Lượng máu sử dụng
Trong nhóm bệnh nhân được truyền hồng cầu
lắng (60 trường hợp), tỷ lệ hồng cầu lắng sử dụng
từ 10 đến 20 ml/kg chiếm tỷ lệ cao nhất 43,3%,
kế đến là tỷ lệ hồng cầu lắng sử dụng ≤ 10 ml/kg
chiếm 38,3%. Lượng hồng cầu lắng trung bình
được sử dụng là 13,1 ml/kg, lượng hồng cầu lắng
tối thiểu được sử dụng là 2,7 ml/kg, và lượng hồng
cầu lắng tối đa được sử dụng là 35,7 ml/kg. Điều
này phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi cho rằng
lượng máu sử dụng ≤ 20 ml/kg chiếm tỷ lệ cao
nhất (34,3%), lượng máu sử dụng > 20 ml/kg
chiếm tỷ lệ thấp nhất (9,3%).
Trong nhóm bệnh nhân được truyền máu toàn
phần (3 trường hợp), tỷ lệ máu toàn phần sử dụng
≤ 10 ml/kg là 66,6% (2 trường hợp), tỷ lệ máu
toàn phần sử dụng từ 10 đến 20 ml/kg là 33,3
ml/kg (1 trường hợp). Lượng máu toàn phần trung
bình được sử dụng là 10,2 ml/kg, lượng máu toàn
phần tối thiểu được sử dụng là 7,6 ml/kg, lượng
máu toàn phần tối đa được sử dụng là 13,8 ml/kg.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 62 bệnh
nhân được truyền máu nhưng lại có 60 trường hợp
truyền hồng cầu lắng và 3 trường hợp được truyền
máu toàn phần là do có 1 trường hợp vừa truyền
hồng cầu lắng vừa truyền máu toàn phần.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6/2005 đến 6/2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 153
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP THIẾU MÁU NHẬP KHOA NỘI TỔNG HỢP 4
BV NHI ĐỒNG 2 TPHCM TỪ THÁNG 6/2005 ĐẾN 6/2006
Nguyễn Thành Đạt*, Lê Thị Ngọc Dung
**
TÓM TẮT
Mục tiêu:Mô tả đặc điểm các trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 bv nhi đồng 2 tphcm từ tháng
6/2005 đến 6/2006.
Phương pháp: Mô tả loạt ca.
Kết quả: Nghiên cứu này thực hiện trên 143 trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 bệnh viện
Nhi Đồng 2 từ 1/6/2005 đến 31/5/2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy: xác định nguyên nhân thiếu máu đạt
91,9%, chỉ định truyền máu đạt 43,4%. Tần suất thiếu máu cao nhất ở trẻ từ 6 tháng – 6 tuổi (64,3%), nam
gặp nhiều hơn nữ. Các nguyên nhân thiếu máu thường gặp là thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng (24,9%),
Thalassemia (28,7%). Thiếu máu mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%) và thiếu máu hồng cầu
nhỏ nhược sắc chiếm 86%. Hồng cầu lắng là chế phẩm truyền máu chiếm tỷ lệ cao nhất 41,3%, máu toàn
phần chỉ chiếm 1,4%.
Kết luận: Thiếu máu là một hội chứng thường gặp ở trẻ em,có thể gây chậm phát triển thể chất và tinh
thần của trẻ. Nó còn có thể để lại nhiều biến chứng, thậm chí có thể gây tử vong nếu không được phát hiện
và điều trị kịp thời.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF THE ANEMIC CASES ADMITTED TO GENERAL INTERNAL DEPARTMENT
N
0
4 IN THE CHILDREN
’
S HOSPITAL N
0
2 HCM CITY FROM JUNE 2005 TO JUNE 2006
Nguyen Thanh Dat, Le Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 153 – 160
Objective: Observe to characteristics of the anemic cases admitted to general internal department N
0
4
in the children
’
s hospital N
0
2 hcm city from june 2005 to june 2006
Method: Described by case series
Result: This study included 143 anemic cases who were admitted to general internal Department N
0
4 in
the Children
’
s Hospital N
0
2 HCM City from 1
th
june 2005 to 31
th
may 2006. The result showed that the
successful rate of the causal identification was about 91.1%, the rate of indication for transfusion was
43.3%. Children from 6 months – 6 years were the highest group getting anemia (64.3%), male was more
than female, common causes of anemia were iron deficiency (29.4%), Thalassemia (28.7%). Moderate
anemia was the highest group (45.5%) and 86% patients had weak colour- small erythrocyte anemia.
