Trong các hình ảnh bất thường thận ứ
nước chiếm tỷ lệ cao nhất (73%), phù hợp với
Hồ Bích Thủy(7).
UIV
62% (256) trẻ được làm UIV, trong đó có 82%
trường hợp là bất thường, thấp hơn so với Trần
Đình Long (95%)(14).
Dãn đài bể thận là hình ảnh thường gặp nhất
(47%), dãn niệu quản 18%, phù hợp với Hồ Bích
Thủy Hình ảnh dãn đài bể thận thường gặp nhất
trong tật khúc nối BTNQ.
Bàng quang ngược dòng
42%(175) trẻ được chụp bàng quang ngược
dòng, trong đó có 26%(45) kết quả bất thường.
So với Hồ Bích Thủy là 36% trường hợp bất
thường(7)
ết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Hồ Bích Thủy,
trào ngược bàng quang niệu quản là hình ảnh
thường gặp nhất. Và hình ảnh này gặp nhiều
nhất ở hai tật thận niệu quản đôi và trào ngược
BQNQ
Xạ hình thận với DMSA
37%(151) trường hợp được làm xạ hình
thận với DMSA. Trong đó có 62% (93) trường
hợp bất thường.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp dị tật thận tiết niệu tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 7/2002 – 7/2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ TẬT THẬN TIẾT NIỆU
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 7/2002 – 7/2007
Trần Thị Ngự Uyển*,Lê Thị Ngọc Dung**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trong những nguyên nhân quan trọng của nhiễm
trùng tiết niệu và bệnh thận giai đọan cuối, làm giảm chất lượng sống của trẻ và là gánh nặng kinh tế cho gia
đình vả xã hội.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trường hợp DTTTN được điều trị
tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ tháng 7/2002-7/2007.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007, có 413 trường hợp DTTTN được chọn vào lô nghiên cứu.
Trong đó dị tật tại thận là 14%, dị tật tại niệu quản (NQ) 44%, dị tật tại bàng quang (BQ)27%, dị tật tại niệu
đạo (NĐ) 1%, hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kết hợp <1%. Tuổi phát hiện dị tật trung bình là 42 ± 4,4 tháng.
Tỷ lệ chẩn đóan trước sanh là 6% và sau 6 tuổi là 26%. Giới: nam/nữ=2/1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau
bụng. Tỷ lệ cấy nước tiểu dương tính là 17% với Ecoli chiếm tỷ lệ cao nhất 46%.Tổng phân tích nước tiểu có
bạch cầu niệu dương tính 29%, đạm niệu dương tính 19%, hồng cầu niệu dương tính 20%. Tỷ lệ tăng
Creatinine máu thấp (<1%). Về hình ảnh học: trên siêu âm hình ảnh thường gặp nhất là thận ứ nước (73%), trên
UIV là dãn đài bể thận 47%, trên chụp bang quang ngược dòng là trào ngược BQNQ 71%, trên DMSA tỷ lệ
mất chức năng hòan tòan một trong hai thận là 29%, trên DPTA tỷ lệ có tắc nghẽn là 81%. Về đặc điểm điều trị
tỷ lệ được phẫu thuật là 76%.
Kết luận:Tỷ lệ chẩn đoán trước sanh của chúng tôi còn thấp và chẩn đoán muộn > 6 tuổi còn cao. Biểu hiện
lâm sàng rất đa dạng. Tỷ lệ tổn thương chức năng thận thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CONGENITAL ANOMALIES OF THE URINARY TRACT
AT Nº2 CHILDREN HOSPITAL FROM JULY 2002 TO JULY 2007
Tran Thi Ngu Uyen, Le Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 161 - 166
Background: Congenital anomalies of the urinary tract is one of the most important urinary tract infection
and the end stage renal desease reason. That influence to patient´s life quality, and also make a economical burden
for families and society.
Objectives: Describe the etiology, clinical feature, para-clinical and therapy method of congenital anomalies
of the urinary tract chidren is treated at Nº2 children hospital from July 2002 to July 2007.
