KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu, trẻ từ 2‐5 tháng tuổi
chiếm đa số 59,7%; bệnh hay gặp ở nam: tỷ lệ
nam/nữ là 1.97/1; lý do nhập viện nhiều nhất là
ho và khò khè chiếm 88,3%; triệu chứng tiêu hóa
hàng đầu trên trẻ viêm phổi có TNDDTQ là nôn
trớ, biếng ăn; có 9,2% trẻ không có triệu chứng
nôn trớ nhưng vẫn có hình ảnh TNDDTQ trên
siêu âm; viêm phế quản phổi là hình ảnh tổn
thương gặp chủ yếu trên X quang chiếm đến
81,1%, kế đến là viêm phổi thuỳ chiếm 16,3%,
viêm phổi mô kẽ chỉ chiếm 2,6%; có 92,9% siêu
âm lần 1 phát hiện TNDDTQ; có 7,1% siêu âm
lần 2 mới phát hiện TNDDTQ; kháng sinh lần 1
sử dụng nhiều nhất là Cephalosporin thế hệ 3
chiếm 66,9%; Cephalosporin thế hệ 3 +
Aminoglycosides chiếm 24,5%; kháng sinh lần 2
sử dụng nhiều nhất là nhóm Quinolones chiếm
61,3%, kế đến là Ceftazidime chiếm 11,3%;
Imipenem chiếm 11,3%; Cefepim chiếm 9,7%; có
95,9% trẻ sử dụng Omeprazole + Domperidone;
có 4,1% chỉ sử dụng Omeprazole; tỷ lệ trẻ điều
trị chống trào ngược muộn có nguy cơ trở nặng
và phải thở oxy cao hơn nhóm trẻ được điều trị
chống trào ngược sớm; nhóm điều trị chống TN
sớm có thời gian điều trị trung bình là 11,6 ngày;
nhóm điều trị chống TN muộn có thời gian điều
trị trung bình là 18,7 ngày.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp viêm phổi nặng có kèm trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ từ 2 – 12 tháng tuổi tại khoa hô hấp bệnh việnh Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 275
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP VIÊM PHỔI NẶNG
CÓ KÈM TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở TRẺ TỪ 2 – 12 THÁNG
TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆNH NHI ĐỒNG 1
Vũ Hữu Hùng*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World Health Organization) ước tính mỗi năm có khoảng
150 triệu trẻ em được chẩn đoán viêm phổi. Viêm phổi nặng kèm trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) làm
tăng nguy cơ viêm phổi tái phát, thời gian nằm viện kéo dài. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này để có biện pháp
điều trị thích hợp, hạn chế di chứng, giảm tỷ lệ tử vong và tiết kiệm chi phí điều trị trong bệnh lý này.
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, điều trị và kết quả điều trị của trẻ từ 2 tháng
đến 12 tháng bị viêm phổi nặng kèm TNDDTQ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca bệnh nhitừ 2 tháng đến 12 tháng bị viêm phổi kèm
TNDDTQ.
Kết quả: Trong 12 tháng, có 196 trẻ bị viêm phổi kèm TNDDTQ: Bệnh hay gặp ở nam, tỷ lệ nam/nữ là
1,97/1, trẻ sinh non < 38 tuần chiếm 26,5%, có 33% trẻ đã có tiền căn viêm phổi trước đây, trẻ có suy dinh
dưỡng có tiền căn viêm phổi kèm TNDDTQ cao hơn trẻ bình thường. Trong đó có 92,9% siêu âm lần 1 phát
hiện TNDDTQ; có 7,1% siêu âm lần 2 mới phát hiện TNDDTQ. Tỷ lệ trẻ điều trị chống trào ngược muộn có
nguy cơ trở nặng và phải thở oxy cao hơn nhóm trẻ được điều trị chống trào ngược sớm. Điều trị chống trào
ngược sớm có tỷ lệ thất bại điều trị thấp. Thời gian nằm viện trung bình là 13,6 ngày.
Kết luận: bệnh viêm phổi kèm TNDDTQ gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái. Trẻ sinh non và suy dinh dưỡng có
nguy cơ bị bệnh cao. Trẻ điều trị chống trào ngược muộn có nguy cơ trở nặng và phải thở oxy cao hơn nhóm trẻ
được điều trị chống trào ngược sớm.
