Đặc điểm Carabelli trên răng cối lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên ở bộ răng người Việt

Towsend (1992)(9), Harris (2007)(2), Phan Anh chi (2010)(6) nghiên cứu đặc điểm này trên người Australian, Bắc Mỹ và dân tộc Katu cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ. Tuy nhiên nghiên cứu của Tsai (1996)(10) trên người Đài Loan lại cho thấy có sự khác biệt về giới tính đối với đặc điểm này: nam có tỉ lệ mức độ biểu hiện núm Carabelli cao hơn so với nữ. Điều này gợi ý rằng sự khác biệt giới tính trong biểu hiện đặc điểm Carabelli thay đổi giữa các nhóm dân tộc. Nghiên cứu của Scott (1983)(8) trên người Ấn Độ cũng cho thấy răng cối lớn I có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa với răng cối lớn II. Thường răng cối lớn II có kích thước nhỏ hơn và có dạng hình bình hành rõ hơn răng cối lớn I. Sự khác biệt này có thể lý giải cho sự khác nhau về mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli trên hai răng. KẾT LUẬN Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả RCL I và RCL II đều có thể hiện các mức độ của Carabelli, trong đó ở RCL I tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất; ở RCL II tỉ lệ không có biểu hiện đặc điểm Carabelli cao nhất. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái trên cả RCL I và RCL II (p > 0,05). RCL I có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa với RCL II (p < 0,05).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 105 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm Carabelli trên răng cối lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên ở bộ răng người Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 12 ĐẶC ĐIỂM CARABELLI TRÊN RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT VÀ THỨ HAI HÀM TRÊN Ở BỘ RĂNG NGƯỜI VIỆT Vũ Thị Ly*, Huỳnh Kim Khang** TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ xuất hiện đặc điểm Carabelli ở các mức độ trên RCL I và RCL II, (2) xác định sự khác biệt giới tính, tính đối xứng hai bên trên RCL I, trên RCL II, (3) xác định sự khác biệt của biểu hiện Carabelli giữa RCL I và RCL II. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, mẫu nghiên cứu gồm 363 mẫu hàm hàm trên (202 nam, 161 nữ) lấy ở độ tuổi 15 đến 18. Đánh giá và phân loại các đặc điểm Carabelli theo Dahlberg (1956). Kết quả: Ở RCL I, tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất (50,14%). Ở RCL II, tỉ lệ không có biểu hiện đặc điểm Carabelli cao nhất (65,28%). Ở cả hai răng tỉ lệ Carabelli dạng núm thấp nhất (lần lượt là 22,59%, 4,68%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái trên cả RCL I và RCL II (p > 0,05). RCL I có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa với RCL II (p < 0,05). Kết luận: Ở cả RCL I và RCL II, đều có thể hiện các mức độ của Carabelli, trong đó ở RCL I tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất; ở RCL II tỉ lệ không có biểu hiện đặc điểm Carabelli cao nhất. