọng
trong việc là nền tảng cơ sở để tạo ra nguồn
sinh kế cho các hộ gia đình và duy trì cuộc
sống của xã hội truyền thống. Đặt trong bối
cảnh của xã hội khép kín với nền kinh tế tự
cung tự cấp tại điểm nghiên cứu thì đây còn là
cơ sở duy nhất. Điều này được minh chứng rất
rõ nét qua hệ thống tri thức của cộng đồng liên
quan đến quá trình mưu sinh như: các phương
thức sinh kế cụ thể, cách chọn giống cây trồng,
vật nuôi, mùa vụ, chọn đất, canh tác, công cụ
lao động...
Như vậy, xét về nguồn vốn con người cho
thấy tại điểm nghiên cứu có thuận lợi với
nguồn lao động khá dồi dào, có kinh nghiệm
trong sản xuất nông lâm nghiệp và quản lý tài
nguyên; tuy nhiên còn nhiều hạn chế về chất
lượng nguồn lao động, khả năng tiếp cận,
người dân chưa quan tâm đến nâng cao chất
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 135
lượng về nguồn vốn con người cũng như việc
áp dụng các nguồn thông tin kiến thức khoa
học mới trong sản xuất. Bên cạnh đó, qua điều
tra cho thấy động lực cho phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập, thoát nghèo của các hộ gia
đình là thấp.
3.1.3. Vốn xã hội
Buôn Đrăng Phôk chủ yếu dân tộc thiểu số
tại chỗ sinh sống (chiếm 97,5% số hộ điều tra)
đã phản ánh những đặc thù riêng của người
dân nơi đây trong canh tác, đời sống, sinh hoạt
và thiết chế cộng đồng
- Hoạt động canh tác và văn hóa cộng
đồng: với phương thức canh tác quảng canh,
phụ thuộc vào chủ yếu vào tự nhiên và kinh
nghiệm; cộng đồng bản địa đã hình thành
những phong tục tập quán, tín ngưỡng thể hiện
sự gắn bó và phụ thuộc vào thiên nhiên như lễ
hộ cúng lúa mới, cúng bến nước, cúng thần
voi, lễ hội đua voi, lễ hội đâm trâu, lễ bỏ mã, lễ
trưởng thành... gắn với văn hóa cồng chiêng.
- Hoạt động chăn thả gia súc: Trâu là gia
súc chính được thả rông tự kiếm ăn trong rừng,
đây cũng là tập quán lâu đời của người dân bản
địa. Theo điều tra, số lượng gia súc trung bình
2,61 con/hộ, hộ có đàn trâu nhiều nhất là 6
con. Hiện nay, mặc dù quy định đối với rừng
bảo tồn không cho phép chăn thả gia súc trong
rừng và trâu thả ở rừng đã từng bị mất cắp hoặc
bị hại, nhưng ở buôn vẫn còn khoảng 75% số hộ
dân nuôi trâu, bò theo phương thức này.
- Luật tục truyền thống: Trong quan hệ cộng
đồng, già làng là người có tiếng nói, kinh
nghiệm, uy tín và đóng vai trò quan trọng giải
quyết nhiều vấn đề trong đời sống, sinh hoạt và
sản xuất; đặc biệt trong việc hòa giải, xử lý
mâu thuẫn. Tại buôn hiện vẫn duy trì những
luật tục truyền thống liên quan đến quản lý sử
dụng tài nguyên đất, nước, rừng, mùa vụ... Đây
là cơ sở để quy định các quy chế về quản lý sử
dụng nguồn tài nguyên, quy ước bảo vệ và phát
triển rừng có sự tham gia của người dân.