Từ khóa: viêm phổi nặng, trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ)
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CASES OF SEVERE PNEUMONIA ASSOCIATED
WITH GASTROESOPHAGEAL REFLUX IN 2 – 12 MONTH AGED INFANTS
IN THE DEPARTMENT OF PULMONOLOGY, CHILDREN HOSPITAL 1
Vu Huu Hung, Phan Huu Nguyet Diem
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 275 ‐ 280
Background: According to WHO (World Health Organization), there are about 150 million of children
with pneumonia. Severe pneumonia associated with gastroesophageal reflux (GER) have a higher risk of
recurring pneumonia and prolonged hospitalization. This study was conducted to develop an appropriate
management of the condition, to reduce its sequelae and its mortality rate, and to reduce the cost of treatment.
Objectives: To describe its clinical, laboratory, microbiologic characteristics, the management and its results
in children aged 2 months to 12 months who got severe pneumonia associated with gastroesophageal reflux.
Methods: Cohort study of children aged 2 months to 12 months who got severe pneumonia associated with
gastroesophageal relux.
* Bệnh viện Quận Thủ Đức ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Vũ Hữu Hùng ĐT: 0908010743 Email: vuhuutung3010@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 276
Results: In 12 months, there were 196 cases of children who got pneumonia associated with
gastroesophageal reflux. Occuring more common in male than in female, the ratio of male/female is 1.97/1.
Prematured before 38 weeks: 26.5%. History of previous pneumonia: 33%. Malnutritioned children had a higher
incidence of getting pneumonia associated with GER. Diagnosed by the first ultrasound session: 92.9%, by the
second 7.1%. Late treatment of GER had a higher incidence of worsening and having to use oxygen supplement
than early treatment. Early treatment of GER had a low incidence of failure. The average duration of
hospitalization was 13.6 days.
Conclusions: Pneumonia associated with GER occurred more common in male than in female children.
Prematured and malnutritioned children had a higher risk of getting the condition. Late treatment of GER had a
higher risk of getting worse and having to use oxygen supplement than early treatment.
Key words: Pneumonia associated; Gastroesophageal reflux (GER)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World
Health Organization) ước tính mỗi năm có
khoảng 150 triệu trẻ em được chẩn đoán viêm
phổi, 95% trường hợp mới mắc thuộc các nước
đang phát triển, Trong 15 nước có trẻ em viêm
phổi nhiều nhất, có Việt Nam với 2 triệu
trường hợp mỗi năm(14).
Việc chẩn đoán và điều trị viêm phổi ở các
thể lâm sàng nặng như có bệnh cảnh nền đi
kèm, viêm phổi kéo dài (VPKD), viêm phổi tái
phát (VPTP), vẫn được xem là một thử thách
đối với các nhà lâm sàng. Chính vì vậy viêm
phổi nặng kèm trào ngược dạ dày thực quản
(TNDDTQ) cần được chú trọng hơn để giúp
giảm thiểu thời gian nằm viện, giảm thiểu chi
phí điều trị, giảm di chứng và tỷ lệ tử vong do
viêm phổi ở trẻ em.
Viêm phổi nặng kèm TNDDTQ làm tăng
nguy cơ VPTP, thời gian nằm viện kéo dài và
bên cạnh viêm phổi do vi trùng còn có thể
viêm phổi do hít chất chứa từ dạ dày làm điều
trị khó khăn hơn. Đó chính là một thách thức
cho các bác sỹ điều trị lâm sàng.
Hiện nay trên thế giới có ít công trình
nghiên cứu liên quan đến viêm phổi nặng kèm
TNDDTQ ở trẻ em. Riêng tại các bệnh viện
chuyên ngành Nhi Việt Nam, điều trị viêm
phổi nặng trên bệnh nhân có TNDDTQ chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng và chưa có
một phác đồ thống nhất để giúp điều trị tốt
bệnh lý này. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài
này để có biện pháp điều trị thích hợp, hạn chế
di chứng, giảm tỷ lệ tử vong và tiết kiệm chi
phí điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của
bệnh viêm phổi nặng kèm TNDDTQ ở trẻ từ 2
tháng đến 12 tháng.
2. Xác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng
và vi sinh của bệnh viêm phổi nặng kèm
TNDDTQ ở trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng.
