Nhóm sơ sinh hậu phẫu đường tiêu hóa có 1 số
đặc điểm khác biệt so với các nhóm sơ sinh khác.
Trước hết là tình trạng xuất hiện các dấu hiệu lâm
sàng phụ thuộc vào loại dị tật. Theo các tác giả
nước ngoài, đa số các dị tật teo ruột non có thể phát
hiện sớm trong giai đoạn bào thai bằng siêu âm
trong thai kì, ghi nhận bất thường về nước ối hoặc
không có hơi trong ruột, và sau khi sinh ra thì dị tật
dễ dàng phát hiện là không hậu môn cũng như teo
thực quản khi đặt thông dạ dày không vào quá 10
cm trong quá trình hút nhớt cho trẻ(5,3,10). Tuy nhiên
trong báo cáo của chúng tôi, chỉ có 2 trường hợp
phát hiện bất thường trong giai đoạn mang thai qua
siêu âm. Các trường hợp khác đều phát hiện khi trẻ
đã có biểu hiện lâm sàng khi sinh ra. Tổn thương
đường tiêu hóa càng thấp, biểu hiện lâm sàng càng
trễ, chính thời gian xuất hiện bệnh trễ càng làm cho
các rối loạn của trẻ càng nặng nề như chướng bụng
nặng gây mất dịch vào khoang thứ 3, rối loạn nước
– điện giải, nhiễm trùng từ đường tiêu hóa, kém
hấp thu tiêu hóa gây suy dinh dưỡng.và khi trẻ
không được phát hiện sớm, thời gian nằm viện
tuyến dưới càng nặng gây nguy cơ nhiễm trùng
bệnh viện càng tăng(2,8). Khi chuyển lên tuyến trên
trẻ có tình trạng chướng bụng nhiều ảnh hưởng hô
hấp, nhiễm trùng huyết, rối loạn nước điện giải.
Bên cạnh đó, tình trạng teo hẹp ruột bẩm sinh
nguyên nhân chủ yếu là do khiếm khuyết của mạch
máu mạc treo và khiếm khuyết của cấu trúc cơ của
ống tiêu hóa, đó là yếu tố ảnh hưởng đến việc tái
tạo nhu động ruột sau phẫu thuật, gây tình trạng
nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài, tạo điều kiện cho nhiễm
trùng bệnh viện. Sau phẫu thuật, tình trạng liệt ruột
sau phẫu thuật do đụng chạm vào ruột và do dùng
thuốc dãn cơ gây mất dịch vào đường tiêu hóa
(khoang thứ 3), tình trạng xâm lấn của vi trùng
xuyên thành cơ tiêu hóa sau phẫu thuật làm xuất
hiện tình trạng sốc sau phẫu thuật chủ yếu xảy ra
trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Điều này phù
hợp với các báo cáo của các tác giả khác trên thế
giới(1,4). Vì vậy các tác giả trên thế giới khuyến cáo
việc phát hiện bệnh bằng siêu âm tổng quát lưu ý
các bất thường đường tiêu hóa ngay trong giai đoạn
thai kì, khi có bất thường trong siêu âm, trẻ sinh ra
được lưu ý kĩ hơn tầm soát các dị tật. Khi phát hiện
dị tật bẩm sinh đừơng tiêu hóa có chỉ định nuôi ăn
tĩnh mạch cần lưu ý truyền dịch tích cực trước,
trong và sau phẫu thuật nhằm tránh xuất hiện sốc
sau phẫu thuật.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tử vong ở sơ sinh dị dạng bẩm sinh đường tiêu hóa được phẫu thuật tại khoa hồi sức ngoại bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG
Ở SƠ SINH DỊ DẠNG BẨM SINH ĐƯỜNG TIÊU HÓA
ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI KHOA HỒI SỨC NGOẠI BV NHI ĐỒNG 1
Võ Công Đồng *, Nguyễn Trần Nam*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả ñặc ñiểm về dịch tễ, lâm sàng và ñiều trị trẻ sơ sinh dị tật bẩm sinh ñường tiêu hóa ñược
phẫu thuật tại khoa hồi sức Ngoại bệnh viện Nhi ñồng 1 và sự ảnh hưởng ñến tử vong của các yếu tố ñó.
Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang 111 trường hợp dị tật bẩm sinh ñường tiêu hóa ñược
phẫu thuật tại khoa hồi sức Ngoại từ tháng 3 – 2005 ñến 11 – 2005.