- Hệ thống chính sách được áp dung: Tại
buôn Đrăng Phôk hiện đang áp dụng hệ thống
các chính sách liên quan đến nhiều lĩnh vực,
điển hình như: (1) Chính sách về quy hoạch và
quản lý vùng đệm; (2) Chính sách về đầu tư và
phát triển VQG; (3) Chính sách đầu tư, hỗ trợ
phát triển vùng đệm; (4) Chính sách hỗ trợ
phát triển sinh kế cộng đồng; (5) Chính sách
phát triển nông thôn ưu tiên vùng sâu vùng
xa Theo đó, nhìn chung các chính sách đã có
tác động tích cực đến cộng đồng thông qua
việc ổn định trong sản xuất, đầu tư cơ sở hạ
tầng (hệ thống thủy lợi, đường giao thông,
điện, nhà cộng đồng), giao khoán bảo vệ
rừng, hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi (hỗ trợ
giống bò cái sinh sản theo hình thức luân
chuyển của VQG). Bên cạnh đó người dân
trong buôn còn nhận được sự hỗ trợ từ các hoạt
động tài trợ, từ thiện của Nhà nước và các tổ
chức đối với khu vực đặc thù. Tuy nhiên còn
một số vấn đề bất cập như: chưa thực hiện
được đề án quy hoạch mở rộng và tách buôn
thành vùng đệm của VQG theo quyết định số
672/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, dẫn đến một số vướng
mắc trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất rẫy; quy định về hình thức và mức độ tác
động cộng đồng lên tài nguyên rừng chưa rõ
ràng; mâu thuẫn về bảo tồn tài nguyên và phát
triển sinh kế cộng động vẫn tiềm ẩn. Ngoài ra,
sự chồng chéo giữa chính sách đầu tư phát
triển vũng đệm với chính sách phát triển nông
thôn ưu tiên đối với các cộng đồng vùng sâu,
xa, dân tộc thiểu số đã tạo ra “tính ỳ”, trông
chờ và ỷ lại vào các hỗ trợ, mà thiếu chủ động
của người dân địa phương.
3.1.4. Vốn vật chất
Cơ sở hạ tầng cơ bản và công cụ sản xuất
hàng hóa cần thiết để hỗ trợ hoạt động sinh kế
cộng đồng là nguồn vốn vật chất đặc trưng tại
điểm nghiên cứu. Nhìn chung tại buôn đã được
đầu tư, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương
đối đầy đủ và đồng bộ. Qua điều tra, 100% hộ
dân đã sử dụng nguồn điện này cho sinh hoạt.
Đường giao thông từ tỉnh lộ 01 vào buôn là
đường cấp phối, được nâng cấp và tu sửa hàng
năm, có thể đi lại trong mùa mưa. Tại buôn có
2 bể nước sạch, nhiều hộ gia đình có nước
giếng. Hệ thống thủy lợi đảm bảo, giúp tăng
diện tích canh tác lúa 2 vụ của buôn lên
Kinh tế & Chính sách
136 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
khoảng 52 ha, chiếm 86,4% diện tích đất lúa.
Tại buôn đã có trường học được xây dựng kiên
cố, sạch sẽ với tổng số khoảng 40 – 46 học
sinh từ lớp mẫu giáo đến lớp 5. Trạm y tế quân
dân y kết hợp, với sự hỗ trợ của bộ đội biên
phòng đã triển khai hoạt động thăm khám bệnh
và cấp phát thuốc miễn phí cho người dân, sưu
tầm cây thuốc cho vườn thuốc nam của trạm.
Tuy nhiên tài sản của gia đình còn đơn giản,
công cụ sản xuất lạc hậu, quy mô hộ gia đình,
chưa tiếp cận được với khoa học kỹ thuật. Bên
cạnh đó, do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên
người dân chưa dành sự quan tâm nhiều cho
việc đầu tư công cụ sản xuất.