3. Xác định tỷ lệ các đặc điểm điều trị và
kết quả điều trị của bệnh viêm phổi nặng kèm
TNDDTQ ở trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhi từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi được
chẩn đoán viêm phổi nặng kèm TNDDTQ.
Thời gian
Từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013.
Địa điểm
Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp
Mô tả hàng loạt ca.
Phân tích và xử lý số liệu
Lưu trữ và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS, đánh giá những yếu tố tương quan với P
< 0,05. Kiểm định bằng phép kiểm Chi bình
phương, với độ tin cậy 95%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 277
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy
TNDDTQ gặp ở mọi lứa tuổi Nhi khoa, tuy
nhiên hay gặp nhất ở trẻ bú mẹ do cấu trúc giải
phẫu của thực quản (TQ) dạ dày, đặc biệt là cơ
thắt dưới thực quản (CTTQD) chưa hoàn chỉnh
làm cho trào ngược (TN) dễ xuất hiện. Bệnh
nặng thường tập trung nhiều ở lứa tuổi nhỏ do
phổi chưa trưởng thành, nhất là trẻ dưới 12
tháng có tần suất mắc viêm phổi và bệnh nặng
cao hơn trẻ lớn gấp 1,5 – 2,0 lần(8). Nguyên nhân
là do lượng kháng thể IgG thụ động từ máu mẹ
truyền sang bắt đầu giảm trong khi khả năng
này mới hoàn chỉnh. Ngoài ra theo giáo sư Tạ
Thị Ánh Hoa, trẻ dưới 12 tháng tuổi tuy chức
năng phổi có khá hơn trẻ sơ sinh nhưng vẫn dễ
có nguy cơ nhiễm trùng phổi lan tỏa, suy hô hấp
và kiệt sức(4). Tổng số bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi là 196 trẻ, trong đó trẻ từ 2 – 5
tháng tuổi chiếm 59,7 %; trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi
chiếm 40,3%.Tỷ lệ nam/ nữ là 1,97/1. Đây là vấn
đề cần nghiên cứu sâu để có sự lý giải thấu đáo.
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng là 29%. Suy dinh dưỡng là biến
chứng của bệnh TNDDTQ. Trẻ bị mất thức ăn
khi nôn trớ hoặc đau làm trẻ chán ăn và lượng
thức ăn được ăn vào bị giảm đi dẫn đến tình
trạng suy dinh dưỡng. Trẻ suy dinh dưỡng dễ
mắc các bệnh nhiễm trùng nói chung và nhiễm
trùng hô hấp nói riêng. Ngoài ra, lớp tế bào biểu
mô ở trẻ suy dinh dưỡng cũng bị thay đổi cấu
trúc, hoạt động của lớp trụ lông bị suy yếu.
Bảng 1: Tiền sử bệnh
Tiền sử Số bệnh nhân
n=196
Tỷ lệ %
Sinh non < 38 tuần 52 26,5
Cân nặng lúc sinh < 2.500 g 50 25,5
Ngạt sau sinh 2 1
Có tiền căn viêm phổi 65 33
Gia đình biết trẻ bị TNDDTQ 56 28,6
Trẻ đang uống thuốc TNDDTQ 14 7,1
Một số báo cáo cho rằng tiền sử sản khoa là
một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh
TNDDTQ. Khi chúng tôi phân tích các yếu tố
này nhận thấy, tỷ lệ trẻ có tiền sử sản khoa bất
thường trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ khá cao
30,1% bao gồm đẻ non, cân nặng thấp, đẻ ngạt.
Điều này liên quan đến sựnon yếu của hàng rào
chống TN trong giai đoạn sơ sinh. Hơn nữa, rất
nhiều yếu tố làm khởi động các giai đoạn TN
làm cho TN thường gặp hơn ở trẻ đẻ non. Trẻ đẻ
non cân nặng thấp cơ chế chống TN càng trở
nên yếu kém hơn và trẻ đẻ ngạt do ảnh hưởng
của não bộ làm cho CTTQD giãn nở bất thường
làm cho bệnh TNDDTQ dễ xuất hiện hơn.
Mối liên quan giữa bệnh lý hô hấp, tai mũi
họng tái diễn và bệnh TNDDTQ đã được đề cập
đến từ lâu, tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả của
hai bệnh này (bệnh TNDDTQ là nguyên nhân
hay là hậu quả) thường không rõ ràng. Một số
bệnh lý hô hấp, tai mũi họng mãn tính và tái
diễn cũng là một trong các yếu tố nguy cơ làm
cho bệnh TNDDTQ dễ xuất hiện.
Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng hô hấp
Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ho
chiếm 100%; kế đến là sốt chiếm 78%; sổ mũi
chiếm 50%; khàn tiếng chiếm 12,8%. Triệu
chứng thực thể thường gặp nhất là co lõm ngực
chiếm 100%; thở nhanh 100%; ran ẩm/ nổ chiếm
100%. Kế đến là ran ngáy/rít 56%; khò khè 52%;
co kéo cơ hô hấp phụ 34,2%; phập phồng cánh
mũi 9,2%; các triệu chứng thực thể không đặc
hiệu khác chiếm 44%.
Triệu chứng tiêu hóa
Triệu chứng thường gặp nhất là nôn trớ
chiếm 91%; kế đến là biếng ăn, bú ít chiếm
80,6%; ợ chiếm 34,2%; nấc chiếm 24,5%; nôn
máu chiếm 1%.
Giá trị trung bình số lần nôn trớ trong ngày
của 196 bệnh nhân là 2 (0‐8). Tần suất bệnh nhân
nôn trớ > 1 lần/ngày là 126/196 (64,3%).
Các triệu chứng không đặc hiệu
Trẻ có quấy khóc bất thường chiếm 35,5%;
Trẻ có hơi thở hôi chiếm 29,6%; tăng tiết nước
bọt chiếm 7,1%; Không có bệnh nhi nào co giật,
ngất xỉu hoặc hội chứng Sandifer.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 278
Phân nhóm triệu chứng lâm sàng
Trong 196 trè dủ tiêu chuẩn đưa là lô
nghiên cứu có 140 trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
viêm phổi nặng kèm TNDDTQ và được điều
trị phối hợp viêm phổi và trào ngược (có nghĩ
tới TN khi nhập viện hoặc điều trị TN sớm),
còn 56 trẻ lúc vào viện chỉ đươc chần đoán là
viêm phổi nặng và được điều trị theo phác đồ
viêm phổi nặng, sau 72 giờ điều trị thấy đáp
ứng điều trị kém hoặc diển tiến nặng hơn, lúc
này mới nghỉ tới có kèm TNDDTQ và cho làm
siêu âm tìm TNDDTQ, siêu âm cho kết quả
TNDDTQ dương tính thì lúc này mới điều trị
kết hơp trào ngươc (không nghĩ tới TN khi
nhập viện hoăc điều trị TN muộn)
Bảng 2: So sánh tần suất các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Có nghĩ tới TN khi nhập viện Không nghĩ tới TN khi nhập viện P
n = 140 % n = 56 %
Nôn trớ 140 100 38 67,9 P<0,05; 2= 43,54
Nấc 36 25,7 12 21,4 P= 0,528; 2= 0,4
Ợ 52 37,1 15 26,8 P<0,001;2= 16,99
Ho 140 100 56 100
Khò khè 72 51,4 30 53,6 P= 0,786; 2= 0,07
Khàn tiếng 20 14,3 5 8,9 P= 0,309; 2= 1,03
Nhóm có nghĩ tới TN khi nhập viện có tỷ lệ
nôn trớ (100%) cao hơn nhóm không nghĩ tới TN
khi nhập viện (67,9%), sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với P<0,05; 2= 43,54.
Nhóm có nghĩ tới TN khi nhập viện có tỷ lệ
ợ (37,1%) cao hơn nhóm không nghĩ tới TN khi
nhập viện (26,8%), sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P<0,001; 2= 16,99.
Các triệu chứng ho, khò khè, khàn tiếng và
nấc không khác nhau ở hai nhóm, điều này nói
lên rằng đây là các triệu chứng thường gặp ở trẻ
bị TN dù ta có nghĩ tới hay không.
Đặc điểm cận lâm sàng
Công thức bạch cầu máu
Số lượng bạch cầu từ < 10.000/mm3 chiếm
39,3%; số lượng bạch cầu 10.000 ≤ BC ≤ 15.000
/mm3 chiếm 36,2%; bạch cầu > 15.000 chiếm tỷ
lệ 24,5%.