Kết quả: chúng tôi ghi nhận tỉ lệ trẻ có dị tật bẩm sinh ñường tiêu hóa chiếm 68% tổng số trẻ dị tật bẩm
sinh ñược phẫu thuật tại khoa, các dị tật bất sản hậu môn trực tràng, teo ruột non và teo thực quản chiếm
ña số. Các yếu tố sinh non, nhẹ cân, thời gian phát hiện bệnh trễ, suy hô hấp và sốc trước phẫu thuật là các
yếu tố nguy cơ tử vong trước phẫu thuật của trẻ. Sau phẫu thuật, các yếu tố sốc, suy hô hấp, nằm hồi sức
trên 11 ngày, nhiễm trùng bệnh viện và nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài là các yếu tố nguy cơ tử vong của trẻ.
Qua xử lí ña biến theo phương pháp hồi qui logistic loại nhiễu chúng tôi nhận thấy 3 yếu tố là suy hô hấp
trước mổ, sốc sau phẫu thuật và dùng thuốc vận mạch là các yếu tố nguy cơ ñộc lập ảnh hưởng mạnh ñến tử
vong của trẻ với các giá trị p hiệu chỉnh là 9,94; 16,29; 36,64.
ABSTRACT
FEATURES OF MORTALITY RISK FACTORS IN NEONATES WITH CONGENITAL DIGESTIVE
MALFORMATIONS OPERATED IN SICU OF CHILDREN’S HOSPITAL NO 1.
Vo Cong Dong, Nguyen Tran Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 148 – 152
Objective: to describe characteristics of epidermiologicals, clinicals and treatments of neonates with
congenital digestive malformations operated in SICU and the relation with mortality risks of these
caracteristics.
Method: Prospective, descriptive study, cross – sectional 111 patients administration operated from 3 –
2005 to 11 – 2005.
Results: the percentage of neonates with congenital digestive malformations is 68% in which the
majority is the imperforate anus, intestinal atresia, esophageal atresia. The premature, low birth weight,
administration late, respiratory distress, pre- post operative shock, stay in SICU longer than 11 days,
paraenteral nutrition longer than 11 days, and hospital acquired infection are the mortality risks. In a
logistic regression method, we found that respiratory distress before operation, shock after operation and
using inotrope are the independents risks factors that affect mortality strongly with p value corrected of
9.94; 16.29; 36.64.
Hàng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ sơ
sinh tử vong, ña số tập trung ở các nước ñang phát
triển, ñặc biệt là châu Phi và châu Á.(10) Trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh, dị tật bẩm
sinh ñứng hàng thứ 3 sau ngạt, sang chấn sản khoa
và nhiễm trùng10. Việc can thiệp ñiều trị các bất
thường do dị tật bẩm sinh giúp tăng khả năng sống
sót cho trẻ. Cùng với sự phát triển của ngành phẫu
Nhi, hồi sức Nội – Ngoại Nhi và gây mê hồi sức,
các dị tật bẩm sinh ngày càng ñược can thiệp sớm
hơn và ñạt ñược nhiều thành công ñáng kể. Trong
các loại dị tật bẩm sinh, dị tật bẩm sinh ñường tiêu
hóa là loại dị tật có thể can thiệp sớm ngay sau sinh
và ñạt thành công cao nhất. Tuy nhiên, ngoài yếu tố
dị tật bẩm sinh, trẻ còn chịu nhiều yếu tố khác ảnh
hưởng ñến nguy cơ tử vong như sinh non, ngạt, dị
tật phối hợp, nhiễm trùng9...việc khảo sát các yếu tố
* BV Nhi Đồng 2 - Tp. Hồ Chí Minh
dịch tễ học, lâm sàng và các biến chứng ñiều trị
góp phần vào tử vong của trẻ nhằm ñưa ra những
khuyến cáo ban ñầu cho chăm sóc sản khoa cũng
như hồi sức trước và sau mổ nhằm cải thiện tỉ lệ tử
vong của trẻ là mục ñích của báo cáo này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các trẻ sơ sinh dị tật bẩm sinh ñường
tiêu hóa ñược phẫu thuật tại khoa hồi sức Ngoại
bệnh viện Nhi ñồng 1 từ 3 – 2005 ñến 11 – 2005.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức ước lượng cỡ mẫu của một
tỉ lệ, ta có công thức:
2
2/1
2 )1(
d
PPZN −×= −α
Z: 1.96, α: 0.05, P: 0.072: tỷ lệ dị tật bẩm sinh
ñường tiêu hóa theo báo cáo của BV Nhi ñồng 1, d:
0.05.