41.3% patients were given packed red cells, whereas only 1.4% received whole blood transfusion.
Conclusion: Anemia is a common syndrome in children, which will retard the physical and mental
development of the child and may cause complications or death if it is not detected at early period.
Therefore, this study aims to contribute in the diagnostic and therapy of this syndrome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu là một hội chứng huyết học thường
gặp ở trẻ em và do nhiều nguyên nhân bệnh lý
khác nhau gây ra nên đòi hỏi bác sĩ cần nắm rõ
tình trạng lúc nhập viện, để từ đó có thái độ chẩn
đoán và điều trị phù hợp như: chọn lọc các xét
* Trung Tâm Y tế Q3
** Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 154
nghiệm cần thiết, nhanh chóng chẩn đoán nguyên
nhân và quyết định truyền máu chính xác an toàn
nhằm giúp bệnh nhân rút ngắn thời gian nằm viện
và giảm tai biến sau điều trị. Nhằm góp phần
chẩn đoán và điều trị thiếu máu hiệu quả, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm các trường
hợp thiếu máu nhập khoa Nội tổng hợp 4 Bệnh
viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/6/2005 đến tháng
31/5/2006”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận
lâm sàng, nguyên nhân, và xử trí truyền máu trên
các trường hợp thiếu máu nhập khoa Nội tổng hợp
4 Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh
từ 1/6/2005 đến 31/5/2006.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm về: tuổi, giới,
nơi cư ngụ, tiền sử bệnh lý huyết học gia đình và
bản thân.
2. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng: lý do
nhập viện, mức độ thiếu máu, gan to, lách to,
hạch to ngoại biên, hội chứng tán huyết và hội
chứng xuất huyết.
3. Xác định tỷ lệ các loại thiếu máu theo hình
dạng hồng cầu: hồng cầu nhỏ nhược sắc, hồng cầu
đẳng sắc đẳng bào, hồng cầu to.
4. Xác định tỷ lệ các nguyên nhân gây thiếu máu.
5. Xác định tỷ lệ các trường hợp được truyền
máu, loại chế phẩm máu, và khối lượng máu
trung bình được sử dụng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả các ca bệnh.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhi trên 1 tháng tuổi bị thiếu máu.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhi trên 1 tháng tuổi bị thiếu máu nhập
khoa Nội tổng hợp 4 BVNĐ 2 từ tháng 1/6/2005
đến tháng 31/ 5/2006.
Cỡ Mẫu
Lấy trọn
Phương pháp chọn mẫu
- Tiêu chí chọn mẫu
Các bệnh nhi nhập khoa NTH 4 BV Nhi Đồng
2 từ tháng 1/6/2005 đến tháng 31/5/2006 được xác
định thiếu máu dựa trên tiêu chuẩn WHO-2001
(1,2)
TUỔI
CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU
HB (G/DL) HCT (%)
2 THÁNG – 6 THÁNG < 9,5 < 28,5
6 THÁNG – 6 TUỔI < 11,0 < 33
6 TUỔI – 12 TUỔI < 11,5 < 34,5
> 12 TUỔI
NAM < 13,0 < 39
NỮ < 12,0 < 36
- Tiêu chí loại trừ
Các trường hợp thiếu máu được chẩn đoán
thiếu máu theo tiêu chuẩn WHO-2001 nhưng
