Kết quả khảo sát các chỉ số sinh học
Hiệu quả suất CTNT: 41,7% suất CTNT đạt
Kt/V≥1,2 và 93,2% suất CTNT PRU ≥60%.
Dinh dưỡng: 9/11 th có TCP TB >1g/kg/ngày,
trong đó có 5 th có TCP > đạm CTNT.
Chất điện giải
Trước CTNT: Trị số trung bình của:
- Kali máu: 4,86 ± 0,53 mmol/L, với 2/11 th
có K+ > 5,5 mmol/L
- Ca++ máu: 0,97 ± 0,20 mmol/L, với 5/11 th
có Ca++ <1 mmol/L
- Phosphore máu: 2,36 ± 0,69 mmol/L, với
10/11 th có Pi > 1,61 mmol/L
Sau CTNT: 11/11 th có kali, calci ion và
phosphore máu trong giới hạn an toàn với trị
số trung bình của:
- Kali máu: 3,54 ± 0,27 mmol/L
- Ca++ máu: 1,19 ± 0,10 mmol/L
- Pi máu: 1,27 ± 0,20 mmol/L
Nồng độ Hb trung bình là:
- 10,83 ± 1,50 g/dl, lúc bắt đầu nghiên cứu
- 10,04 ± 1,13 g/dl, sau 6 tháng điều trị
- Với số th bị thiếu máu là: 9/11 th lúc bắt
đầu NC và 10/11 th khi kết thúc NC.
Huyết áp
- Trước NC có 10 th tăng HA 2 số, trong
đó: 7 th HA không kiểm soát được và 3 th HA
được kiểm soát.
- Khi kết thúc NC có 9 th tăng HA 2 số,
trong đó: 7 th HA không kiểm soát được và 2
th HA được kiểm soát.
Kết quả khảo sát về biến chứng
Bệnh nhi có các biểu hiện như mệt, nhức
đầu, buồn nôn, ói trong 35,3% suất CTNT,
trong khi hạ HA, xuất huyết ít gặp hơn (<1%)
và không có th nào tử vong.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa 66
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƢỜNG HỢP SUY THẬN MẠN
ĐƢỢC CHẠY THẬN NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Hoàng Ngọc Quý*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) này khảo sát đặc điểm các bệnh nhân (bn) suy thận mạn (STM) ở trẻ em
được lọc thận và đánh gía khả năng kiểm soát bệnh STM giai đoạn cuối (STMGĐC) với chế độ chạy thận
nhân tạo (CTNT) hiện nay tại BV Nhi Đồng 2 (BV NĐ2), nhằm góp phần cải thiện vấn đề điều trị và dự
hậu của bệnh nhi STMGĐC.
Phương pháp: NC mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Có tất cả 26 bn được CTNT từ 01/2000 đến 03/2007, trong đó có 11 bn được khảo sát sự thay
đổi các chỉ số sinh học hàng tháng và trong suốt thời gian NC (6 tháng). CTNT điều chỉnh được biến chứng
tăng kali máu, hạ calci và tăng phosphore máu trước suất CTNT, trở về giới hạn bình thường sau suất
CTNT, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p< 0,05). Nồng độ Hb trung bình (bn trong lô NC) là:
10,83 ± 1,50 g/dl lúc bắt đầu nghiên cứu; giảm còn 10,04 ± 1,13 g/dl sau 6 tháng điều trị, mặc dù sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (T test, p> 0,05). CTNT chỉ cải thiện được 1 phần biến chứng tăng huyết áp
(HA). Các biến chứng xảy ra trong suất CTNT thì nhẹ, không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng
phình dãn tĩnh mạch do dò động tĩnh mạch thường gặp nhất trong NC này.
Kết luận: CTNT là 1 phuơng pháp lọc thận thay thế an toàn và hiệu quả.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF END-STAGE RENAL DISEASE PATIENTS TREATED
WITH HEMODIALYSIS IN THE CHILDREN HOSPITAL 2
Hoang Ngoc Quy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 66 – 73
Objectives: This study describes characteristics of hemodialysis children with chronic kidney disease
and accesses the ability of the end-stage renal disease control in the children hospital 2 in order to contribute
to improve the treatment and prognosis of these patients.
Methods: case series report.
Results: among 26 patients with hemodialysis from 01/2000 to 03/2007, there are 11 patients studied
with the changes of biological parameters every month in six months. Complications such as hyperkalemia,
hypocalcemia, hyperphosphoremia were improved to the nomal range after hemodialysis with statistical
signification (T test, p< 0.05). Before study, the moyen concentration of hemoglobin: 10.83 ± 1.50 g/dl. After
six months of treatment, it reduces to 10.04 ± 1.13 g/dl without any statistically significant differences (T
test, p>0.05). Hemodialysis only improves slightly hypertension. Complications during hemodialysis are not
serious, no mortality. Veno-dilatation resulting from veno-artery fistule is the most common complication
in this study.