3.1.5. Vốn tài chính
Nguồn thu nhập chính của người dân từ sản
phẩm nông nghiệp, ngoài ra còn có các nguồn
thu khác từ thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ ở
rừng, chăn nuôi, nhận khoán bảo vệ rừng với
VQG Yok Đôn. Một số hộ có thêm nguồn thu
từ làm thuê, buôn bán, lương và phụ cấp hàng
tháng. Kết quả điều tra 80 hộ gia đình trong
buôn cho thấy, thu nhập của các hộ có sự
chênh lệch khá lớn, thấp nhất là 10 triệu
đồng/hộ/năm, cao nhất là 72,5 triệu
đồng/hộ/năm. Mức thu nhập trung bình của các
hộ điều tra là 46,07 triệu đồng/hộ/năm (trung
bình 12 triệu đồng/người/năm). Có 3 nhóm hộ
chính ở buôn là: nghèo, cận nghèo và thoát
nghèo. Nguồn vốn tài chính hạn hẹp là một
trong những rào cản trong việc đầu tư cho sản
xuất, phát triển thâm canh.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập hộ
gia đình tại buôn Đrăng Phôk, VQG Yok Đôn
Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa
biến độc lập (13 biến được mô tả ở bảng 1) và
biến phụ thuộc (THU NHAP) trong mô hình
hồi quy cho thấy, trừ biến DAN TOC có giá trị
Sig > 0,05 nên biến này không có tương quan
với THU NHAP. 12 biến còn lại được đưa vào
để thực hiện phân tích tương quan hồi quy đa
biến. Kết quả được tổng hợp ở bảng 3.
Bảng 3. Tóm tắt mô hình hồi quy
TT Biến độc lập
Hệ số hồi
quy chưa
chuẩn hóa
(B)
Giá trị t
Mức ý
nghĩa thống
kê (Sig.)
VIF
Hệ số hồi
quy chuẩn
hóa (Beta)
Giá trị
tuyệt
đối của
Beta
Tầm
quan
trọng
của biến
1 Constant 0,063 0,015 0,988
2 Tuoi_chu_ho 0,015 0,312NS 0,756 2,051 0,020 0,020 12
3 Hocvanchuho 0,847 0,805NS 0,424 1,900 0,048 0,048 9
4 Nhan_khau -0,392 -0,565NS 0,574 3,076 -0,043 0,043 10
5 Lao_dong_chinh 1,819 1,021NS 0,311 3,776 0,087 0,087 8
6 Dien_tich 0,148 0,295* 0,047 1,397 0,015 0,126 6
7 Soluong_vatnuoi 0,901 1,754NS 0,084 1,589 0,097 0,097 7
8 Lua_nuoc 1,088 4,233** 0,000 2,103 0,268 0,268 1
9 Hoa_mau 0,872 3,553** 0,001 2,166 0,229 0,229 3
10 Dieu 1,069 2,321* 0,023 1,618 0,129 0,129 5
11 LSNG 2,222 3,521** 0,001 1,912 0,213 0,213 4
12 Chan_nuoi 1,034 4,021** 0,000 2,177 0,259 0,259 2
13 KhoanBV_rung 0,320 0,378NS 0,707 1,580 0,021 0,021 11
Biến số phụ thuộc: Thu nhập hỗn hợp hộ gia đình (triệu đồng/năm)
F (với mức ý nghĩa Sig < 0,01) 38,052
Hệ số R Square 0,872
Hệ số Adjusted R Square 0,849
Durbin-Watson (d) 1,757
Ghi chú: **: mức ý nghĩa < 0,01; *: mức ý nghĩa < 0,05, NS: không có ý nghĩa thống kê.
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 137
Kết quả phân tích thống kê cho thấy:
Với F của mô hình = 38,052, Sig của F =
0,0000, cho thấy mô hình hồi quy luôn luôn
tồn tại với mức độ tin cậy 99%. Hệ số R2 có
giá trị 0,849, cho biết các biến độc lập được
đưa vào mô hình giải thích được 84,9% sự thay
đổi của thu nhập hỗn hợp hộ gia đình, còn
15,1% được giải thích bởi các nhân tố khác
chưa có điều kiện đưa vào mô hình và sai số
ngẫu nhiêu. Như vậy, có thể kết luận mô hình
đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế.