Tăng lượng bạch cầu ít có giá trị chẩn đoán
nhiễm trùng (3,11). Bạch cầu tăng có lẽ liên quan
đến phản ứng viêm nhiều hơn. Tuy nhiên nếu
bạch cầu ≥ 22.000/mm3 hoặc bạch cầu tăng cùng
lúc với tăng giá trị CRP và PCT thì khả năng
viêm phổi do siêu vi rất thấp.
Có 91 trẻ trong mẫu nghiên cứu được làm
xét nghiệm định lượng CRP. Kết quả có 30 trẻ
(chiếm 33%) có CRP ≥ 10 mg/l được phân bố
như sau:
Bảng 3
Giá trị CRP Tần số (n = 30) Tỷ lệ %
10 - < 20 mg/l 3 10
20 - < 40 mg/l 13 43,3
40 - < 80 mg/l 6 20
> 80 mg/l 8 26,7
Tổng cộng 30 100
Cũng giống như bạch cầu, CRP ít có giá trị
phân biệt tác nhân vi khuẩn với siêu vi trong
viêm phổi ở trẻ em.
Siêu âm
Siêu âm > 3 lần TN/ 10 phút chiếm 100%.
Trong đó có 92,9% siêu âm lần 1 phát hiện
TNDDTQ; có 7,1% siêu âm lần 2 mới phát hiện
TNDDTQ.
Siêu âm thấy và đếm được số lần TN sau ăn,
TN sinh lý cũng thường xảy ra sau ăn, tuy nhiên
không có giới hạn chính xác giữa TN sinh lý và
TN bệnh lý. Tuy nhiên, theo một công trình
nghiên cứu của các tác giả khoa nhi Đại học
Graz‐Austria, nghiên cứu so sánh siêu âm với
phép đo pH kế và phép đo áp lực cơ vòng thực
quản dưới, cho thấy siêu âm chẩn đoán
TNDDTQ có độ nhạy 100%, độ chuyên biệt
87,5% (với p<0,001). Các tác giả gợi ý nên dùng
siêu âm trong bước đầu khảo sát chẩn đoán ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 279
bệnh nhân nghi ngờ TNDDTQ cũng như bệnh
nhân nôn ói kéo dài.
X quang phổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi viêm phế
quản phổi là hình ảnh tổn thương gặp chủ yếu
trên X quang phổi chiếm đến 81,1%; kế đến là
viêm phổi thùy chiếm 16,3%; viêm phổi mô kẻ
chiếm 2,6%. X quang phổi là xét nghiệm cơ bản
để chẩn đoán xác định viêm phổi, nhưng lại
không giúp phân biệt được tác nhân gây bệnh(12).
Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ phần trăm trẻ có X
quang có tổn thương hai bên chiếm đa số 60,7%;
tổn thương phổi phải chiếm 23%; tổn thương
phổi trái chiếm 16,3%. Trong đó 28 trẻ có xẹp
phổi chiếm 14,3%.
Điều trị
Hiệu quả điều trị về lâm sàng
Bảng 4: So sánh tần suất các triệu chứng trước và
sau điều trị
Triệu
chứng
Trước điều trị
KS và chống
TN
Sau điều trị
KS và
chống TN P
n =
196 %
n =
196 %
Nôn trớ 178 90,8 63 32,1 P < 0,05
P = 0,046
2= 6,14
Nấc 48 24,5 7 3,6
Ợ 67 34,2 14 7,1
Ho 196 100 28 14,3 P < 0,05; 2= 294
Khò khè 102 52 11 5,6 P < 0,05; 2= 102
Khàn tiếng 25 12,7 0 0 P < 0,05; 2= 26,7
Thở nhanh 196 100 0 0 P < 0,05; 2= 392
Co lõm
ngực 196 100 0 0 P < 0,05; 2= 392
Quấy khóc
bất thường 69 35,2 9 4,6 P < 0,05; 2= 57,6
Như vậy sau điều trị kháng sinh kết hợp với
Omeprazole ± Domperidone chúng tôi nhận
thấy các triệu chứng hô hấp, tiêu hóa, thần kinh
đều giảm rõ rệt, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê.
Điều trị chống trào ngược
Chúng tôi giải thích cho thân nhân về cách
chăm sóc, tư thế trẻ nằm, chế độ dinh dưỡng và
các bước điều trị, hướng dẫn theo dõi các triệu
chứng nặng.