Conclusion: Hemodialysis is a safe and effective replaced method.
* BV. Nhi đồng II
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa 67
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân và
kết quả điều trị các trường hợp suy thận mạn
được chạy thận nhân tạo tại BV Nhi Đồng 2 từ
01/2000 đến 03/2007.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về: giới tính,
nơi cư trú, tuổi phát hiện bệnh nền gây suy
thận, tuổi được chẩn đoán STMGĐC, tuổi bắt
đầu được CTNT.
2. Xác định tỉ lệ các nguyên nhân gây
STMGĐC được CTNT.
3. Xác định sự thay đổi các chỉ số sinh học
dưới đây sau mỗi tháng CTNT trong khoảng
thời gian theo dõi 6 tháng (từ 15/10/2006 đến
30/03/2007):
Độ thanh lọc urê (Kt/V), hiệu suất lọc
urê (PRU) và lượng đạm dị hoá hàng
ngày (TCP): Trị số trung bình và
tỉ lệ đạt yêu cầu điều trị.
Trị số trung bình của nồng độ ion kali,
canxi, phosphore máu trước và sau
suất CTNT.
Nồng độ huyết sắc tố trong máu: trị số
trung bình, tỉ lệ thiếu máu.
Tỉ lệ tăng huyết áp.
4. Xác định tỉ lệ các biến chứng:
Trong lúc CTNT định kỳ: hạ huyết áp,
co cơ, nhức đầu, ói, xuất huyết bất
thường<
Tỉ lệ tử vong và nguyên nhân tử vong
(nếu có) trong quá trình CTNT.
5. Xác định tỉ lệ các biến chứng tại chỗ của
dò động- tĩnh mạch (FAV): tắc hẹp, phình dãn
mạch, nhiễm trùng, vỡ FAV<
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, tiền cứu và hồi cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Các bn STMGĐC được CTNT tại BV Nhi
Đồng 2
Dân số chọn mẫu
Mục tiêu 1 và 2
Các trường hợp STMGĐC được CTNT tại
BV Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2000 đến 03/ 2007.
Mục tiêu 3, 4, 5
Các trường hợp STMGĐC được CTNT từ
tháng 10/ 2006 đến 03/ 2007 tại BV Nhi Đồng 2.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào
STMGĐC có GFR < 15 ml/phút/1,73m2.
Bệnh nhân và gia đình đồng ý CTNT.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhân STMGĐC được CTNT nhưng bị
thất lạc hồ sơ bệnh án, thiếu thông tin.
Cỡ mẫu
Lấy trọn tất cả bn phù hợp tiêu chí đưa
vào cho từng mục tiêu.
KẾT QUẢ
Từ tháng 01/ 2000 đến tháng 03/2007 có 26
bệnh nhi STMGĐC được CTNT tại BV NĐ2,
trong đó có 11th được theo dõi trong 6 tháng
liên tục các chỉ số sinh học theo yêu cầu của
suất CTNT trong thời gian từ tháng 10/ 2006
đến 03/ 2007. Chúng tôi xin trình bày kết quả
khảo sát được theo các mục tiêu NC đã đề ra.
Kết quả khảo sát đặc điểm tuổi, giới, nơi
cƣ ngụ các bệnh nhân suy thận mạn đƣợc
chạy thận nhân tạo
Phân bố theo tuổi
Tuổi phát hiện bệnh thận
Tuổi tr bình: 97,5 ± 54,6 (mean ± SD) (tháng)
Bảng 1 Tuổi phát hiện bệnh thận.
Tuổi phát hiện bệnh
thận (năm)
0 - 1
1- 9 ≥10
Số bệnh nhân (n) 3 11 12
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa 68
Tuổi phát hiện bệnh
thận (năm)
0 - 1
1- 9 ≥10
Tỉ lệ % 11,5 42,3 46,2
Tuổi được chẩn đoán STMGĐC
Tuổi trung bình: 138,6 ± 38,3 (tháng)
Bảng 2 Tuổi được chẩn đoán suy thận mạn giai
đoạn cuối.
Tuổi phát hiện
STMGĐC (năm)
0 - 4 5 - 9 ≥10
Số bệnh nhân (n) 1 5 20
Tỉ lệ % 3,8 19,2 76,9
Tuổi bắt đầu được CTNT
Tuổi trung bình: 139,7 ± 36,7 (mean ± SD)
(tháng)
Bảng 3 Tuổi bắt đầu được chạy thận nhân tạo.
Tuổi bắt đầu được
CTNT (năm)
0 - 4 5 - 9 ≥10
Số bệnh nhân (n) 1 5 20
Tỉ lệ % 3,8 19,2 76,9
Phân bố theo giới tính và nơi cư trú.
Bảng 4 Giới tính và nơi cư trú.