Kết quả kiểm tra VIF đều < 10 thỏa mãn mô
hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến. Kiểm định Durbin Watson cho kết quả
1< d = 1,757 < 3, có thể kết luận mô hình
không xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Kiểm tra giá trị Sig của các biến cho thấy:
trong 12 biến độc lập đưa vào mô hình có 6
biến có mức ý nghĩa thống kê < 0,05, bao gồm:
Lúa nước, Hoa màu, Chăn nuôi, Lâm sản ngoài
gỗ, Điều, Diện tích đất. Như vậy có thể kết
luận 6 nhân tố này có ảnh hưởng đáng kế đến
thu nhập hỗn hợp của hộ gia đình trên địa bàn
nghiên cứu với mức ý nghĩa 95%. Ngoài ra kết
quả thống kê cũng cho thấy 6 nhân tố trên có
mối quan hệ cùng chiều với biến thu nhập và
đúng như kỳ vọng dấu đặt ra ban đầu.
Dựa vào hệ số hồi quy được chuẩn hóa,
nghiên cứu xác định tầm quan trọng của các
biến như sau: (1) Lúa nước, (2) Chăn nuôi, (3)
Hoa màu, (4) Lâm sản ngoài gỗ, (5) Điều, (6)
Diện tích đất.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
Thu nhập = 0,268*Lúa nước + 0,259*Chăn
nuôi + 0,229*Hoa màu + 0,213*LSNG +
0,129*Điều + 0,126*Diện tích.
Từ kết quả phân tích cho thấy có 12 yếu tố
tác động đến thu nhập, mối quan hệ giữa từng
hoạt động sản xuất với thu nhập của cộng đồng
thể hiện qua phương trình hồi quy. Để tăng thu
nhập hỗn hợp của các HGĐ cần có các giải
pháp phù hợp đối với từng hoạt động canh tác.
Đặc biệt trong bối cảnh không thể mở rộng
diện tích đất sản xuất thì định hướng giải pháp
thâm canh, đầu tư về kỹ thuật, tăng hiệu quả sử
dụng đất bằng các mô hình sản xuất NLKH là
rất cần thiết.
3.3. Một số giải pháp góp phần phát triển
sinh kế, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình
tại buôn Đrăng Phôk, VQG Yok Đôn
Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm các
nguồn sinh kế, các yếu tố tác động đến thu
nhập HGĐ và tính chất đặc thù của khu vực
điều tra, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
sau đây nhằm phát triển sinh kế, nâng cao thu
nhập cho cộng đồng.
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn sinh kế
của cộng đồng
- Nâng cao chất lượng nguồn vốn tự nhiên
thông qua việc thực hiện hiệu quả các biện
pháp bảo tồn nguồn tài nguyên rừng, đất và
nước tại điểm nghiên cứu. Bên cạnh phương án
bảo vệ rừng của VQG cần có lập kế hoạch
quản lý rừng dựa vào cộng đồng, dựa trên cơ
sở có sự tham gia của người dân trong buôn để
xay dựng phương án quản lý, bảo vệ rừng hiệu
quả nhất.
- Nâng cao chất lượng nguồn vốn con người
thông qua hoạt động giáo dục, đào tạo tập
huấn, tăng cường công tác khuyến nông, xây
dựng mô hình trình diễn. Kết hợp với chăm sóc
sức khỏe, thông tin truyền thông để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
- Nâng cao chất lượng nguồn vốn vật chất
thông qua việc đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ
sở hạ tầng thôn bản, có cơ chế quản lý sử dụng
tài sản chung hiệu quả. Tháo gỡ các khó khăn
trong vấn đề tiếp cận máy móc, trang thiết bị
phục vụ sản xuất.