được truyền máu trong vòng 2 tháng trước nhập
viện.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 155
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố tuổi, giới, nơi cư ngụ
TS-DD
(N)
THAL
(N)
TC
(N)
HEMO
(N)
G6PD
(N)
ST
(N)
KHÁC
(N)
KXĐ
(N)
TỔNG
N (%)
Tuổi
2-5TH 1 2 15 1 1 0 0 0 20 (14%)
6TH-6T 33 33 12 6 0 1 1 6 92 (64,3%)
7-12T 6 5 1 0 2 2 2 6 24 (16,8%)
>12T 2 1 1 0 0 1 1 1 7 (4,9%)
Giới
NAM 32 20 19 7 3 3 1 7 92 (64,3%)
NỮ 10 21 10 0 0 1 3 3 51 (35,7%)
Nơi ở
TP.HCM 23 24 17 4 0 1 1 6 76 (53,1%)
KHÁC 19 17 12 3 3 3 3 7 67 (46,9%)
TỔNG 42 41 29 7 3 4 4 13 143
Ghi chú: Chữ viết tắt ở các bảng kết quả: TS-DD: Thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng; THAL: Thalassemia; TC: Bệnh lý
tiểu cầu; HEMO: Hemophilia; G6PD: Thiếu men G6PD; ST: Suy tủy; KHÁC: Bệnh khác; KXĐ: Không xác định
Bảng 2: Phân bố tiền sử bệnh huyết học bản thân và gia đình
TS-DD
(N)
THAL
(N)
TC
(N)
HEMO
(N)
G6PD
(N)
KHÁC
(N)
KXĐ
(N)
TỔNG
N (%)
bản thân 1 18 5 6 2 2 2 36 (25,2%)
gia đình 1 3 1 1 6 (4,2%)
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng thường gặp
TS-DD
(N)
THAL
(N)
TC
(N)
HEMO
(N)
G6PD
(N)
ST
(N)
KHÁC
(N)
KXĐ
(N)
TỔNG
N (%)
LDNV
xanh xao 25 28 0 0 1 2 1 9 66 (46,2%)
vàng da 0 3 0 0 1 0 1 2 7 (4,9%)
xuất huyết 0 2 27 6 0 1 1 0 37 (25,9%)
khác 17 8 2 1 1 1 1 2 33 (23,1)
Mức độ
TM
> 9 (G/DL) 14 4 23 3 0 1 2 0 47 (32,9%)
6 -9 (G/DL) 17 27 5 4 2 2 0 8 65 (45,5%)
< 6 (G/DL) 11 10 1 0 1 1 2 5 31 (9,1%)
Gan to
có 6 23 0 0 0 0 2 6 37 (25,9%)
không 36 18 29 7 3 4 2 7 106 (74,1%)
Lách to
có 1 26 0 0 1 0 1 4 33 (23,1%)
không 41 15 29 7 2 4 3 9 110 (76,9%)
Hạch to
có 1 1 0 0 0 0 0 1 3 (2,1%)
không 41 40 29 7 3 4 4 12 140 (97,9%)
tán huyết
cấp 0 0 0 0 1 0 2 5 8 (5,6%)
mãn 0 16 0 0 1 0 0 1 18 (12,6%)
không 42 25 29 7 1 4 2 7 117 (81,8%)
xuất
huyết
da 0 0 20 3 0 2 2 1 28 (19,6%)
niêm 0 1 9 2 1 1 1 2 17 (11,9%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 156
TS-DD
(N)
THAL
(N)
TC
(N)
HEMO
(N)
G6PD
(N)
ST
(N)
KHÁC
(N)
KXĐ
(N)
TỔNG
N (%)
nơi khác 0 0 0 2 0 0 0 0 2 (1,4%)
không 42 40 0 0 2 1 1 10 96 (67,1%)
TỔNG 42 41 29 7 3 4 4 13 143
Phân loại thiếu máu theo hình dạng hồng cầu
Bảng 4: Phân loại thiếu máu theo hình dạng hồng
cầu
TS-
DD
THA
L
TC
HE
MO
G6P
D
ST
KH
ÁC
KX
Đ
TỔNG
N (%)
Hình
dạng
HC
Nhỏ,
NS
39 41 23 7 1 0 2 10
123
(86%)
ĐS,
ĐB
3 0 6 0 2 3 1 2
17
(11,9%)
TO 0 0 0 0 0 1 1 1 3 (2,1%)
TỔNG 42 41 29 7 3 4 4 13 143
Nguyên nhân thiếu máu
Bảng 5: Phân bố các nguyên nhân thiếu máu
Nguyên nhân thiếu máu Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Thiếu sắt- dinh dưỡng
Thalassemia
(@)
Bệnh tiểu cầu
($)
Hemophilia
(#)
Thiếu men G6PD
Suy tủy
Bệnh khác
(&)
Không xác định
(*)
42
41
29
7
3
4
4
13
29,4
28,7
20,3
4,9
2,1
2,8
2,8
9,1
Tổng số 143 100
Ghi chú: (trường hợp)
(@)
Thalassemia: β-Thalassemia (29), β-Thalassemia – Hb E
(9), β-Thalassemia trait (2), α-Thalassemia (1).