Địa chỉ
Bệnh
nhân
Tp HCM
Tỉnh-thành
khác
Tổng Tỉ lệ%
Nam 2 13 15 57,7%
Nữ 6 5 11 42,3%
Tổng 8 18 26 100%
Tỉ lệ% 30,8% 69,2% 100%
Kết quả khảo sát nguyên nhân STM ở
bệnh nhân STMGĐC đƣợc CTNT.
Bảng 5 Phân bố nguyên nhân theo nhóm tuổi và
giới tính khi phát hiện bệnh thận.
Nguyên nhân < 1 tuổi 1- 9 tuổi ≥ 10 tuổi Tổng
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Bệnh cầu thận
và HCTH
nguyên phát
1
1
5
1 1
1
2
6
1
1
Thận đa nang 1 2 0 3
Thiểu sản thận 1 0 1
Bệnh cầu thận
Alport
1 1 0
Viêm thận
Lupus
1 0 1
Toan hoá ống
thận
1 1 0
Bệnh ống
thận-mô kẽ
Nephronoptise
1 0 1
Nguyên nhân < 1 tuổi 1- 9 tuổi ≥ 10 tuổi Tổng
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Bệnh chuyển
hoá Oxalose
1 1 0
Không rõ 3 4 3 4
Tổng 3 7 4 4 8 14 12
Kết quả khảo sát sự thay đổi các chỉ số
sinh học hàng tháng trong thời gian theo
dõi 6 tháng (11 th).
Sự thay đổi các chỉ số Kt/V, PRU và TCP
hàng tháng và trung bình trong suốt thời
gian NC.
Độ thanh thải urê của suất CTNT (Kt/V):
Trong 132 suất CTNT có làm xét nghiệm, có
55/132 suất (41,7%): Kt/V ≥1,2 và có 5 suất
(3,8%): Kt/V < 0,8. Nếu tính trung bình trong
suốt thời gian NC, 11/11 bn đều có Kt/V trung
bình >1,0; nhưng chỉ có 3/12 bn có Kt/V trung
bình ≥1,2.
Hiệu suất lọc urê của suất CTNT (PRU):
có 123 suất (93,2%) có PRU≥60%. Nếu tính
trung bình suốt thời gian NC, tất cả 11 bn đều
có PRU trung bình ≥ 60%.
Đánh giá tình trạng cung cấp đạm cho
bệnh nhân qua lƣợng đạm dị hoá hàng ngày
(TCP): Trong 128 lần đo TCP, 9/11 bn (81,8%)
thường xuyên có TCP >1g/kg/ngày. Có 9/11 bn
có TCP trung bình lớn hơn nhu cầu RDA,
trong đó có 5 bn có TCP cao hơn lượng đạm
khuyến cáo cho bn CTNT.
Kết quả nồng độ K+, Ca++ và Pi (inorganic
phosphate) máu trước và sau CTNT hàng
tháng và giá trị trung bình trong thời gian
theo dõi 6 tháng.
Kết quả khảo sát Kali máu trƣớc và sau
suất CTNT: Đa số K+ máu trước suất CTNT 4-
5,5mmol/L, chỉ 1 số suất CTNT có K+ máu >6
mmol/L. Nếu tính trung bình, có 2/11 bn có K+
máu trung bình trước CTNT lớn hơn 5,5
mmol/L. Sau suất CTNT, tất cả đều có K+ máu
=3-4,5mmol/L. Nếu tính trung bình cho suốt
thời gian NC, tất cả bn đều có K+ máu trung
bình sau CTNT= 3-4 mmol/L. Như vậy CTNT
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa 69
là phương thức điều trị nhanh và hiệu quả
tăng Kali máu.
Kết quả khảo sát Ca++ máu trƣớc và sau
suất CTNT: Calci máu trước suất CTNT = 0,5-
1,25mmol/L, tỉ lệ Ca++<1 mmol/L còn khá
nhiều. Nếu tính trung bình, có 5/11 bn có Ca++
máu trung bình trước CTNT nhỏ hơn
1mmol/L. Tuy nhiên nồng độ Ca++ máu đã cải
thiện đáng kể sau CTNT, Ca++ = 1-1,5 mmol/L.
Nếu tính trung bình trong thời gian NC thì tất
cả bn đều có Ca++ máu trung bình sau CTNT=
1-1,5 mmol/L. CTNT có khả năng kiểm soát
được Calci máu.
Kết quả khảo sát Pi trƣớc và sau CTNT:
10/11 bn bị tăng phosphore máu trước suất
CTNT. Tuy nhiên, sau suất CTNT, đa số bn có
Pi trong giới hạn bình thường (0,8-1,6
mmol/L). Nếu tính trung bình, 10/11 bn có Pi
trung bình trước suất CTNT lớn hơn 1,61
mmol/L (vượt ngưỡng), nhưng tất cả bn đều
có Pi sau CTNT trong giới hạn bình thường.