Method: Restrospective and descriptive study
Result: from July 2002 to July 20007, 413 congenital anomalies of the urinary tract chidren were
involved..The prevalence of the anomalies of the kidney was 14%, of the ureter 44%, of the bladder 27%, of the
urethral 1%, two anomalies association 13%, three anomalies association < 1%. Mean of diagnosed age was 42 ±
4.4 month.The proportion of antenatal dianogsis was 6%, and late dianogsis(> 6 ages) was 26%. The proportion
of sex: boy/girl=2/1. The major symptom recognised abdominal pain. Proportion of positive urinary culture
prominent with Ecoli causal was 17% within Ecoli was highest (46%). Proportion of positive pyuria was 29%,
positive proteinuria 19%, hematuria 20%. Increasing creatinemia was low (< 1%). Highest proportion image was
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
hydronephrosis in ultrasonography (73%), dilatation of calyx and pelvic in UIV (47%), vesicoureteral reflux in
urethra cysto retrograph(71%). Proportion of completely loss function one in two renal in DMSA was 29%, the
obstruction in DPTA was 81%. Proportion of patient was operated was 76%.
Conclusion: Proportion antenatal dianogsis of our study was also low, and late dianogsis (>6 ages) was
high. The proportion of troubles renal function was lower the other studies.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trong
những dị dạng thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ
DTTTN chiếm 0,78 – 1,24% tổng số bệnh nhân
điều trị nội trú ở Viện Nhi Trung Ương từ năm
1996 – 2000. Ở các nước phát triển DTTTN luôn
được tầm sóat trước sanh, ngay sau sanh, và tất
cả các trẻ có nhiễm trùng tiểu. Tại VN, lứa tuổi
được chẩn đoán muộn từ 1 tháng – 6 tuổi là 64%.
DTTTN là yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm trùng
tiết niệu (NTTN) và là nguyên nhân của bệnh
thận giai đoạn cuối.Các tổn thương trên là
nguyên nhân làm giảm chất lượng sống và là
gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. Vì
vậy,chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
cung cấp các thông tin về dịch tễ, lâm sàng, cận
lâm sàng của bệnh nhi DTTTN. Qua đó, chúng
tôi hi vọng các bác sĩ lâm sàng sẽ lưu ý hơn trong
vấn đề tầm soát DTTTN ở trẻ em.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị các trường hợp DTTTN được
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian
từ tháng 7/2002-7/2007.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ các loại DTTTN của lô nghiên
cứu.
Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới,
nơi cư ngụ) của các trẻ bị DTTTN.
Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của các
trường hợp DTTTN.
Xác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng của
lô nghiên cứu.
Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị được
dùng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả các trường hợp bệnh án
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Các trường hợp DTTTN điều trị tại bệnh
viện Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu
Các trường hợp DTTTN có hồ sơ bệnh án
điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
tháng 7/2002 đến tháng 7/2007.
Tiêu chí chọn mẫu
Các trường hợp DTTTN được chẩn đoán
dưạ vào kết quả phẫu thuật hoặc hình ảnh học,
có hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại bệnh viện
Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007.
Cỡ mẫu
Lấy trọn
Thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập dữ kiện: thu thập
dữ kiện dựa trên hồ sơ bệnh án được lưu trữ.
- Công cụ thu thập dữ kiện: sử dụng bệnh án
mẫu.
- Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.0.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Qua khảo sát 413 trường hợp dị tật thận tiết
niệu chúng tôi ghi nhận các kết quả sau:
Phân bố dị tật thận tiết niệu
Thường gặp nhất là dị tật tại niệu quản 44%,
tại bàng quang 27%, tại thận 14%, tại niệu đạo
1%. Trẻ có hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kết
hợp <1%. Trong các dị tật thường gặp có tật khúc
nối bể thận niệu quản 35%, tồn tại ống rốn bàng
quang 15%, trào ngược bàng quang niệu quản
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
và hẹp khúc nối niệu quản bàng quang đều
chiếm 6%, thận giảm sản – nang thận – thận niệu
quản đôi đều chiếm 4%, van niệu đạo sau < 1%.