- Nâng cao chất lượng nguồn vốn xã hội
thông qua việc lập kế hoạch bảo tồn các giá trị
bản địa cộng đồng, kiến thức bản địa trong sản
xuất, quản lý bảo vệ tài nguyên. Bên cạnh đó
cần phát huy tốt vai trò của các tổ chức trong
Kinh tế & Chính sách
138 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
cộng đồng; triển khai hiệu quả các chính sách
áp dụng tại địa phương. Tăng cường mở rộng
và phát triển mạng lưới khuyến nông khuyến
lâm cơ sở. Công tác khuyến nông có thể phối
hợp với các hoạt động của VQG để triển khai
các chương trình đáp ứng được yêu cầu của
các bên như phát triển khuyến nông gắn với
bảo tồn, khuyến khích phát triển kỹ thuật, hệ
thống canh tác thân thiện với động vật hoang
dã, nhằm giảm thiểu xung đột giữa động vật
hoang dã với người.
- Nâng cao chất lượng nguồn vốn tài chính
thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn hỗ trợ của Nhà nước, VQG khi cho vay
vốn phát triển chăn nuôi, trồng trọt tại buôn.
Trên cơ sở đó, mở các lớp tập huấn về kỹ
thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi, thông tin
kiến thức về thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Xây
dựng các mô hình sinh kế bền vững dựa trên
cơ sở phân tích kỹ lưỡng đặc điểm điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, tập quán canh tác, kiến
thức bản địa, nhu cầu thị trưởng và áp dụng
hiệu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh
tăng năng suất, tăng hiệu quả sử dụng đất và
tiến đến sản xuất theo hướng hàng hóa.
3.3.2. Phát triển chăn nuôi
Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi
đóng vai trò quan trọng, có sự tương quan chặt
giữa thu nhập hộ gia đình với số lượng vật
nuôi. Tuy nhiên theo đánh giá với hình thức
chăn thả rông gia súc trên rừng đã làm cho cây
bị đổ gãy, chết các cây tái sinh, chồi non, đất bị
nén chặt làm ảnh hưởng đến chất lượng tài
nguyên rừng tự nhiên, đồng thời tiềm ẩn nguy
cơ dịch bệnh và rủi ro cho các đàn gia súc, nảy
sinh mâu thuẫn sinh kế và bảo tồn giữa VQG
với cộng đồng. Vì vậy cần quy hoạch bãi chăn
thả, có phương án chuyển đổi phương thức
chăn nuôi từ thả rông sang bán thả rông và
nuôi nhốt thông qua các chương trình hỗ trợ
sinh kế cộng đồng của tỉnh và VQG. Bên cạnh
đó cung cấp cho người dân các kiến thức về
chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi,
chủ động nguồn thức ăn cho ăn súc thông qua
việc xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp;
trồng cỏ và cây thức ăn gia súc trong vườn
nhà, ruộng, nương rẫy.
3.3.3. Hoàn thiện phương án quy hoạch sử
dụng đất
Cần xem xét, bổ sung và hoàn thiện chính
sách quy hoạch vùng đệm phát triển kinh tế; và
triển khai các hoạt động hỗ trợ đầu tư phát
triển vùng đệm cần kịp thời cùng với quy
hoạch khu bảo tồn, giúp tạo điều kiện cho địa
phương phát triển sản xuất và nâng cao đời
sống. Theo đó, trong đề án quy hoạch của
VQG Yok Đôn, buôn Đrăng Phôk được mở
rộng và chuyển thành vùng đệm thuộc phân
khu Dịch vụ - Hành chính, đề nghị tách ra
thành vùng đệm của VQG.
Đối với diện tích đất rẫy, hiện chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và
qua phỏng vấn thực tế cũng thấy hầu hết người
dân chưa tự xác định được ranh giới. Do vậy
cần có có biện pháp xác định ranh giới và cắm
mốc có sự tham gia của người dân, công khai
thừa nhận quyền sở hữu cho các hộ để người
dân yên tâm canh tác và đầu tư lâu dài. Bên
cạnh đó là những quy định và quản lý cụ thể
việc sang nhượng, buôn bán đất canh tác, nhằm
tránh trường hợp người ngoài vào đầu tư, tích
tụ ruộng đất, gây ra tình trạng thiếu đất của
người dân địa phương.