Kết quả khảo sát về nồng độ Hémoglobine
trong máu.
Trị số trung bình chung (11 bn) của Hb lúc
bắt đầu và sau 6 tháng NC.
Bảng 6 Giá trị trung bình chung của Hb máu
trước và sau nghiên cứu.
Hb lúc bắt
đầu
(mean ± SD)
Hb sau 6
tháng
(mean ± SD)
Khác biệt
thống kê
(T test)
Trị số TB
chung
10,83 ± 1,50 10,04 ± 1,13 p= 0,077
Tỉ lệ thiếu máu trƣớc và sau 6 tháng
nghiên cứu: Trước NC có 9/11 bn có Hb giảm
so với tuổi theo tiêu chuẫn chẩn đoán thiếu
máu OMS. Sau 6 tháng: Có 10/11 bn có Hb
giảm so với tuổi.
Kết quả khảo sát tỉ lệ tăng HA ở các trẻ STM
đang được CTNT.
Trước khi thực hiện NC này chúng tôi có
10/ 11 (91%) bn bị tăng HA 2 số (tâm thu và
tâm trương), phải sử dụng thuốc hạ áp thường
xuyên, có 7/10 trường hợp (th) HA không kiểm
soát được (HA >95th percentile + 5 mmHg dù đã
uống thuốc hạ áp) và 3/10 th HA được kiểm soát
(HA ổn định khi điều trị hạ áp). Trong đó có 2 th
dùng phối hợp 3 thuốc hạ áp, 7 th dùng 2
thuốc và có 1 th dùng 1 thuốc.
Ảnh hƣởng của CTNT lên huyết áp tâm
thu: 7 th tăng HA tâm thu (không kiểm soát
được) trước NC, khi kết thúc NC vẫn là 7 th này
với HA tâm thu không kiểm soát được. Có 3/10 th
HA tâm thu được kiểm soát trước khi NC thì khi
kết thúc NC có 1 th ngưng được thuốc hạ áp, 2 th
còn lại có HA được kiểm soát. Có 10/11 bn có HA
tâm thu giảm sau CTNT.
Kết quả khảo sát sự ảnh hƣởng của CTNT
lên huyết áp tâm trƣơng: Cả 7 th tăng HA tâm
trương không kiểm soát được trước khi NC,
thì khi kết thúc NC vẫn không đổi. Có 3 th HA
tâm trương được kiểm soát trước khi NC thì
khi kết thúc NC có 1 th ngưng được thuốc hạ
áp, 2 th còn lại HA được kiểm soát. Có 6/11 th
HA tâm trương cải thiện sau CTNT. Có 5/11 th
HA tâm trương tăng sau CTNT.
Kết quả khảo sát chung ảnh hƣởng của
CTNT lên HA bệnh nhân: Nếu tính chung
cho tất cả bn trong lô NC, HA tâm thu sau
CTNT có cải thiện so với trước CTNT, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p=0,007). HA
tâm trương sau CTNT có giảm so với trước
CTNT, nhưng sự khác biệt này không ở mức
có ý nghĩa thống kê (T test, p=0,378).
Kết quả khảo sát về biến chứng
Kết quả khảo sát biến chứng trong lúc CTNT
1/3 số suất CTNT (35,3%) có các triệu
chứng như mệt, nhức đầu, buồn nôn, ói. Tụt
HA, co cơ, chảy máu (ói máu và rong kinh) thì
ít gặp hơn.
Tử vong
Không có.
Kết quả khảo sát các biến chứng tại chỗ có
liên quan đến dò động – tĩnh mạch (FAV).
Có 9 th có lưu lượng FAV> 1L/ phút.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa 70
Có 1 th xảy ra biến chứng FAV phình dạng
túi tĩnh mạch. Xử trí: đã được phẫu thuật cắt
túi phình.
Và hiện tại có 2 th tĩnh mạch nền cẳng tay
bị dãn tới TM dưới đòn.
BÀN LUẬN
Đặc điểm về tuổi, giới, nơi cƣ trú.
Phân bố theo tuổi của lô nghiên cứu
Có 20/26 bn (77%) trẻ bị STMGĐC cần
CTNT khi ≥10 tuổi. Lứa tuổi phù hợp cho chọn
lựa kỹ thuật lọc thận thay thế là CTNT. Mặc
dù số lượng trẻ STMGĐC cần CTNT trong lứa
tuổi 0-4 tuổi chỉ có 1 bn, nhưng vẫn cho thấy
thiết yếu cần có đầy đủ các phương thức lọc
thận thay thế STM, tạo điều kiện cho thầy
thuốc và gia đình bệnh nhi chọn lựa.
Tuổi trung bình phát hiện STM (138,6 ±
38,3) (tháng) và tuổi trung bình được CTNT là
139,7 ± 36,7(tháng) không có sự chênh lệch
nhiều về thời gian, cho thấy phần lớn các bn
phát hiện STM quá trễ, nhập viện trong bệnh
cảnh cần phải CTNT.