(#)
Hemophilia: hemophilia A (5), hemophilia B (2).
($)
Bệnh lý tiểu cầu: xuất huyết giảm tiểu cầu (24), giảm chất
lượng tiểu cầu (5).
(&)
Bệnh khác: hội chứng thực bào máu (1), afibrinogen (1),
thiếu máu huyết tán miễn dịch (1), Henoch Schonlein
purpura (1).
(*)
Không xác định: thiếu máu tán huyết chưa rõ nguyên nhân
(6), thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc chưa rõ nguyên
nhân (1), thiếu máu hồng cầu đẳng sắc đẳng bào chưa rõ
nguyên nhân (2), thiếu máu hồng cầu to chưa rõ nguyên
nhân (1), theo dõi bệnh máu ác tính (1).
Đặc điểm điều trị
Bảng 6: Các trường hợp được truyền máu và loại
máu sử dụng
TS-
DD
TH
AL
TC
HE
MO
G6P
D
ST
KH
ÁC
KX
Đ
TỔNG
N (%)
T
r
u
y
e
àn
m
a
ùu
HCL 10 34 1 1 1 2 3 7
59
(41,3%)
MTP 0 0 0 0 0 1 0 1
2
(1,4%)
HCL+
MTP
0 0 0 0 0 0 0 1
1
(0,7%)
KHÔN
G
32 7 28 6 2 1 1 4
81
(56,6%)
TỔNG 42 41 29 7 3 4 4 13 143
Ghi chú: HCL: Hồng cầu lắng; MTP: Máu toàn phần;
HCL+MTP: Hồng cầu lắng + máu toàn phần
Bảng 7: Phân bố lượng hồng cầu lắng và máu toàn
phần sử dụng
hồng cầu lắng máu toàn phần
không truyền
≤ 10 (ml/kg)
> 10 – 20 (ml/kg)
> 20 (ml/kg)
83 (58%)
23 (16,1%)
26 (18,2%)
11 (7,7%)
140 (97,9%)
2 (1,4%)
1 (0,7%)
0
tổng số 143 143
Bảng 8: Lượng hồng cầu lắng trung bình sử dụng
trong từng nhóm nguyên nhân
TS-
DD
THA
L
TC
HEM
O
G6P
D
ST
KHÁ
C
KXĐ
H
C
L
(
M
L
/K
G
)
N 10 34 1 1 1 2 3 8
trung
bình
11,5 12,4 7,5 9,1 25 10,7 28,9 12,6
tối
thiểu
5,5 2,7 7,5 9,1 25 10,4 20,8 5,5
tối đa 27,1 26,6 7,5 9,1 25 11 35,7 22,2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 157
Bảng 9: Lượng máu toàn phần trung bình sử dụng
trong từng nhóm nguyên nhân
ST N= 1 KXĐ N=2
MTP
(ML/KG)
trung bình 9,3 10,7
tối thiểu 9,3 7,6
tối đa 9,3 13,8
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh
nhân có tuổi từ 6 tháng-6 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất (64,3%), điều này phù hợp với tác giả Lâm
Thị Mỹ cũng cho rằng lứa tuổi ≤ 6 tuổi chiếm tỷ
lệ cao nhất (53,9%)
(3)
. Nhóm bệnh nhân có tỷ lệ
thấp nhất là > 12 tuổi (4,9%), điều này không phù
hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi cho rằng nhóm
tuổi ≤ 6 tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,6%)(3). Sự
khác biệt này có thể do sự khác biệt về dân số
nghiên cứu và thời điểm tiến hành nghiên cứu.
Giới
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
giới nam chiếm ưu thế hơn nữ (64,3% so với
35,7%). Giới nam cũng chiếm ưu thế hơn giới nữ
trong hầu hết các nguyên nhân gây thiếu máu
ngoại trừ Thalassemia tỷ lệ nam và nữ như nhau.
kết quả này phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi
cho rằng giới nam chiếm ưu thế hơn giới nữ trong
đa số các nguyên nhân
(3)
.