3.3.4. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ
Các chính sách hiện hành về quy hoạch,
quản lý, đầu tư, phát triển rừng đặc dụng có vai
trò quan trọng đối các hoạt động sinh kế cộng
đồng tại buôn. Tuy nhiên vẫn còn một số bất
cập trong quá trình triển khai liên quan đến
tiến độ, tiếp cận nguồn tài nguyên, chưa
khuyến khích được sự chủ động, đầu tư của
người dân.
Do đó, cần ban hành và thực hiện hiệu quả
các chính sách hỗ trợ cộng đồng trong phát
triển sinh kế dựa trên nguyên tắc hài hòa giữa
phát triển sinh kế gắn với bảo tồn, cho phép
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 139
người dân tiếp cận khai thác và sử dụng một số
loài thuộc các nhóm tài nguyên rừng bền vững.
Trao quyền tự chủ, chủ động, khuyến khích sự
tự giác, phát huy sáng tạo nâng cao năng lực
cộng đồng thông qua các hoạt động quản lý tài
nguyên có sự tham gia.
Qua thực tế điều tra cho thấy người dân địa
phương có kho tàng kiến thức bản địa rất
phong phú tuy nhiên chưa được quan tâm và sử
dụng hiệu quả. Do vậy trong việc triển khai các
dự án phát triển cần có sự kết hợp chặt chẽ
giữa tri thức truyền thống với kiến thức khoa
học trên cơ sở áp dụng phương pháp tiếp cận
có sự tham gia trong xác định vấn đề, lập kế
hoạch, thực hiện và giám sát đánh giá các hoạt
động. Đây sẽ là cơ sở để đưa ra những hỗ trợ
sinh kế đảm bảo tính phù hợp, bền vững và
phát huy năng lực cộng đồng.
Ngoài ra, để giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa bảo tồn và phát triển sinh kế cần sử dụng
các kinh nghiệm, tri thức bản địa của người
dân như là chìa khóa cho sự phát triển thôn
bản, là giải pháp để thực hiện các chương trình
dự án bảo tồn của VQG.
4. KẾT LUẬN
Phát triển sinh kế của cộng đồng sống ở
vùng đệm các VQG luôn là vấn đề được quan
tâm nghiên cứu nhằm đề xuất được những giải
pháp phù hợp với điều kiện đặc thù từng địa
phương, góp phần nâng cao thu nhập, giảm áp
lực lên nguồn tài nguyên của VQG. Để giải
quyết vấn đề này tại Buôn Đrăng Phôk thuộc
vùng lõi VQG Yok Đôn, đề tài đã sử dụng bộ
công cụ trong phương pháp đánh giá nông thôn
có sự tham gia của người dân (PRA) và tiến
hành điều tra thu thập số liệu của 80 hộ gia
đình. Kết quả phân tích đặc điểm các nguồn
vốn sinh kế của cộng đồng cho thấy có những
đặc trưng điển hình về nguồn vốn con người,
vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn
tài chính tại điểm nghiên cứu. Hoạt động sản
xuất chính của người dân là sản xuất nông lâm
nghiệp theo lối quảng canh, phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên và kinh nghiệm bản địa. Thông
qua mô hình hồi quy đa biến đã xác định được
các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình tại điểm nghiên cứu theo thứ tự ưu
tiên là: (1) Lúa nước, (2) Chăn nuôi, (3) Hoa
màu, (4) Lâm sản ngoài gỗ, (5) Điều, (6) Diện
tích đất. Trên cơ sở phân tích đặc điểm các
nguồn vốn sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập hỗn hợp của hộ gia đình, đề tài đề
xuất được 4 nhóm giải pháp góp phần phát
triển các nguồn vốn sinh kế, nâng cao thu nhập
của cộng đồng tại buôn Đrăng Phôk, VQG
Yok Đôn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đình Hải (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập nông hộ trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 4,
tr. 162-171.
2. Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2013). Sinh kế vùng
cao - Một số nghiên cứu điểm về phương pháp tiếp cận
mới. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Trần Ngọc Lân (chủ biên) (1999). Phát triển bền
vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc
gia. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Bá Ngãi (2001). Phương pháp đánh giá
nông thôn. Trường Đại học Lâm nghiệp.
5. Tổng cục Lâm nghiệp (2011). Quy hoạch bảo tồn và
phát triển bền vững VQG Yok Đôn giai đoạn 2010 - 2020.
6. Đồng Thị Thanh, Pham Quang Vinh (2012). Bài
giảng Lâm nghiệp cộng đồng. Trường Đại học Lâm nghiệp.
7. Thủ tướng chính phủ (2012). Quyết định số
24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng
đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
8. UBND xã Đrông Na (2017). Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
Quốc phòng – An ninh năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ
chủ yếu kế hoạch năm 2018, huyện Buôn Đôn, Đăk Lăk.
9. Firey Walter (1999). Man, mind and land: a
theory of resource use. Social Ecology Press.
10. Masozera MK, Alavalapati JRR (2004). Forest
dependency and its implications for protected areas
management: a case study from the Nyungwe Forest
Reserve, Rwanda. Scandinavian Journal of Forest
Research, 19, pp 85-92.
11. Mujawamariya G, Karimov AA (2014).
Importance of socioeconomic factors in the collection of
NTFPs: The case of gum arabic in Kenya. Forest Pol
Econ, 42, pp 24-29.
Kinh tế & Chính sách
140 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
LIVELIHOOD CHARACTERISTICS AND FACTORS AFFECTING
INCOME OF HOUSEHOLDS IN DRANGPHOK VILLAGE
YOKDON NATIONAL PARK
Dong Thi Thanh1, Tran Huong Lien2, Nguyen Thien Tao3, Hoang Thi Minh Hue4
1,4Vietnam National University of Forestry
2,3Vietnam Academy of Science and Technology
Livelihood development of buffer zone community in national parks has always been a concerning issue. The
main aim of this research, which focused on households in Drangphok village in Yokdon national park, was to
propose suitable solutions for local conditions in reducing pressures on resources, increasing income, and
balancing between conservation and sustainable development of National Park’s resources in general.
Participatory Rural Appraisal (PRA) methods were applied with the participation of 80 local families. Our
results from analyzing livelihood characteristics have disclosed a few typical features of human capital, social
capital, natural capital, physical capital, and financial capital in the studied area. Firstly, the main production
activity was agroforestry dominated by extensive farming, which means heavily reliant on natural resources
and indigenous experiences. Secondly, we ranked the main factors affecting the household income at the study
site using the multivariate regression model. In the order from highest effect to lowest effect, the results were:
(1) paddy rice, (2) animal husbandry (3) cash crop, (4) non-timber forest products, (5) cashew, (6) size of
cultivated land. Based on the above results of analyzing livelihood characteristics and the factors affecting the
mixed-income of local households, we propose four groups of solutions to contribute towards the livelihood
development and income improvement for local communities in Drangphok village of Yokdon national park.
They are: (1) Improving the quality of livelihood capital, (2) Developing animal husbandry, (3) Perfecting the
land use planning and (4) Implementing effective agricultural support policies.
Keywords: Buffer zone, family, impact factor, livelihood development, mixed income.
Ngày nhận bài : 07/9/2018
Ngày phản biện : 23/01/2019
Ngày quyết định đăng : 30/01/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_nguon_von_sinh_ke_va_cac_nhan_to_anh_huong_den.pdf