Kết quả N ≥ 102 ca.
Cỡ mẫu theo ước lượng cỡ mẫu cho tỉ số chênh
ta có
=
−
−+−+−
−−
2
)2/1(21
)21(
)]21(2)11(1]21(22
PP
PPPPZPPZ )α/(
N
β
Với P1 là tỉ lệ bệnh nhân tử vong ở nhóm sinh non.
P2 là tỉ lệ bệnh nhân tử vong ở nhóm sinh ñủ tháng.
Ta tính ñược cỡ mẫu N = 45 ca
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong 8 tháng nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận
ñược 111 trường hợp dị tật bẩm sinh ñường tiêu
hóa ñược phẫu thuật với các ñặc ñiểm sau:
Đa số trẻ ñược chuyển ñến từ các bệnh viện
tỉnh, có 20% các trẻ ñược chuyển ñến từ bệnh viện
Phụ sản trong thành phố.
Tuổi trung bình của mẹ là 27 tuổi. Đa số là
công nhân và buôn bán tự do. 78% các bà mẹ có
trình ñộ học vấn dưới lớp 12
Có 37 trẻ nữ và 74 trẻ nam, tỉ lệ nam/nữ 2/1.
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tử
vong của 2 nhóm giới tính.
Tuổi thai trung bình là 38 tuần, nhóm trẻ sinh
non chiếm 20% trong tổng số bệnh nhân, tuổi thai
nhỏ nhất là 32 tuần tuổi.
Cân nặng lúc sinh trung bình là 2,6kg. Nhóm
nhẹ cân chiếm tỉ lệ 36,9%, nhóm rất nhẹ cân chiếm
tỉ lệ 5,4%.
80% các trường hợp nhập viện trong vòng 3
ngày ñầu sau sinh, trong ñó nhóm ñược phát hiện
và chuyển ñến bệnh viện trong vòng 24 giờ sau
sinh là 67%.
Tỉ lệ các loại dị tật ñược phân bố: chiếm tỉ lệ
nhiều nhất là nhóm không hậu môn, kế ñến là teo ruột
non và teo thực quản. Tỉ lệ này tương ñương với các
báo cáo khác của bệnh viện Nhi ñồng 1 những năm
2002 và 2003. Tuy nhiên, trong các báo cáo trước, tỉ lệ
Hirchsprung chiếm tỉ lệ khá cao là vì các báo cáo ñó
bao gồm cả những trường hợp không phẫu thuật mà
ñiều trị bảo tồn chờ phẫu thuật, trong nghiên cứu của
chúng tôi chỉ mô tả giới hạn trong nhóm bệnh nhi
ñược phẫu thuật mà thôi.
Loại dị tật Ng.Trần Nam 2005
Nhi
Đồng 1
2003
Nhi
Đồng 1
2002
Kobuta
1984 –
2003
Teo thực quản 23 (20,72%) 14 (2%) 23 (3%) 44 (13,66%)
Tắc tá tràng 10 (9,01%) 19 (2%) 15 (2%) 34 (10,05%)
Teo ruột non 18 (16,21%) 27 (4%) 30 (4%) 78 (24,2%)
Hirschsprung 13 (11,71%) 516 (75%)
577
(79%) 61 (18,9%)
Không hậu môn 43 (38,74%) 108 (16%) 87 (12%) 105 (32,6%)
Phối hợp 4 (3,6%)
Sau phẫu thuật, trẻ tiếp tục ñược hồi sức tại
khoa hồi sức Ngoại với các ñặc ñiểm sau
Thời gian (ngày) Trung
bình ± SD
Ngắn
nhất
Dài
nhất
Nghiên cứu y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 3
Thời gian ñiều trị
Thời gian hỗ trợ hô hấp
Thời gian nuôi ăn tĩnh mạch
13.31 ± 5.9
3,8 ± 8,7
11 ± 10
3
0
3
60
60
60
Các ñặc ñiểm về biến chứng trong thời gian hồi
sức bao gồm sốc sau phẫu thuật, suy hô hấp do
viêm phổi bệnh viện và nhiễm trùng huyết bệnh
viện. Tỉ lệ nhiễm trùng huyết bệnh viện chiếm tỉ lệ
cao vì nhiều yếu tố kết hợp, chủ yếu do nuôi ăn tĩnh
mạch kéo dài sau phẫu thuật ñường tiêu hóa, tình
trạng liệt ruột sau phẫu thuật gây phóng thích vi
trùng từ ñường tiêu hóa vào máu.