Nơi cư ngụ
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh
nhân cư ngụ tại TP.HCM và các tỉnh thành khác
là tương đương nhau. Điều này không phù hợp với
tác giả Lâm Thị Mỹ khi cho rằng bệnh nhân đến
từ các tỉnh thành khác (73,4%) chiếm tỷ lệ cao
hơn bệnh nhân cư ngụ tại TP.HCM (26,5%)
(3)
. Sự
khác biệt này có thể do địa điểm tiến hành làm
nghiên cứu của chúng tôi (khoa NTH 4 BVNĐ2)
khác với địa điểm tiến hành làm nghiên cứu của
tác giả Lâm Thị Mỹ (BVNĐ1). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Villalpando
S và cộng sự khi cho rằng tần suất thiếu máu ở trẻ
dưới 2 tuổi là 50% và không có sự khác biệt giữa
thành thị và nông thôn và giữa các vùng
(10)
.
Tiền sử bệnh lý huyết học bản thân và gia đình
Phần lớn các trường hợp có tiền sử bệnh huyết
học bản thân đều được chẩn đoán cùng loại với
bệnh huyết học đã mắc trước đó và hầu hết các
trường hợp có tiền sử bệnh huyết học gia đình đều
là bệnh bẩm sinh di truyền.
Đặc điểm lâm sàng
Lý do nhập viện
Xanh xao là lý do nhập viện thường gặp nhất
trong nghiên cứu của chúng tôi (46,2%), kế đến là
xuất huyết bao gồm xuất huyết da, xuất huyết
niêm (chảy máu chân răng, chảy máu mũi,...)
(25,9%) có tới 53,8% các trường hợp thiếu máu
nhập viện không phải vì xanh xao vì thế chúng ta
cần lưu ý các xét nghiệm thường qui về thiếu máu
để tránh bỏ sót bệnh.
Mức độ thiếu máu
Thiếu máu trung bình (Hb 6-9 g/dl) chiếm tỷ
lệ cao nhất 45,5%, kế đến là thiếu máu nhẹ (Hb >
9g/dl) chiếm 32,9%, và thiếu máu nặng (Hb < 6
g/dl) chiếm 21,7%. Thiếu máu nặng và trung bình
chủ yếu gặp trong bệnh thiếu máu thiếu sắt-dinh
dưỡng và Thalassemia. Thiếu máu nhẹ chủ yếu
gặp trong bệnh lý tiểu cầu, thiếu máu thiếu sắt-
dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và
tác giả Lâm Thị Mỹ có sự khác biệt, tác giả Lâm
Thị Mỹ cho rằng thiếu máu nhẹ chiếm tỷ lệ cao
nhất (42,9%), thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng là
nguyên nhân thường gặp nhất trong thiếu máu
nhẹ, bạch huyết cấp và thiếu máu thiếu sắt-dinh
dưỡng là nguyên nhân thường gặp nhất trong
thiếu máu trung bình, và suy tủy là nguyên nhân
thường gặp nhất trong thiếu máu nặng. Sự khác
biệt này có thể do chúng tôi lấy vào nghiên cứu
cả các trường hợp Thalassemia cũ (18 trường hợp
đã được chẩn đoán xác định ở lần nhập viện trước
đó) và mới chẩn đoán (23 trường hợp mới được
xác định chẩn đoán trong lần nhập viện này), còn
tác giả Lâm Thị Mỹ chỉ lấy vào nghiên cứu các
trường hợp Thalassemia mới chẩn đoán
(3)
. Chính
sự khác biệt này làm cho tỷ lệ bệnh Thalassemia
trong nhóm bệnh nhân thiếu máu nặng và trung
bình của chúng tôi tăng lên. So với các tác giả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 158
Siegel EH (thiếu máu nặng rất hiếm gặp: ít hơn
2%)
(9)
, Ahmed F (thiếu máu nặng ở cộng đồng
dân cư Banglades thì hiếm gặp, chỉ khoảng 2-3%
dân số)
(4)
, Rawat CM (thiếu máu nhẹ 55,2%, chỉ
có 4% là thiếu máu nặng)
(8)
, Barduagni P (Chỉ
12% trẻ bị thiếu máu và không có trường hợp nào
bị thiếu máu nặng)
(5)
thì kết quả nghiên cứu của
chúng tôi không phù hợp. Điều này có lẽ do sự
khác biệt về đối tượng nghiên cứu.