196 trẻ được uống omeprazole 1mg/kg/ngày,
1 lần trước ăn sáng 30 phút.
Trong 196 trẻ, có 161 trẻ (chiếm 82,2%) uống
domperidone 0,25 mg/kg/lần * 4 lần/ngày trước
bú 30 phút; 15 trẻ (chiếm 7,6%) uống
domperidone được một thời gian rồi ngưng vì
trẻ bị tiêu chảy; 12 trẻ (chiếm 6,1%) không uống
domperidone từ đầu vì bị tiêu chảy khi nhập
viện, khi hết tiêu chảy cho trẻ uống
domperidone; 8 trẻ (chiếm 4,1%) không uống
domperidone vì bị tiêu chảy khi nhập viện, sau
khi hết tiêu chảy trẻ không còn ói hoặc ói ít.
Kết quả điều trị kháng sinh
KS lần 1 chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất là
Cephalosporin thế hệ 3 chiếm 66,9%; Cefotaxim
+ Gentamixin chiếm 18,9%; Ceftriaxon +
Gentamixin chiếm 5,1%; Ceftazidime + amikacin
chiếm 0,5%; Ciprofloxacin chiếm 5,6%;
Pefloxacin ± amikacin chiếm 3%.
Sau khi sử dụng KS lần 1, có 62 trẻ (31,6%)
kém đáp ứng điều trị. Trong số 62 trẻ kém đáp
ứng với điều trị có 14 trẻ được phân lập vi trùng
nhưng kết quả trả về tất cả đều âm tính nên tiếp
tục điều trị theo kinh nghiệm 2.
Kháng sinh lần 2 (theo kinh nghiệm 2) được
sử dụng nhiều nhất là nhóm Quinolones chiếm
61,3%, trong đó Ciprofloxacin chiếm 53,2%;
Pefloxacin + amikacin chiếm 6,5%; Pefloxacin +
Vancomycin chiếm 1,6%. Kế đến là Ceftazidime
chiếm 11,3%; Imipenem chiếm 11,3%; Cefepim
chiếm 9,7%. Trong lựa chọn KS lần 2, các KS chủ
yếu hướng đến tác nhân Gram âm đa kháng do
nhiễm trùng bệnh viện, hoặc phế cầu kháng
thuốc hoặc Staphycoccus aureus.
Có 12 trẻ (chiếm 19,4%) viêm phổi chưa cải
thiện được đổi KS lần 3. KS được lựa chọn chủ
yếu trên vi khuẩn Gram âm đa kháng, tụ cầu, vi
khuẩn kỵ khí và vi khuẩn không điển hình. KS
được chọn cao nhất là Ceftazidime và Imipenem
phối hợp Vancomycin.
Trong số 62 trẻ thất bại điều trị có 21 trẻ
(chiếm 33,9%) thuộc nhóm điều trị chống TN
sớm; có 41 trẻ (chiếm 66,1%) thuộc nhóm điều trị
chống TN muộn. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05; 2= 62,08).Như vậy, nhóm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 280
được điều trị chống TN sớm có tỷ lệ thất bại
điều trị thấp.
Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện trung bình là 13,6 ngày,
ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 34 ngày.
Nhóm trẻ được điều trị chống TN sớm có
thời gian điều trị trung bình là 11,6 ngày.
Nhóm trẻ được điều trị chống TN muộn có
thời gian điều trị trung bình là 18,7 ngày.