Theo các tác giả Mutter.A.P, Retik.A.P(9) và
Blom.D.A, Koo.H.P(2) trong các dị tật thận tiết
niệu thì tật thận niệu quản đôi lại chiếm tỷ lệ cao
nhất 0,7%, thận giảm sản 0,4%, thận lạc chỗ và
tật khúc nốí bể thận niệu quản đều chiếm tỷ lệ
0,2 % và tồn tạï ống rốn bàng quang chiếm tỷ lệ
0,13%.
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi phát hiện dị tật
Trung bình là 42 ± 4,4 tháng. Lứa tuổi được
chẩn đóan nhiều nhất là từ 0 tháng đến 2 tuổi
44%. Chẩn đóan trước sanh là 6% cao hơn so
với Trần Thị Mộng Hiệp chẩn là 4%(16). Chẩn
đoán muộn > 6 tuổi là 26% thấp hơn Trần Đình
Long (33%)(14).
Giới
Nam/nữ: 2/1. So với Trần Thị Mộng Hiệp là
1,17/1 và Trần Đình Long là 3,7/1
Nếu phân tích theo từng lọai dị tật thì chúng
tôi nhận thấy như sau:
Chúng tôi
(Nam/nữ)
Tác giả khác
(Nam/nữ)
Thận giảm sản 1,4/1 1,9/1(10)
Nang thận 1,7/1
Tật khúc nối BTNQ 3,8/1 Nam>nữ(1)
Thận NQ đôi 0,6/1 0,25 – 0,5/1(5)
Tồn tại ống rốn BQ 3,8/1
Trào ngược BQNQ 2/1 8/1(3)
Hẹp khúc nối NQBQ 2/1
Phân bố theo nơi cư ngụ
Bệnh nhi cư ngụ tại tỉnh là 49%(204), tại
TPHCM là 51%(209)
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng chung của lô nghiên cứu
Triệu chứng Chúng tôi T. Đình Long(14)
Đau bụng 30% 14,3%
Sốt 20% 6,6%
Nước tiểu ra không đúng vị
trí
14% 1,7%
Tiểu lắt nhắt 14%
Chạm thận 12% 48%
Đau khi tiểu 9%
Triệu chứng Chúng tôi T. Đình Long(14)
Tiểu đục 5% 58,3%
Nghiên cứu của chúng tôi và của Trần Đình
Long có cỡ mẫu gần tương đương nhau nhưng
được thực hiện ở địa điểm và thời điểm khác
nhau nên cho kết quả khác nhau
Triệu chứng lâm sàng riêng theo từng lọai dị tật
Dị tật Triệu chứng thường
gặp của chúng tôi
Triệu chứng
thường gặp theo y
văn(1,2,4,9,12,13)
Thận giảm sản Đau bụng(29%), tiểu
lắt nhắt(18%)
Biến chứng của
bệnh (NTTN)
Nang thận Đau bụng (56%) Đau bụng
Tật khúc nối
BTNQ
Đau bụng (52%) Đau bụng
Thận NQ đôi Sốt (94%) Tiểu đục
Tồn tại ống rốn
BQ
Nước tiểu ra không
đúng vị trí (97%)
Trào ngược
BQNQ
Sốt(38%), tiểu lắt nhắt
(36%)
NTTN
Hẹp khúc nối
NQBQ
Sốt(46%), tiểu lắt
nhắt(24%)
NTTN
Van niệu đạo
sau
Sốt(100%), tiểu lắt
nhắt (75%)
NTTN
Nhìn chung kết quả nghiên cứu của chúng
tôi khá phù hợp với y văn
Triệu chứng cận lâm sàng
Cấy nước tiểu
Chỉ có 67% (277) trường hợp cấy nước tiểu
trong đó có17%(48) trường hợp dương tính.
Trong những trường hợp dương tính, nhiễm
Ecoli là 46%, Enterococci 19%, Klebsiella 8%,
Pseudomonas 8%, Proteus 4%, Enterobacter 6%,
khác (Monganella, citrobacter) 8%. Theo Trần
Đình Long thì Ecoli 40,7%, Pseudomonas 24,4%,
Klebsiella 20,3%, Streptococus 4,1%, Citrobacter
3,2%, Proteus 3,2%, trực trùng Gram (-) 2,4%,
Enterococus 1,6%. Phân bố vi khuẩn niệu của
chúng tôi cũng khác so với Trần Đình Long(14).