Phân loại thiếu máu theo hình dạng hồng cầu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thiếu máu
hồng cầu nhỏ nhược sắc chiếm tỷ lệ cao nhất
(86%), kế đến là thiếu máu hồng cầu đẳng sắc
đẳng bào (11,9%), và thiếu máu hồng cầu to
(2,5%). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi
không phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ, tác giả
Lâm Thị Mỹ cho rằng thiếu máu hồng cầu đẳng
bào chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5%), kế đến là thiếu
máu hồng cầu nhỏ (37,5%). Sự khác biệt này có
thể là do mẫu nghiên cứu của tác giả Lâm Thị Mỹ
chỉ có các trường hợp Thalassemia mới chẩn đoán
và không có các trường hợp thiếu máu do bệnh lý
tiểu cầu. Chính hai nhóm bệnh nhân này làm cho
tỷ lệ thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc của
chúng tôi cao hơn so với tác giả Lâm Thị Mỹ.
Nguyên nhân thiếu máu
Các nguyên nhân thiếu máu thường gặp trong
nghiên cứu của chúng tôi bao gồm: thiếu máu
thiếu sắt-dinh dưỡng chiếm 29,4%, kế đến là
Thalassemia 28,7% (41 trường hợp: 29 trường hợp
β-Thalassemia, 9 trường hợp β-Thalassemia + Hb
E, 2 trường hợp β-Thalassemia trait, 1 trường hợp
α-Thalassemia), bệnh lý tiểu cầu 20,3% (29
trường hợp: 24 trường hợp xuất huyết giảm tiểu
cầu, 5 trường hợp giảm chất lượng tiểu cầu). Một
số các nguyên nhân còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp
như không xác định 9,1%, hemophilia 4,9% (7
trường hợp: 5 trường hợp hemophilia A, 2 trường
hợp hemophilia B), suy tủy 2,8%, bệnh khác 2,8%
(4 trường hợp: 1 trường hợp hội chứng thực bào
máu, 1 trường hợp afibrinogen, 1 trường hợp thiếu
máu tán huyết miễn dịch, và 1 trường hợp Henoch
Schonlein), và thiếu men G6PD 2,1%. Điều này
tương đối phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi
cho rằng thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng chiếm tỷ
lệ cao nhất (24,2%).
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng có
sự khác biệt với tác giả Lâm Thị Mỹ: trong nghiên
cứu của chúng tôi Thalassemia là nguyên nhân
thường gặp đứng hàng thứ hai sau thiếu máu thiếu
sắt-dinh dưỡng, trong khi đó Thalassemia (7,8%) là
nguyên nhân đứng hàng thứ năm trong nghiên cứu
của tác giả Lâm Thị Mỹ sau thiếu máu thiếu sắt-
dinh dưỡng, bạch huyết cấp 19,5%, suy tủy 14,8%,
không xác định 12,5% (3). Sự khác biệt này có thể
do chúng tôi đưa vào nghiên cứu nhóm bệnh lý tiểu
cầu và 18 trường hợp Thalassemia cũ, còn tác giả
Lâm Thị Mỹ không đưa vào nghiên cứu nhóm bệnh
lý tiểu cầu và các trường hợp Thalassemia cũ.
Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi tần suất
suy tủy và bạch huyết cấp rất thấp, chính điều này
cũng góp phần vào sự khác biệt về kết quả giữa
nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Lâm Thị Mỹ.
Theo Derman O và cộng sự: thiếu máu thiếu
sắt (47,7%), thiếu máu kết hợp với nhiễm trùng
(43,1%), -Thalassemia (6,8%) và bạch huyết
cấp (2,2%)
(6)
. Điều này tương đối phù hợp với kết
quả nghiên cứu của chúng tôi (thiếu máu thiếu sắt
là nguyên nhân hàng đầu và bạch huyết cấp là
nguyên nhân không gặp).