Giới tính và nơi cư trú
Nam/ nữ =15/11 =1,36/1
Bảng 7 So sánh tỉ lệ giới tính(3).
Bethesda
Bùi Tuyết Nhung
Chúng tôi
Tỉ lệ nam/nữ 1,3/ 1 1,32/ 1 1,36/ 1
Tỉ lệ nam/nữ trong lô nghiên cứu: không
có sự khác biệt khi so với tỉ lệ nam/nữ bị STM
đã được báo cáo trong và ngoài nước, cho thấy
không có sự phân biệt hay ưu tiên giới tính
khi quyết định điều trị CTNT.
Nơi cư trú: TpHCM/ Tỉnh = 1/3. Tỉ lệ này
cũng phù hợp với báo cáo của Bùi Tuyết
Nhung(3), Không có sự phân biệt nơi cư trú khi
quyết định CTNT cho bệnh nhân.
Nguyên nhân suy thận mạn
Vì bn từ nhiều nơi chuyển đến, không có
hồ sơ bệnh án đi kèm, nên không rõ bệnh thận
nền gây ra STM được chẩn đoán dựa trên
những tiêu chuẩn nào, thậm chí bn nhập viện
trong bệnh cảnh đã bị STMGĐC mà không hề
có tiền căn bệnh lý nào trước đó. Hơn nữa, do
số lượng bn được CTNT trong lô nghiên cứu
của chúng tôi quá ít và chỉ thực hiện tại một
BV là BV Nhi Đồng 2, nên chắc chắn không
phản ánh đúng tỉ lệ và sự đa dạng các nguyên
nhân gây ra STM trẻ em Việt Nam.
Sự thay đổi các chỉ số sinh học hàng
tháng và trong suốt thời gian nghiên cứu
Sự thay đổi các chỉ số Kt/V, PRU và TCP
hàng tháng và trong 6 tháng nghiên cứu của
từng bệnh nhân
Kt/V và PRU: tỉ lệ suất CTNT đạt yêu cầu
còn thấp khi mà chỉ có 41,6% suất CTNT có
Kt/V ≥1,2; mặc dù có tới 93,2% suất CTNT có
hiệu suất lọc urê PRU≥ 60%. Tương tự, chỉ có
3/11 bn có Kt/V trung bình ≥1,2; nhưng tất cả
11/11 bn đều có PRU trung bình ≥60%. Điều
này phản ánh cho biết cần phải tiến hành kiểm
tra rà soát lại việc thực hiện y lệnh thời gian
CTNT (từ 3-4 giờ) cho 1 suất CTNT có được
thực hiện đúng không? nếu đã thực hiện đúng
rồi thì sẽ phải cân nhắc xem xét hoặc là sẽ tăng
thời gian CTNT hơn nữa hoặc là sẽ tăng diện
tích màng lọc, để có được hệ số lọc màng lọc K
lớn hơn.
Lƣợng đạm dị hoá hàng ngày TCP của
từng bệnh nhân: Theo tác giả Man và Lau khi
TCP < 0,8 g/kg/ngày, thì chính tình trạng suy
dinh dưỡng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh và
tử vong cho trẻ CTNT. Mặc dù nhu cầu đạm
ăn hàng ngày thay đổi theo lứa tuổi và giới
tính khi CTNT, nhưng yêu cầu chung tối thiểu
là phải có TCP > 1g/kg/ngày. Sản phẩm dị hoá
của đạm chính là urê, nếu bn ăn đạm quá
nhiều, đặc biệt vượt quá khẩu phần đạm
khuyến cáo khi CTNT, sẽ góp phần làm cho
hiệu quả các suất CTNT không được như
mong muốn, độ thanh lọc urê Kt/V và hiệu
suất lọc urê PRU, có kết quả kém không đạt
yêu cầu. Ngược lại, nếu gia đình cho trẻ ăn
uống quá kiêng khem và thiếu thốn, ngoài
chuyện gây suy dinh dưỡng và chậm phát
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa 71
triển triển thể chất cho trẻ, thì cũng sẽ làm
tăng nguy cơ mắc bệnh, nguy cơ nhập viện do
bệnh tật và tử vong.
Sự thay đổi Kali, Calci và Phosphore máu
trước và sau suất CTNT hàng tháng và
trong suốt thời gian nghiên cứu
CTNT là phương thức điều trị nhanh và hiệu
quả tăng kali máu, hạ calci máu và tăng
phosphore máu. Các trị số kali, calci và phosphore
máu trở về bình thường sau suất CTNT.