Tuy nhiên nhìn chung Ecoli luôn chiếm tỷ lệ cao.
Trong các DTTTN tỷ lệ NTTN ở: Van niệu
đạo sau là 100%, trào ngược BQNQ 42%, hẹp
khúc nối NQBQ 38%, thận NQ đôi 31%. Điều
này cũng phù hợp với y văn: bốn dị tật trên cũng
là bốn dị tật thường hay có nhiễm trùng tiểu(13).
Tổng phân tích nước tiểu:
Được thực hiện ở 77%(318) trường hợp.
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
Trong đó có 29% trường hợp bạch cầu niêu
dương tính, 20% hồng cầu niệu dương tính, 19%
đạm niệu dương tính. So với Trần Đình Long tỷ
lệ bạch cầu niệu và hồng cầu niệu dương tính
lần lượt là 46% và 9%.
Nếu phân tích theo từng lọai dị tật thường
gặp thì bạch cầu niệu (+) cao nhất trong dị tật
hẹp khúc nối NQBQ (71%) và van niệu đạo sau
(50%). Hồng cầu niệu (+)cao nhất trong bệnh lý
nang thận và thận giảm sản (86%), tật khúc nối
BTNQ (85%). Đạm niệu dương tính cao nhất
trong bệnh lý thận giảm sản (100%), tật khúc nối
BTNQ (88%), nang thận (86%).
Creatinine máu
Chỉ có hai trường hợp (<1%) là có tăng
Creatinine máu trong 318 trường hợp được
khảo sát, thấp hơn Trần Đình Long(14) tỷ lệ
tăng creatinine máu là 4,2%. Điều này có thể
do DTTTN càng ngày càng được phát hiện và
điều trị sớm hơn nên tỷ lệ trẻ bị ảnh hưởng
đến chức năng thận thấp hơn. Cả hai trường
hợp tăng Creatinine máu đều là trào ngược
BQNQ hai bên.
Siêu âm hệ niệu
91%(375) trường hợp được chỉ định siêu âm.
Trong đó có 98% trường hợp cho kết quả bất
thường. Kết quả khá phù hợp với Trần Đình
Long (93,7%)(14).
Đặc điểm Chúng tôi Hồ Bích Thủy(7)
Thận ứ nước 73% 56,7%
Dãn NQ 23% 2%
Dị tật kết hợp 19%
Thận NQ đôi 7%
Nang thận 7%
Thận teo 4% 4%
NQ lạc chỗ 4% 1%
Bất sản thận 3%
Thận kết hợp 1%
Trong các hình ảnh bất thường thận ứ
nước chiếm tỷ lệ cao nhất (73%), phù hợp với
Hồ Bích Thủy(7).
UIV
62% (256) trẻ được làm UIV, trong đó có 82%
trường hợp là bất thường, thấp hơn so với Trần
Đình Long (95%)(14).
Chúng tôi HồBích Thủy(7)
Dãn đài bể thận 47% 31,5%
Dãn NQ 18% 31,5%
Thận NQ đôi 10% 6%
Thận T mất chức năng 9%
Thận P mất chức năng 8%
Thận teo 2% 7%
Dãn đài bể thận là hình ảnh thường gặp nhất
(47%), dãn niệu quản 18%, phù hợp với Hồ Bích
Thủy Hình ảnh dãn đài bể thận thường gặp nhất
trong tật khúc nối BTNQ.
Bàng quang ngược dòng
42%(175) trẻ được chụp bàng quang ngược
dòng, trong đó có 26%(45) kết quả bất thường.
So với Hồ Bích Thủy là 36% trường hợp bất
thường(7).
Chúng tôi Hồ Bích Thủy
Trào ngược BQNQ 71% 70%
Van niệu đạo sau 7% 15%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Hồ Bích Thủy,
trào ngược bàng quang niệu quản là hình ảnh
thường gặp nhất. Và hình ảnh này gặp nhiều
nhất ở hai tật thận niệu quản đôi và trào ngược
BQNQ
Xạ hình thận với DMSA
37%(151) trường hợp được làm xạ hình
thận với DMSA. Trong đó có 62% (93) trường
hợp bất thường.