Số lượng Tỉ lệ
Sốc sau phẫu thuật
Suy hô hấp sau phẫu thuật
Nhiễm trùng huyết bệnh viện
37
26
45
33,33%
23,42%
40,54%
Trong nhóm nghiên cứu, có 21 trường hợp tử
vong chiếm tỉ lệ 19%. Trong ñó loại dị tật teo thực
quản chiếm tỉ lệ tử vong cao nhất với 42,86%. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến nguy cơ tử vong của
nhóm teo thực quản như viêm phổi hít, dị tật tim
bẩm sinh phối hợp hoặc các dị tật khác ñi kèm
trong hội chứng VARTEL. Tỉ lệ tử vong này rất
cao so với các tác giả khác ở nước ngoài khi khảo
sát các trừơng hợp dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên thống
kê này cũng tương tự với tác giả Nguyễn Kinh
Bang, Huỳnh Thị Phương Anh2,5 khảo sát teo thực
quản và teo ruột non trong năm 2003 và 2004. Sự
khác biệt về tử vong trong các nhóm dị tật có ý
nghĩa thống kê.
Loại dị tật Tử vong Sống sót χ2 p
Teo thực quản 9 (42,86%) 14 (15,56%) 14,65
Tắc tá tràng 0 10 (11,11%)
Teo ruột non 6 (28,57%) 12 (13,33%)
Không hậu môn 4 (19,05%) 39 (43,33%)
Phối hợp 1 (4,76%) 3 (3,33%)
Hirschsprung 1 (4,76%) 12 (13,33%)
0,012
Qua phân tích ñơn biến các yếu tố trước phẫu
thuật có ảnh hưởng ñến tử vong của trẻ cho thấy
các yếu tố như non tháng, nhẹ cân, có tim bẩm sinh,
nhập viện trễ trên 24 giờ tuổi, suy hô hấp và sốc
trước mổ có ảnh hưởng ñến nguy cơ tử vong có ý
nghĩa thống kê với p< 0,05.
Tử vong N=21 Sống sót N= 90 OR KTC 95 % χ2 p
Giới tính: Nam
Nữ
Tuổi thai: Non tháng
Đủ tháng
13(61,9%)
8(38,1%)
12(54,55%)
9 (10,11%)
61(67,78%)
29 (32,22%)
10 (45,45%)
80 (89,89%)
10,6
3,14 – 36,2
0,26
22,703
0,607
< 0,05
Cân nặng: Rất nhẹ cân
Nhẹ cân
Đủ cân
6 (100%)
11(26,83%)
4 (6,25%)
0
30 (73,17%)
60 (93,75%
34,08
< 0,05
Tim bẩm sinh: Có
Không
14 (48,28%)
7 (8,54%)
15 (51,72%)
75 (91,45%)
OR: 10
3,07 – 33,7
22,05 < 0,05
Nhập viện > 24 giờ: Có
Không
14 (66,67%)
35(38,89%)
7 (33,33%)
55 (61,11%)
OR 3,14
1,0 – 10,06
5,32 < 0,05
Rối loạn NST: Có 1 (4,76%) 5(5,56%)
Tử vong N=21 Sống sót N= 90 OR KTC 95 % χ2 p
Không
Ngạt khi sinh: Có
Không
Suy hô hấp trước phẫu thuật: Có
Không
20(95,25%)
3(14,28%)
18(85,72%)
13 (65%)
7(35%)
85(94,44%)
0
89(100%)
7 (35%)
83(91,21%)
OR 19,26
5,18 – 73,3
33,77
0,885
< 0,05
Sốc trước mổ: Có
Không
4 (80%)
17 (16,04%)
1 (20%)
89 (83,69%)
OR 20,94
1,9 – 104,2
12,73 < 0,05
Sau phẫu thuật, các yếu tố nhiễm trùng huyết
bệnh viện, suy hô hấp do viêm phổi, sốc sau phẫu
thuật, sử dụng thuốc vận mạch, truyền máu sau
phẫu thuật là các yếu tố có ảnh hưởng ñến nguy cơ
tử vong của trẻ.