Kết quả khảo sát tỉ lệ thiếu máu ở nhóm
bệnh nhân suy thận mạn được chạy thận
nhân tạo
Các nguyên nhân gây thiếu máu ngoài
thiếu EPO do STM thì còn do nhiều nguyên
nhân khác kèm theo thường gặp như: suy
dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu acide folique,
cường phó giáp, nhiễm độc nhôm, nhiễm
trùng- viêm nhiễm, mất máu (do chảy máu
đường tiêu hoá, rong kinh<). Nguyên nhân
mất máu, do phản ứng viêm và nhất là thiếu
sắt là 1 trong số những nguyên nhân thường
gặp làm cho quá trình điều trị EPO kém hiệu
quả. Người ta ước tính lượng sắt mất hàng
năm ở trẻ CTNT vào khoảng 1,6g/1,73m2 da.
Vì vậy bệnh nhân CTNT cần được bổ sung sắt
uống 2-3mg/kg/ngày (sắt nguyên tố), chia
nhiều lần uống trong ngày nhằm duy trì TSAT
≥20% và ferritin ≥100 ng/ml, Trong lô nghiên
cứu của chúng tôi, tất cả bn STM đang CTNT
đều được chỉ định điều trị EPO, bổ sung sắt
uống hoặc sắt truyền tĩnh mạch. Cũng trong
mục đích đi tìm các mối tương quan chi phối
đến hiệu quả điều trị thiếu máu với EPO,
trong nghiên cứu này chúng tôi cũng đã khảo
sát bilan sắt gồm có sắt huyết thanh, Ferritin,
TSAT (phụ lục 5) và khảo sát phản ứng viêm
CRP (phụ lục 6). Riêng đối với CRP, chỉ duy
nhất có 1 lần CRP tăng trên 20 mg/L (25 mg/L),
nhưng vào thời điểm đó chúng tôi không ghi
nhận có tình trạng nhiễm trùng xảy ra trên
lâm sàng và kết quả huyết sắc tố máu cũng
không bị ảnh hưởng vào thời điểm đó. Chính
quá trình viêm nhiễm, nếu có, sẽ làm cản trở
quá trình sử dụng sắt để tạo huyết sắc tố,
TSAT sẽ giảm nhanh, trong khi ferritine huyết
thanh thì tăng cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đã ghi
nhận vào những thời điểm bệnh nhân có Hb
xuống thấp dưới 10 g/dl là những lúc có TSAT
<20% (bn 4 và 6), ferritin <100 ng/ml (bn 3),
hoặc xuất huyết (bn 11). Ngoài ra chúng tôi
còn nhận thấy, có lẽ 1 trong số những nguyên
nhân góp phần làm ảnh hưởng đến kết quả
điều trị thiếu máu của tất cả bn trong lô
nghiên cứu này là do tỉ lệ suất CTNT đạt yêu
cầu tốt Kt/V ≥1,2 của lô nghiên cứu này còn
thấp (dưới 50%) (theo hướng dẫn thực hành
Châu Âu).
Mặc dù vai trò hiệu quả của EPO đã được
chứng minh (bằng chứng mức A), nhưng điều
trị EPO để có hiệu quả tốt nhất thì bị chi phối
bởi nhiều yếu tố, đó cũng là lý do tại sao tỉ lệ
bn thiếu máu tăng lên và giá trị Hb trung bình
chung lại giảm khi kết thúc nghiên cứu so với
trước khi thực hiện nghiên cứu này (p>0,05).
Chúng tôi vẫn coi đây là 1 thất bại điều trị
thiếu máu, cần được tiếp tục theo dõi, đánh
giá 1 cách toàn diện, để có thể hướng tới giải
quyết triệt để các nguyên nhân đã góp phần
làm thất bại điều trị (nếu có thể).
Kết quả khảo sát tỉ lệ tăng huyết áp ở những
bệnh nhân suy thận mạn được CTNT
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bn
STM bị tăng HA (trước khi được điều trị
CTNT) là 10/11 bn (91%). Trong đó có 7 th
không kiểm soát được HA và 3 th HA được
kiểm soát với thuốc hạ áp. Tỉ lệ này đã giảm
sau khi các bn được can thiệp điều trị lọc thận
thay thế bằng CTNT 1 thời gian, mặc dù vẫn
còn 9 th bị tăng HA vào cuối thời điểm nghiên
cứu này (82%). Ngoài 1 bn chúng tôi đã ngưng
được hoàn toàn thuốc hạ áp, thì chúng tôi
cũng còn có 1th khác đã giảm bớt được 1
thuốc hạ áp điều trị phối hợp. Điều này cho
thấy có vẻ như CTNT có hiệu quả trong việc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa 72
điều hoà ổn định huyết áp bn, nhưng chưa
phải là yếu tố duy nhất khi muốn kiểm soát tốt
HA. Trong lô nghiên cứu, có 9 th phải thường
xuyên sử dụng phối hợp ≥2 thuốc hạ áp, trong
đó có 2 th cần phải sử dụng phối hợp 3 thuốc hạ
áp, song song với điều trị CTNT, nhưng vẫn
không thể kiểm soát được HA, điều này cho thấy
có vẻ như để kiểm soát HA ở bn STM không chỉ
dựa vào CTNT và thuốc hạ áp đang sử dụng
như hiện nay (ức chế men chuyển, ức chế calci,
ức chế thụ thể, ).