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái trên cả RCL I và RCL II (p > 0,05). RCL I có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa với RCL II (p < 0,05). Từ khóa: Đặc điểm Carabelli. Ký hiệu: Răng cối lớn thứ nhất: RCL I, răng cối lớn thứ hai: RCL II. ABSTRACT CARABELLI’S TRAIT ON THE MAXILLARY FIRST AND SECOND MOLARS IN VIETNAMESE DENTITION Vu Thi Ly, Huynh Kim Khang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 12 - 16 Objective: The aim of this study was to determine: (1) the frequency of Carabelli trait, (2) the difference between genders, between the left and the right side on maxillary first and second molars, (3) the difference of Carabelli trait between the maxillary first and second molars. Method: With a cross-sectional study design, the sample consisted 363 dental casts (202 boys, 161 girls) from 15-18 years-old. Carabelli trait was evaluated, classified according to Dahlberg method (1956). Result: On maxillary first molars, the frequency of pit, groove form was high (50.14%). On maxillary second molars, the frequency of no trait was high (65.28%). The frequency of pronounced tubercular form was low (first molars: 22.59%, second molars: 4.68%). There was no significant difference in frequency and degree of expression between two sexes, the left and theright side on maxillary first and second molars (p >0.05). The rate of occurrence of Carabelli’s trait on first molars was significantly higher than on second molars (p<0.05). Conclusion: On maxillary first molars, the frequency of pit and groove form was high. On maxillary second molars, the frequency of no trait was high. There were no significant difference in frequency and degrees of * BS RHM khóa 2008-2014- Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM ** Bộ môn NKCS- Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Vũ Thị Ly ĐT: 01689997951 Email: vthily90@gmai.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 13 expression between genders, the left and right side on the maxillary first and second molars (p >0.05). The rate of occurence of Carabelli’s traiton first molars was statistically higher than on second molars (p<0.05). Key word: Carabelli’s trait. ĐẶT VẤN ĐỀ Đặc điểm mô tả trên bộ răng có giá trị cao trong việc đánh giá mối quan hệ giữa các cộng đồng người(10). Các đặc điểm mô tả đã chiếm được vị trí hàng đầu trong nhân học răng vì giá trị phân loại chủng tộc cao của nó(9). Carabelli là một trong những đặc điểm có giá trị phân loại chủng tộc cao (sau RCHX), với tần suất xuất hiện cao nhất ở người Caucasoid, trung bình ở người Negroid, thấp nhất ở người Mongoloid(4). Đặc điểm Carabelli thường được nghiên cứu trên RCL I, số lượng các nghiên cứu đặc điểm Carabelli trên RCL II còn ít hoặc chỉ như một phần phụ của nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm Carabelli trên RCL I và RCL II ở bộ răng vĩnh viễn người Việt. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ xuất hiện đặc điểm Carabelli ở các mức độ trên RCL I và RCL II. Xác định sự khác biệt giới tính, tính đối xứng hai bên trên RCL I, trên RCL II. Xác định sự khác biệt của biểu hiện Carabelli giữa RCL I và RCL II. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 363 mẫu hàm hàm trên (202 nam, 161 nữ) lấy ở độ tuổi 15 đến 18. Các mẫu này được chọn trong các mẫu hàm của trẻ em hiện được lưu giữ tại labo Hình Thái, Khoa Răng Hàm Mặt - ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh(*). Tiêu chuẩn chọn mẫu: Mỗi trẻ chọn một mẫu hàm trong độ tuổi từ 15-18 khi răng vĩnh viễn đã mọc đầy đủ, không có bất thường hình dạng thân răng. Loại khỏi nghiên cứu những mẫu hàm có sai sót do bị vỡ, bọt nhiều; mẫu hàm mất ít nhất một răng cối lớn hàm trên (trừ răng khôn), có ít nhất một răng cối lớn trên mòn nhiều, bị sâu, vỡ ở mặt trong không đủ yếu tố giải phẫu để xác định đặc điểm Carabelli; có phục hình hoặc miếng trám lớn liên quan đến mặt trong gần các RCL hàm trên. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp quan sát bằng mắt thường kết hợp với kính lúp phóng đại gấp 2,5 lần. Đánh giá và phân loại đặc điểm Carabelli trên mẫu hàm theo Dahlberg (1956)(7) (Hình 1). Hình 1: Các mức độ biểu hiện đặc điểm Carabelli(7) Xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0, kiểm định bằng test Chi bình phương để xác định sự khác biệt (nếu có) của các mức độ biểu hiện đặc điểm Carabelli. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 14 Đặc điểm Carabelli của 363 mẫu hàm được đánh giá và phân loại hai lần, cách nhau hai tuần. Chỉ số Kappa được sử dụng để đánh giá mức độ thống nhất giữa hai lần quan sát của nghiên cứu viên (ở RCL I, RCL II bên phải và trái có chỉ số Kappa lần lượt là 0,88; 0,84 và 0,83; 0,82). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tỷ lệ các mức độ Carabelli trên RCL I và RCL II Để dễ so sánh với các tác giả khác, chúng tôi gom thành ba dạng: - Không có biểu hiện Carabelli: mức độ 0 - Carabelli dạng hố và rãnh: mức độ 1, 2, 3 - Carabelli dạng múi: mức độ 4, 5, 6, 7. Mẫu nghiên cứu cho thấy: Răng cối lớn I: tỉ lệ Carabelli dạng núm là thấp nhất 22,59%, tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh là cao nhất: 50,14%. Răng cối lớn II: tỉ lệ Carabelli dạng núm là thấp nhất: 4,68%, tỉ lệ không có biểu hiện đặc điểm Carabelli là cao nhất : 65,29% (Bảng 1), (Hình 2). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái trên cả răng cối lớn I và răng cối lớn II (p > 0,05) (Bảng 1 và Bảng 2). Răng cối lớn I có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa với răng cối lớn II (p < 0,05) (Bảng 1). Bảng 1: Tỉ lệ các mức độ Carabelli (%) ở RCL I và RCL II hàm trên 0 (%) 1,2,3 (%) 4,5,6,7 (%) X 2 P RCL I Nam (n=202) 52 (25,74%) 105 (51,98%) 45 (22,28%) 0,72 >0,05 Nữ (n=161) 47 (29,19%) 77 (47,83%) 37 (22,98%) RCL II Nam (n=202) 127 (62,87%) 67 (33,17%) 8 (3,96%) 2,41 >0,05 Nữ (n=161) 110 (68,32%) 42 (26,09%) 9 (5,59) RCL I Chung (n=363) 99 (27,27%) 182 (50,14%) 82 (22,59%) 117,67 < 0,05 RCL II Chung (n=363) 237 (65,29%) 109 (30,03%) 17 (4,68%) Bảng 2: Tỉ lệ các mức độ Carabelli (%) ở bên phải và trái trên RCL I, RCL II hàm trên 0 (%) 1,2,3 (%) 4,5,6,7 (%) X 2 P RCL I Phải (n=363) 115 (32%) 173 (47%) 75 (21%) 1,29 >0,05 Trái (n=363) 108 (30%) 188 (52%) 67 (18%) RCL II Phải (n=363) 267 (73,55%) 83 (22,87%) 13 (3,58%) 0,49 >0,05 Trái (n=363) 259 (71,45%) 91 (25,07%) 13 (3,58%) Đặc điểm Carabelli ở các dân tộc trong nước cũng cho thấy: trên RCL I tỉ lệ phần trăm đặc điểm Carabelli dạng núm là thấp nhất (lần lượt là 28,47%; 21,63%; 17%) và tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh là cao nhất (lần lượt là 39,85%, 43,27%, 49%) (Bảng 3); trên RCL II tỉ lệ phần trăm đặc điểm Carabelli dạng núm thấp nhất (1%), tỉ lệ không có Carabelli là cao nhất (64%) (Bảng 4). Bảng 3: Đặc điểm Carabelli trên RCL I ở các dân tộc trong nước 0 (%) 1,2,3 (%) 4,5,6,7 (%) Ê đê * 31,58 39,85 28,57 Cơ ho * 35,09 43,27 21,63 Katu ** 34 49 17 Việt *** 27,27 50,14 22,59 Bảng 4: Đặc điểm Carabelli trên RCL II ở các dân tộc trong nước 0 (%) 1,2,3 (%) 4,5,6,7 (%) Katu ** 64 35 1 Việt *** 65,29 30,03 4,68 *Dữ liệu từ Hoàng Tử Hùng (1993)(3); **Dữ liệu từ Phan Anh Chi (2010)(6); *** Tác giả (2014) Rất nhiều tác giả đã nghiên cứu núm Carabelli ở những cư dân khác nhau của nhiều vùng trên thế giới; nói chung núm Carabelli gặp nhiều nhất ở chủng tộc Caucasoid, kế đến là Negroid. Hanihara (1976)(1) cũng đưa ra tỉ lệ Carabelli