Biến số Tử vong N=21 Sống sót N = 90 OR 95% KTC χ2 p
NTBV: Có
Không
20 (95,23%)
1 (4,77%)
25(27,78%)
65(72,22%)
OR 52
7,29 – 218,6
32,14 < 0,01
Suy hô hấp: Có
Không
18 (85,71%)
3 (14,29%)
8 (8,89%)
82(91,11%)
OR 61,5
13,05 – 36,77
56,02 < 0,01
Sốc sau mổ: Có
Không
18(85,71%)
3(14,29%)
19(21,11%)
71(78,89%)
OR 22,42
5,52 – 126,4
31,97 < 0,01
Vận mạch: Có
Không
19 (90,47%)
2 (9,53%)
7(7,77%)
83(92,23%)
OR 112,6
49,27 – 1077
64,92 < 0,01
Truyền máu: Có
Không
20 (95,23%)
1 (4,77%)
26(28,88%)
64(71,12%)
OR 49,23
6,9 – 207,1
30,87 < 0,01
Phân tích ña biến theo hồi qui Logistic loại
nhiều chúng tôi ghi nhận 3 yếu tố suy hô hấp trước
phẫu thuật, sốc sau phẫu thuật và sử dụng thuốc
vận mạch trong thời gian nằm hồi sức là các yếu tố
nguy cơ ñộc lập, ảnh hưởng mạnh lên nguy cơ tử
vong của trẻ.
Biến số OR thô OR hiệu
chỉnh
Độ lệch
chuẩn
95% KTC p
Suy hô hấp
trước mổ
19,26 9,94 8,07 2,02 – 48,8 < 0,05
Sốc sau phẫu
thuật
22,42 16,29 15,06 2,6 – 99,7 < 0,05
Vận mạch 112,64 34,64 30,8 6,05 – 198 < 0,05
Nhóm sơ sinh hậu phẫu ñường tiêu hóa có 1 số
ñặc ñiểm khác biệt so với các nhóm sơ sinh khác.
Trước hết là tình trạng xuất hiện các dấu hiệu lâm
sàng phụ thuộc vào loại dị tật. Theo các tác giả
nước ngoài, ña số các dị tật teo ruột non có thể phát
hiện sớm trong giai ñoạn bào thai bằng siêu âm
trong thai kì, ghi nhận bất thường về nước ối hoặc
không có hơi trong ruột, và sau khi sinh ra thì dị tật
dễ dàng phát hiện là không hậu môn cũng như teo
thực quản khi ñặt thông dạ dày không vào quá 10
cm trong quá trình hút nhớt cho trẻ(5,3,10). Tuy nhiên
trong báo cáo của chúng tôi, chỉ có 2 trường hợp
phát hiện bất thường trong giai ñoạn mang thai qua
siêu âm. Các trường hợp khác ñều phát hiện khi trẻ
ñã có biểu hiện lâm sàng khi sinh ra. Tổn thương
ñường tiêu hóa càng thấp, biểu hiện lâm sàng càng
trễ, chính thời gian xuất hiện bệnh trễ càng làm cho
các rối loạn của trẻ càng nặng nề như chướng bụng
nặng gây mất dịch vào khoang thứ 3, rối loạn nước
– ñiện giải, nhiễm trùng từ ñường tiêu hóa, kém
hấp thu tiêu hóa gây suy dinh dưỡng...và khi trẻ
không ñược phát hiện sớm, thời gian nằm viện
tuyến dưới càng nặng gây nguy cơ nhiễm trùng
bệnh viện càng tăng(2,8). Khi chuyển lên tuyến trên
trẻ có tình trạng chướng bụng nhiều ảnh hưởng hô
hấp, nhiễm trùng huyết, rối loạn nước ñiện giải.