El Ati J. Gaigi và cộng sự cho rằng thiếu máu
thiếu sắt chiếm đa số (70%), thiếu máu do thiếu
folate và sinh tố B12 thì không đáng kể, thiếu máu
do viêm nhiễm mãn tính khoảng 3%, thiếu máu
do Thalassemia (5%)
(7)
. Điều này khác biệt với
kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Thalassemia là
nguyên nhân thường gặp nhất). Nhưng chúng tôi
và El Ati J. Gaigi cũng có điểm tương đồng khi
cho rằng thiếu máu thiếu sắt là một trong những
nguyên nhân thường gặp nhất.
Đặc điểm điều trị
Truyền máu và loại máu sử dụng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 159
Tỷ lệ bệnh nhân được truyền máu là 43,4%,
trong đó hồng cầu lắng được sử dụng phổ biến
nhất. Tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng hồng cầu
lắng là 41,3%, máu toàn phần là 1,4%, hồng cầu
lắng+máu toàn phần là 0,7%, các sản phẩm máu
khác không được sử dụng trong nghiên cứu của
chúng tôi. Điều này tương đối phù hợp với tác giả
Lâm Thị Mỹ khi cho rằng: tỷ lệ sử dụng hồng cầu
lắng (30,6%), máu tươi (14%), hồng cầu
lắng+máu tươi (21,1%), không truyền máu
(34,3%)
(3)
. Điều khác biệt nếu có ở đây là tỷ lệ sử
dụng máu toàn phần và hồng cầu lắng+máu toàn
phần trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
nhiều so với tác giả Lâm Thị Mỹ.
Trong các nhóm nguyên nhân thiếu máu,
Thalassemia là bệnh có tỷ lệ bệnh nhân được
truyền máu cao nhất (82,9%, 34 trường hợp được
truyền máu trên tổng số 41 trường hợp
Thalassemia), kế đến là suy tủy 75%, 3 trường
hợp trên tổng số 4 trường hợp suy tủy). Nguyên
nhân thiếu máu có tỷ lệ bệnh nhân được truyền
máu thấp nhất là bệnh lý tiểu cầu (3,4%, 1 trường
hợp được truyền máu trên tổng số 29 trường hợp
bệnh lý tiểu cầu, cụ thể là bệnh xuất huyết giảm
tiểu cầu). Điều này có sự khác biệt với tác giả
Lâm Thị Mỹ khi cho rằng: thiếu máu viêm nhiễm
có tỷ lệ bệnh nhân được truyền máu cao nhất
(85,7%), kế đến là suy tủy (84,2%), Thalassemia
có tỷ lệ bệnh nhân được truyền máu đứng hàng
thứ tư. Sự khác biệt này có thể do Thalassemia
trong nghiên cứu của tác giả Lâm Thị Mỹ là các
trường hợp Thalassemia mới chẩn đoán, còn trong
nghiên cứu của chúng tôi bao gồm cả các trường
hợp Thalassemia mới chẩn đoán và Thalassemia
đã được chẩn đoán trước đo (18 trường hợp).
Chính điều này làm cho tỷ lệ bệnh nhân
Thalassemia được truyền máu trong nghiên cứu
của chúng tôi tăng lên.
Lượng máu sử dụng
Trong nhóm bệnh nhân được truyền hồng cầu
lắng (60 trường hợp), tỷ lệ hồng cầu lắng sử dụng
từ 10 đến 20 ml/kg chiếm tỷ lệ cao nhất 43,3%,
kế đến là tỷ lệ hồng cầu lắng sử dụng ≤ 10 ml/kg
chiếm 38,3%. Lượng hồng cầu lắng trung bình
được sử dụng là 13,1 ml/kg, lượng hồng cầu lắng
tối thiểu được sử dụng là 2,7 ml/kg, và lượng hồng
cầu lắng tối đa được sử dụng là 35,7 ml/kg. Điều
này phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi cho rằng
lượng máu sử dụng ≤ 20 ml/kg chiếm tỷ lệ cao
nhất (34,3%), lượng máu sử dụng > 20 ml/kg
chiếm tỷ lệ thấp nhất (9,3%).