Ở trẻ em, theo hướng dẫn lọc thận trẻ em của
Châu Âu, nếu tăng cân trên 10% giữa các suất lọc
thận sẽ tăng nguy cơ biến chứng cấp tính (tăng
K+, phù phổi cấp), mạn tính (cường tuyến phó
giáp) và lâu dài (tim mạch, mạch vành). Do đó
hạn chế muối, nước giữa các suất lọc thận được
xem như là 1 hình thức tự lọc thận(1) Vì vậy, thực
hiện chế độ ăn hạn chế muối sẽ cho kết quả là ít
phải sử dụng thuốc hạ áp hơn và huyết áp được
kiểm soát tốt hơn(1)
Các biến chứng liên quan tới bệnh nhân
STM đƣợc CTNT
Biến chứng trong lúc chạy thận nhân tạo
định kỳ
Nếu so sánh với số liệu của tác giả Lau, thì
tần suất các biến chứng xảy ra trong lúc CTNT
khi thực hiện nghiên cứu này có vẻ như rất
thấp (xem bảng 8).
Bảng 8 Biến chứng xảy ra trong suất CTNT.
Biến chứng
Shing-Chi Lau
(% số suất lọc
thận)
Chúng tôi
(% số suất lọc
thận)
Hạ huyết áp 25-60 1
Vọp bẻ 5-25 0,4
Buồn nôn, ói 5-15 33
Đau đầu 5-10 33
Đau lưng 2-5 Không ghi nhận
Đau ngực 2-5 Không ghi nhận
Ngứa 1-5 Không ghi nhận
Sốt 1 Không ghi nhận
Biến chứng gây tử vong trong quá trình
CTNT
Không có bn nào tử vong trong thời gian
nghiên cứu.
Bàn luận biến chứng tại chỗ do FAV.
Trong lô nghiên cứu này, đối với nhóm 12
bệnh nhân còn đang lọc thận tại BV Nhi Đồng 2,
chúng tôi chỉ quan sát thấy có biến chứng phình
dãn-tạo túi phình mạch máu. Còn các biến
chứng khác như nhiễm trùng, tắc hẹp, thuyên
tắc mạch, xuất huyết< không gặp trong nghiên
cứu này. Có lẽ do những bn trong lô nghiên cứu
này được làm dò động – tĩnh mạch nối thông
trực tiếp, nên ít gặp biến chứng huyết khối hơn
đối với nhóm bn Châu Âu, nơi có những bn
mang đoạn ghép polytetrafluoroethylene
(PTFE). Theo hướng dẫn của NKF-DOQI (The
National kidney Foundation - Disease Outcomes
Quality Initiative), khảo sát số liệu từ hơn 4000
bn CTNT được dùng EPO để nâng Hb lên 10-12
g/dl. Tần suất xảy ra huyết khối toàn bộ là 7,5%
cho mọi kiểu nối thông động - tĩnh mạch, nhưng
thiếu số liệu đối chứng phù hợp (theo khuyến
cáo hướng dẫn thực hành Châu Âu).
KẾT LUẬN
Qua khảo sát đặc điểm của các trường hợp
STMGĐC được chạy thận nhân tạo tại BV Nhi Đồng
2 từ 01/ 2000 đến 03/ 2007, chúng tôi ghi nhận:
Đặc điểm về tuổi, giới và nơi cƣ ngụ:
57,7% trường hợp là giới nam và 69,2%
bệnh nhi cư ngụ tại các tỉnh.
Tuổi trung bình phát hiện bệnh thận là
97,5 ± 54,6 tháng.
Tuổi được chẩn đoán STMGĐC là 138,6 ±
38,3 tháng.
Tuổi bắt đầu được CTNT là 139,7 ± 36,7
tháng.
Nguyên nhân
Các nguyên nhân STM thường gặp là hội
chứng thận hư (7 th), thận đa nang (3 th) và có
27,3% không xác định được nguyên nhân.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa 73
Kết quả khảo sát các chỉ số sinh học
Hiệu quả suất CTNT: 41,7% suất CTNT đạt
Kt/V≥1,2 và 93,2% suất CTNT PRU ≥60%.
Dinh dưỡng: 9/11 th có TCP TB >1g/kg/ngày,
trong đó có 5 th có TCP > đạm CTNT.