Chúng tôi TrầnT Mộng Hiệp
Mất chức năng hoàn toàn
một trong hai thận
29% 32%
Giảm chức năng một
trong hai thận
24% 28%
So với Trần Thị Mộng Hiệp(16) thì tỷ lệ mất
chức năng và giảm chức năng một trong hai
thận đều thấp hơn. Có thể là do trong mẫu
nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhi được
phát hiện dị tật sớm hơn nên sự ảnh hưởng đến
chức năng thận thấp.
Nhũng trường hợp mất chức năng hoàn toàn
một trong hai thận chủ yếu gặp ở bệnh thận
giảm sản (50%), trào ngược BQNQ (50%). Điều
này cũng khá phù hợp với y văn (13) vì bệnh lý
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
thận giảm sản là bệnh lý ảnh hưởng đến chức
năng thận nhiều. Còn đối với trào ngược BQNQ,
có thể do trào ngược lâu ngày gây thận ứ nước
trầm trọng dẫn đến chèn ép nhu mô thận gây
mất chức năng
Xạ hình thận với DPTA
Chỉ có 7%(36) trường hợp được làm xạ hình
thận với DPTA. Trong đó có 72%(26) trường hợp
là bất thường với 81% (21 trường hợp) có tắc
nghẽn. Những trường hợp có tắc nghẽn chủ yếu
là các bệnh lý: tật khúc nối BTNQ và hẹp khúc
nối BQNQ.
Điều trị
Đặc điểm điều trị chung của lô nghiên cứu
Có 76%(315) trường hợp được phẫu thuật,
24%(99) trường hợp không được phẫu thuật.
Những trường hợp không được phẫu thuật là
những trường hợp không có chỉ định phẫu thuật
ví dụ: một thận, hoặc trào ngược BQNQ đô I
hoặc II mà chưa bị nhiễm trùng tiểu hoặc chưa
đủ điều kiện phẫu thuật như còn đang bị nhiễm
trùng tiểu, hay chưa đủ cân nặng
Đặc điểm điều trị riêng của từng lọai dị tật
được phẫu
thuật
không được
phẫu thuật Tổng
Thận giảm sản 65% (11) 35% (6) 17
Nang thận 69% (11) 31% (5) 16
Tật khúc nối BTNQ 74% (107) 26% (37) 144
Thận NQ đôi 75% (12) 25% (4) 16
Tồn tại ống rốn BQ 100% (62) 0 62
Trào ngược BQNQ 58% (14) 42% (10) 24
Hẹp khúc nối NQBQ 96% (23) 4% (1) 24
Van niệu đạo sau 75% (3) 25% (1) 4
Tỷ lệ phù hợp của chẩn đóan trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật
phù hợp Không phù hợp
Số ca được
phẫu thuật
Thận giảm sản 64%(7) 36%(4) 11
Nang thận 45%(5) 55%(6) 11
Tật khúc nối BTNQ 96%(103) 4%(4) 107
Thận NQ đôi 75%(9) 25%(3) 12
Tồn tại ống rốn BQ 100%(62) 0 62
Trào ngược BQNQ 93%(13) 7%(1) 14
Hẹp khúc nối NQBQ 74%(17) 26%(6) 23
Van niệu đạo sau 33%(1) 67%(2) 3
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 413 trường hợp dị tật thận tiết
niệu chúng tôi nhận thấy
+ Ba dị tật thường gặp là
Tật khúc nối BTNQ: 35%
Tồn tại ống rốn BQ: 15%
Trào ngược BQNQ: 6%
+ Tuổi phát hiện dị tật trung bình là 42±4,4
tháng, 6% được chẩn đoán trước sanh
+ Tỷ lệ dị tật ở trẻ nam/nữ: 2/1
+ Về lâm sàng đau bụng chiếm 30%, sốt 20%,
nước tiểu ra không đúng vị trí 16%, tiểu lắt nhắt
14%, chạm thận (+) 12%.
+ Đặc điểm cận lâm sàng: cấy nước tiểu (+)
trong 17% trường hợp 46% là Ecoli, 19% là
Enterococci, 8%.là Klebsiella và Pseudomonas.