Sự khác biệt về thời gian điều trị giữa nhóm
điều trị chống TN sớm và điều trị chống TN
muộn có ý nghĩa thống kê (P < 0,05; Ftest).Như
vậy, trẻ viêm phổi nặng được chẩn đoán và điều
trị sớm TNDDTQ thì rút ngắn được thời gian
điều trị.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu, trẻ từ 2‐5 tháng tuổi
chiếm đa số 59,7%; bệnh hay gặp ở nam: tỷ lệ
nam/nữ là 1.97/1; lý do nhập viện nhiều nhất là
ho và khò khè chiếm 88,3%; triệu chứng tiêu hóa
hàng đầu trên trẻ viêm phổi có TNDDTQ là nôn
trớ, biếng ăn; có 9,2% trẻ không có triệu chứng
nôn trớ nhưng vẫn có hình ảnh TNDDTQ trên
siêu âm; viêm phế quản phổi là hình ảnh tổn
thương gặp chủ yếu trên X quang chiếm đến
81,1%, kế đến là viêm phổi thuỳ chiếm 16,3%,
viêm phổi mô kẽ chỉ chiếm 2,6%; có 92,9% siêu
âm lần 1 phát hiện TNDDTQ; có 7,1% siêu âm
lần 2 mới phát hiện TNDDTQ; kháng sinh lần 1
sử dụng nhiều nhất là Cephalosporin thế hệ 3
chiếm 66,9%; Cephalosporin thế hệ 3 +
Aminoglycosides chiếm 24,5%; kháng sinh lần 2
sử dụng nhiều nhất là nhóm Quinolones chiếm
61,3%, kế đến là Ceftazidime chiếm 11,3%;
Imipenem chiếm 11,3%; Cefepim chiếm 9,7%; có
95,9% trẻ sử dụng Omeprazole + Domperidone;
có 4,1% chỉ sử dụng Omeprazole; tỷ lệ trẻ điều
trị chống trào ngược muộn có nguy cơ trở nặng
và phải thở oxy cao hơn nhóm trẻ được điều trị
chống trào ngược sớm; nhóm điều trị chống TN
sớm có thời gian điều trị trung bình là 11,6 ngày;
nhóm điều trị chống TN muộn có thời gian điều
trị trung bình là 18,7 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cabrera J, Subbarao G, Croffie J (2012), “Diagnostic testing
and management of gastroesophageal reflux disease (GERD)
in children”, Minerva Pediatr; 64(6): pp. 94‐585.
2. Carroll MW, Jacobson K (2012), “Gastroesophageal
reflux disease in children and adolescents: when and how to
treat”, Paediatr Drugs; 14(2):79‐89.
3. Ewig S, Papassotiriou J, Kunde J, et al (2009).”Inflammatory
parameters predict etiologic patterns but do not allow for
individual prediction of etiology in patients with CAP: results
from the German competence network CAPNETZ. Respir
Res. 10:65.
4. Tạ Thị Ánh Hoa (1998), “C‐reactive protein (CRP)”, Miễn dịch
lâm sàngtrẻ em; tr. 71 ‐77.
5. Jain DL, Sarathi V, Jawalekar S (2013), “Predictors of
Treatment Failure in Hospitalized Children (3‐59 months)
with Severe and Very SeverePneumonia”, Indian Pediatr.
50(8): 787‐789
6. Lodha R, Kabra SK, Pandey RM (2013), “Antibiotics for
community‐acquired pneumonia in children”, Cochrane
Database Syst Rev; 6:CD004874.
7. Monzani A and Oderda G (2010), “Delayed‐release oral
suspension of omeprazole for the treatment of orosive
esophagitis and gastroesophageal reflux disease in pediatric
patients: a review”, Clinical and Experimental Gastroenterology,
3; pp. 17‐25.
8. Huỳnh Văn Nên (1999) “Các biện pháp giúp hạ tử vong do
viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi tại tỉnh An Giang”. Luận án bác sỹ
chuyên khoa II, Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh; tr. 49‐98.
9. Pace F, Riegler G, Leone A, et al (2011), “Gastroesophageal
Reflux disease management according to contemporary
international guidelines: A translational study”, World
JGastroenterol, 17(9); pp. 6‐1160.
10. Patwari AK (2012), “Risk factors for mortality
in children hospitalized with pneumonia”, Indian Pediatr;
49(11): pp.70‐869.
11. Samransamruajkit R, Hiranrat T, Chieochansin T, Prapphal N
(2008). “Prevalence, clinical presentations and complications
among hospitalized children with influenza pneumonia”. Jpn.
J. Infect. Dis, 61; pp. 446‐449.
12. Trần Văn Tiến (1999), “Chẩn đoán Xquang trẻ em, Phổi và lồng
ngực”, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; tr. 55‐63.
13. Vandenplas Y (2013), “Challenges in the diagnosis
of gastroesophageal reflux disease in infants and children”,
Expert Opin Med Diagn; 7(3): 98‐289.
14. World Heath Organization (2006), “Pneumonia the forgotten
killer of children” from:
Ngày nhận bài báo: 30/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_truong_hop_viem_phoi_nang_co_kem_trao_nguoc_da.pdf