Chất điện giải
Trước CTNT: Trị số trung bình của:
- Kali máu: 4,86 ± 0,53 mmol/L, với 2/11 th
có K+ > 5,5 mmol/L
- Ca++ máu: 0,97 ± 0,20 mmol/L, với 5/11 th
có Ca++ <1 mmol/L
- Phosphore máu: 2,36 ± 0,69 mmol/L, với
10/11 th có Pi > 1,61 mmol/L
Sau CTNT: 11/11 th có kali, calci ion và
phosphore máu trong giới hạn an toàn với trị
số trung bình của:
- Kali máu: 3,54 ± 0,27 mmol/L
- Ca++ máu: 1,19 ± 0,10 mmol/L
- Pi máu: 1,27 ± 0,20 mmol/L
Nồng độ Hb trung bình là:
- 10,83 ± 1,50 g/dl, lúc bắt đầu nghiên cứu
- 10,04 ± 1,13 g/dl, sau 6 tháng điều trị
- Với số th bị thiếu máu là: 9/11 th lúc bắt
đầu NC và 10/11 th khi kết thúc NC.
Huyết áp
- Trước NC có 10 th tăng HA 2 số, trong
đó: 7 th HA không kiểm soát được và 3 th HA
được kiểm soát.
- Khi kết thúc NC có 9 th tăng HA 2 số,
trong đó: 7 th HA không kiểm soát được và 2
th HA được kiểm soát.
Kết quả khảo sát về biến chứng
Bệnh nhi có các biểu hiện như mệt, nhức
đầu, buồn nôn, ói trong 35,3% suất CTNT,
trong khi hạ HA, xuất huyết ít gặp hơn (<1%)
và không có th nào tử vong.
Biến chứng do FAV
3/12 th bị phình dãn tĩnh mạch và 9/12 th
có lưu lượng FAV > 1L/ ph.
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả khảo sát trên chúng tôi có một
số kiến nghị như sau:
-Cần triển khai thêm các trung tâm lọc
thận thay thế cho trẻ em và tạo điều kiện
thuận lợi để bệnh nhi và gia đình có thể chọn
lựa thời khoá biểu phù hợp cho CTNT.
-Cần tầm soát các nguyên nhân gây STM
thường gặp để theo dõi và xử lý kịp thời nhằm
hạn chế biến chứng STM.
-Sự phối hợp điều trị nội khoa – dinh
dưỡng và CTNT luôn cần thiết trong điều trị
STMGĐC.
-Cần có sự phối hợp theo dõi của BS
chuyên khoa tim mạch, BS vi phẫu mạch máu
và BS siêu âm mạch máu nhằm phát hiện và
điều trị kịp thời các biến chứng do FAV, trong
đó biến chứng suy tim cung lượng cao do dãn
tĩnh mạch FAV là thường gặp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agarwal R (August 2005), "Hypertension in chronic
kidney disease and dialysis: pathophysiology and
management, " Cardiology clinics, Vol 23 (3).
2. Bregman H, Daugirdas JT, Ing Todd S. (1994),
"Complications during hemodialysis ", Handbook of
dialysis. Ing Todd S, Daugirdas John T, pp. 149-167.
3. Bùi Tuyết Nhung (2000), Khảo sát đặc điểm chẩn đoán và
điều trị bệnh suy thận mạn ở trẻ em dưới 15 tuổi tại bệnh viện
Nhi Đồng I, Nhi Đồng II TPHCM từ 01/01/1998 đến
31/12/1999, luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Trung Tâm
Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ Y Tế TPHCM, tr. 29-51.
4. Chim, Stella. (2005), "Acute renal failure: Medical (non-
dialytic) Management", Practical paediatric nephrology. An
update current practices. Yap Hui Kim, Chiu Man Chun.
Medcom limited, pp. 227-233.
5. Kaye M (1994), "Bone disease", Handbook of dialysis. Ing
Todd S, Daugirdas John T, pp. 503-519.
6. Man NK, Zingraff J, Jungers P. (2000), " Problemes osseux
et articulaires", L'hemodialyse chronique, Flammarion
Medecine-Sciences, 4e tirage, pp.88-98.
7. Man NK, Zingraff J, Jungers P. (2000), " Resultats et incidences
economiques de l'hemodialyse", L'hemodialyse chronique,
Flammarion Medecine-Sciences, 4e tirage, pp.108-112.
8. Nguyễn Trí Dũng (2000), Khảo sát tình hình và đặc điểm
tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn đang lọc thận nhân
tạo định kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy, luận văn thạc sĩ y học,
Trường Đại học Y Dược TPHCM, tr. 28-63.
9. Raja Rasib M. (1994), "Vascular access for hemodialysis",
Handbook of dialysis. Ing Todd S, Daugirdas John T, pp. 53-77.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa 74
10. Ravinder Wali K, Henrich William L. (August 2005),
"Chronic kidney disease: a risk factor for cardiovascular
disease," Cardiology clinics, Vol 23(3).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_truong_hop_suy_than_man_duoc_chay_than_nhan_tao.pdf