Trong nhóm bệnh nhân được truyền máu toàn
phần (3 trường hợp), tỷ lệ máu toàn phần sử dụng
≤ 10 ml/kg là 66,6% (2 trường hợp), tỷ lệ máu
toàn phần sử dụng từ 10 đến 20 ml/kg là 33,3
ml/kg (1 trường hợp). Lượng máu toàn phần trung
bình được sử dụng là 10,2 ml/kg, lượng máu toàn
phần tối thiểu được sử dụng là 7,6 ml/kg, lượng
máu toàn phần tối đa được sử dụng là 13,8 ml/kg.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 62 bệnh
nhân được truyền máu nhưng lại có 60 trường hợp
truyền hồng cầu lắng và 3 trường hợp được truyền
máu toàn phần là do có 1 trường hợp vừa truyền
hồng cầu lắng vừa truyền máu toàn phần.
KẾT LUẬN
Thiếu máu là một hội chứng thường gặp ở trẻ
em, có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ và có
thể gây biến chứng hay tử vong nếu không phát
hiện kịp thời. Để tăng hiệu quả chẩn đoán và điều
trị, cần lưu ý đến bệnh lý này trong thăm khám
trẻ thường ngày. Cần thực hiện rộng rãi xét
nghiệm thường qui về huyết học (huyết đồ) nhằm
mục đích phát hiện sớm những trường hợp thiếu
máu (vì có tới 53,8% trường hợp thiếu máu nhập
viện không phải vì lý do xanh xao) nhất là ở
những trẻ từ 6 tháng-6 tuổi, từ đó có thể can thiệp
sớm nhằm tránh cho trẻ khỏi những hậu quả do
thiếu máu nặng, giảm chi phí điều trị về sau.
Thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng là nguyên
nhân thiếu máu thường gặp nhất ở trẻ em, nhất là
lứa tuổi từ 6 tháng-6 tuổi. Đây là bệnh có thể
được điều trị khỏi với chi phí thấp nếu được phát
hiện sớm. Do đó trong tương lai, nếu chúng ta có
thể tiến hành những nghiên cứu tiếp theo trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 160
cộng đồng thì hy vọng sẽ có những kết quả mang
tính bao quát và thiết thực hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed F, (2000), "Anemia in Bangladesh: a review of
prevalence and aetiology", Public Health Nutr, 3 (4), pp. 385-
393.
2. Barduagni P, Ahmed AS, Curtale F, Raafat M, Mansour E,
(2004), "Anemia among schoolchildren in Qena Governorate,
Upper Egypt", East Mediterr Health J, 10 (6), pp. 916-920.
3. Derman O, Okstuz Kanbur N, Yenicesu I, Klink E, (2005),
"Iron deficiency anemia in a group of Turkish adolescents:
frequency and contributing factors", Int J Adolesc Med Health,
17 (2), pp. 179-186.
4. El Ati J, Gaigi S, Beji C,Haddad S, Cherif S, Farhat A,
Fattoum S, Ben Abdeladhim A, (2005), "Prevalence and
causal factors of anemia in children in Tunisia", Tunis Med,
83 (9), pp. 511-518.
5. Hoàng Trọng Kim, (2004), “Hội chứng thiếu máu”, Thực hành
lâm sàng Nhi khoa, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.
210-214.
6. Hoàng Trọng Kim, (2004), “Bệnh lý huyết học”, Nhi khoa chương
trình đại học tập II, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 155-
232.
7. Lâm Thị Mỹ, (2003), “Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân thiếu máu tại
BVNĐ 1”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, NXB Y Học, tập 7
(1), tr. 27-32.
8. Rawat CM, Garg SK, Singh JV, Bhatnagar M, Chopra H,
Bajpai SK, (2001), "Prevalence of anemia among aldolescent
girls in rural area of District Meerut, U.P." Indian J Public
Health, 45 (1), pp. 24-26.
9. Siegel EH, Stoltzfus RJ, Khatry SK, Leclerq SC, Katz J,
Tielsch JM, (2006), "Epidemiology of anemia among 4-17
month old children living in south central Nepal", Eur J Clin
Nutr, 60 (2), pp. 228-235.
10. Villalpando S, Shamah Levy T, Ramirer Silva CI, Mejia
Rodriguez F, Rivera JA, (2003), "Prevalence of anemia in
children 1 to 12 years of old. Results from a nationwide
probabilistic survey in Mexico", Salud Publica Mex, 45 (4),
pp. 490-498.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_truong_hop_thieu_mau_nhap_khoa_noi_tong_hop_4_b.pdf