Bên cạnh ñó, tình trạng teo hẹp ruột bẩm sinh
nguyên nhân chủ yếu là do khiếm khuyết của mạch
máu mạc treo và khiếm khuyết của cấu trúc cơ của
ống tiêu hóa, ñó là yếu tố ảnh hưởng ñến việc tái
tạo nhu ñộng ruột sau phẫu thuật, gây tình trạng
nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài, tạo ñiều kiện cho nhiễm
trùng bệnh viện. Sau phẫu thuật, tình trạng liệt ruột
sau phẫu thuật do ñụng chạm vào ruột và do dùng
thuốc dãn cơ gây mất dịch vào ñường tiêu hóa
(khoang thứ 3), tình trạng xâm lấn của vi trùng
xuyên thành cơ tiêu hóa sau phẫu thuật làm xuất
hiện tình trạng sốc sau phẫu thuật chủ yếu xảy ra
trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Điều này phù
hợp với các báo cáo của các tác giả khác trên thế
giới(1,4). Vì vậy các tác giả trên thế giới khuyến cáo
việc phát hiện bệnh bằng siêu âm tổng quát lưu ý
các bất thường ñường tiêu hóa ngay trong giai ñoạn
Nghiên cứu y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 5
thai kì, khi có bất thường trong siêu âm, trẻ sinh ra
ñược lưu ý kĩ hơn tầm soát các dị tật. Khi phát hiện
dị tật bẩm sinh ñừơng tiêu hóa có chỉ ñịnh nuôi ăn
tĩnh mạch cần lưu ý truyền dịch tích cực trước,
trong và sau phẫu thuật nhằm tránh xuất hiện sốc
sau phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Các dạng dị tật bẩm sinh ñương tiêu hóa là
dạng dị tật ñược phẫu thuật nhiều nhất trong các
loại dị tật khác trong giai ñoạn sơ sinh. Tỉ lệ tử
vong ñã ñược cải thiện nhiều trong thời gian qua
nhưng vẫn còn cao so với các báo cáo trên thế giới.
Các yếu tố sinh non, nhẹ cân, có tim bẩm sinh ñi
kèm, nhập viện trễ, sốc, suy hô hấp trước và sau
phẫu thuật vẫn là các yếu tố ảnh hưởng ñến nguy
cơ tử vong của nhóm trẻ hậu phẫu. Trong các yếu
tố ñó, suy hô hấp trước phẫu thuật, sốc sau phẫu
thuật và dùng thuốc vận mạch là các yếu tố nguy cơ
ñộc lập với các yếu tố khác, có ảnh hưởng mạnh
ñến nguy cơ tử vong của trẻ. Các yếu tố này là các
yếu có thể can thiệp ñiều trị, vì vậy có thể ñiều trị
tích cực nhằm tránh xuất hiện các yếu tố ñó, giảm
nguy cơ tử vong của trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Auriti C., Macalini A. (2003). “Risk factors for nosocomial
infections in a neonatal intensive-care unit” Journal of Hospital
Infection (53): pp25 – 30
2. Huỳnh Thị Phương Anh. Nguyễn Văn Hải(2005). “Đánh giá các
yếu tố tiên lượng trong ñiều trị teo Hỗng – Hồi tràng”. Luận văn
tốt nghiệp nội trú bệnh viện. ĐHYD TPHCM
3. Kubota M. (2005). “The recent trends regarding neonatal GI
tract anomalies”. 19th congress of Asian Association pediatric
surgery.ABSTRACT
4. Masumoto K. (2003). “The occurrence of unusual smooth
muscle bundles expressing alpha smooth muscle actin in human
intestinal atresia”. Journal of Pediatric Surgery. 38 (2) 161 -
163.
5. Nguyễn Kinh Bang, Lê Quang Nghĩa (2004). “Những yếu tố
tiên lượng qua thực tế ñiều trị teo thực quản tại bệnh viện Nhi
Đồng 1”. Luận văn tốt nghiệp nội trú bệnh viện. ĐHYD
TPHCM
6. Nguyễn Thị Diệu Huyền (2004). “Tắc ruột sơ sinh”. Bệnh lý sơ
sinh: lâm sàng - thủ thuật. Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh, 142
– 150.
7. Nguyễn Trí Dũng (2001). “Hệ tiêu hóa”. Phôi thai học người.
Nhà xuất bản Đại học quốc gia TPHCM. trang 159 – 178
8. Paul O., Camboulives J. (1991). “Occulusion intestinales
néonales” Réanimation Chirurgicale Pédiatrique. Editions
Pradel, Paris, pp. 481 – 505.
9. Phạm Lê An (2005). “Xây dựng mô hình tiên lượng bệnh nhi tại
khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2”. Luận án tiến sĩ Nhi Khoa
2004. ĐHYD TPHCM
10. Võ Công Đồng (2004). “chăm sóc thiết yếu sơ sinh”. Bệnh lí sơ
sinh: lâm sàng – thủ thuật. Nhà xuất bản TPHCM, trang 1 – 4
11. Yiafat L et al(2000). “Congenital anomalies are an independent
risk factor for neonatal morbidity and perinatal mortality in
preterm birth”. European Journal of Obstetrics and Gynecology
and Reproductive Biology 90; pp 43 – 49.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_yeu_to_nguy_co_tu_vong_o_so_sinh_di_dang_bam_si.pdf