+ Tổng phân tích nước tiểu: Bạch cầu niệu (+)
29%,đạm niệu (+) 19%, hồng cầu niệu (+) 20%.
+ Creatinine máu: Chỉ có 2 trường hợp tăng
+ Siêu âm: hình ảnh thận ứ nước thường gặp
nhất 73%, dãn NQ 23%.
+ UIV: Dãn đài bể thận 47%, dãn NQ 18%,
mất chức năng 1 trong 2 thận 17%.
+ Chụp BQ ngược dòng: trào ngược BQNQ
71%
+ DMSA: mất chức năng một thận 29%
+ DPTA: có tắc nghẽn 81%
+ Đặc điểm điều trị: Có 76% được phẫu thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baskin.L(2007), "Ureteropelvic junction obstruction,
congenital magaureter,ureterocoele, and ectopic ureter", Up to
date
2. Blom.D.A, Koo.H.P (2007), “ Ureterovesical and other ureteral
obstruction “, Clinical pediatric Urology, Martin Dunitz Ltd,
4th edition, p.p.735-746.
3. Elder.J.S (2004), “ Vesicoureteral reflux “, Nelson textbook of
pediatrics, W.B.Saunders Company, 17th edition, p.p.1790-
1794.
4. Glassberg.K.I and Horowitz.M (2007), “ Urethral valve and
other anomalies of the male urethra “, Clinical pediatric
Urology, Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.899-940.
5. Grady.R.W, Mitchell.M.E (2007), “ Bladder anomalies,
exstrophy, and epispadias “, Clinical pediatric Urology,
Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.859-892.
6. Greenbaum.L.A (2007), “ Cystic kidney disease”, Clinical
pediatric Urology, Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.647-668.
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
7. Hồ Thị Bích Thủy, Nguyễn Xuân Quang (1998), “Nghiên cứu
dịch tễ học,lâm sàng, cận lâm sàng của dị dạng đường niệu
trên bệnh nhi nhiễn trùng tiểu tại bệnh viện nhi đồng 2 trong
thời gian từ tháng 1/1996 đến tháng 12/1997”, Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ y khoa, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
y tế TPHCM.
8. Keating.M.A (2007), “ Ureteral duplication anomalies: ectopic
ureters and ureteroceles “, Clinical pediatric Urology, Martin
Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.677-713.
9. Mutter.A.P, Retik.A.B et al, “ Anomalies of the Upper Urinary
tract “, Campbell’s urology, W.B.Saunders Company, 5th
edititon, pp.1665-1803
10. Naudiet.P (2007), " Renal cystic disease in children", Up to
date
11. Ozcan. T (2007), "Prenatal diagnosis of renal agenesis ", Up to
date
12. Richey. M (2007), “ Anomalies of the kidney “, Clinical
pediatric Urology, Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.537-556.
13. Rosenblum.D.N (2007), " Evaluation of congenital anomalies
of the kidney and urinary", Up to date
14. Trần Đình Long và cộng sự (2002), “ Nghiên cứu dấu hiệu
lâm sàng và chẩn đóan dị tật tiết niệu ở trẻ em”, Nhi khoa tập
10 số đặc biệt chào mừng 100 năm trường Đại Học Y Hà Nội
và hội nghị nhi khoa tòan quốc năm 2002”, NXB Y Học,
tr.330-335.
15. Trần Đình Long, Nguyễn Thanh Liêm và CS (2002), “ Nghiên
cứu mô hình dị tật thận tiết niệu ở trẻ en tại viện nhi “, Nhi
khoa tập 10 số đặc biệt chào mừng 100 năm trường Đại Học Y
Hà Nội và hội nghị nhi khoa tòan quốc năm 2002”, NXB Y
Học, tr. 330-335.
16. Trần Thị Mộng Hiệp (2002), “Đánh giá vai trò củaxạ hình
thận trong việc góp phần chẩn đóan và điều trị bệnh lý dị
dạng đường tiết niệu ở trẻ em”, Luận văn Thạc sĩ y khoa. Đại
học Y Dược TpHCM
Chuyên Đề Nhi Khoa 7
Chuyên Đề Nhi Khoa 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_truong_hop_di_tat_than_tiet_nieu_tai_benh_vien.pdf