dạng núm trên răng cối lớn I ở các nhóm cho thấy tần suất xuất hiện Carabelli ở cộng đồng European cao hơn cộng đồng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 15 không European (Bảng 5)(1). Trong nghiên cứu chúng tôi, Carabelli dạng núm thấp hơn nhóm Caucasian, nhưng lại cao hơn nhóm Nhật, Úc bản địa, điều đó gợi ý cho thấy bộ răng người Việt không phải là bộ răng Mongoloid thuần nhất. Bảng 5: Tỉ lệ Carabelli dạng núm (%) trên RCL I hàm trên ở các nhóm Nhóm Úc bản địa* Nhật * Caucasian * Mỹ đen * Việt ** % (n) 15,7 (159) 6,5 (444) 39 (59) 16,3 (80) 22,59 (363) *Dữ liệu từ Hanihara (1976)(1); ** Tác giả (2014) Hình 2: Các mức độ đặc điểm Carabelli trên RCL hàm trên. Towsend (1992)(9), Harris (2007)(2), Phan Anh chi (2010)(6) nghiên cứu đặc điểm này trên người Australian, Bắc Mỹ và dân tộc Katu cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ. Tuy nhiên nghiên cứu của Tsai (1996)(10) trên người Đài Loan lại cho thấy có sự khác biệt về giới tính đối với đặc điểm này: nam có tỉ lệ mức độ biểu hiện núm Carabelli cao hơn so với nữ. Điều này gợi ý rằng sự khác biệt giới tính trong biểu hiện đặc điểm Carabelli thay đổi giữa các nhóm dân tộc. Nghiên cứu của Scott (1983)(8) trên người Ấn Độ cũng cho thấy răng cối lớn I có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa với răng cối lớn II. Thường răng cối lớn II có kích thước nhỏ hơn và có dạng hình bình hành rõ hơn răng cối lớn I. Sự khác biệt này có thể lý giải cho sự khác nhau về mức độ thể hiện đặc điểm Carabelli trên hai răng. KẾT LUẬN Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả RCL I và RCL II đều có thể hiện các mức độ của Carabelli, trong đó ở RCL I tỉ lệ Carabelli dạng hố, rãnh cao nhất; ở RCL II tỉ lệ không có biểu hiện đặc điểm Carabelli cao nhất. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về biểu hiện đặc điểm Carabelli giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái trên cả RCL I và RCL II (p > 0,05). RCL I có biểu hiện đặc điểm Carabelli nhiều hơn có ý nghĩa với RCL II (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hanihara K (1976). “Statistical and comparative studies of the Australian Aboriginal dentition”. Tokyo: University of Tokyo Press. 2. Harris EF (2007).“Carabelli’s Trait and Tooth Size of Human Maxillary First Molars”. Am J Phys Anthropol; 132(2):238-46. 3. Hoàng Tử Hùng (1993). “Đặc điểm hình thái nhân học bộ răng người Việt”. Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Dược, TP. HCM, 163tr. 4. Huỳnh Kim Khang (2011). “Nghiên cứu dọc mối liên hệ một số đặc điểm hình thái giữa răng sữa và vĩnh viễn trẻ em người Việt”. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược, Tp HCM. 5. Joshi MR, Godiawala RN, Drutia A. (1972). “Carabelli's trait in Hindu children from Gujarat”. J Dent Res; 51(3):706-11. 6. Phan Anh Chi (2010). “Đặc điểm hình thái răng người Katu”. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược, TP HCM, 64tr. 7. Scott GR (1980). “Population variation of Carabelli’ trait”. Human Biology, vol.52(1), pp.63-78. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 16 8. Scott GR, Potter RH, Noss JF, Dahlberg AA, Dahlberg T. (1983). “The dental morphology of Pima Indians”. Am J Phys Anthropol; 61(1):13-31. 9. Townsend GC (1992). “Fitting genetic models to Carabelli trait data in south Australian twins”. J. Dent. Res, 71:403–409. 10. Tsai PL và cộng sự (1996). “Logistic Analysis of the Effects of Shovel Trait on Carabelli’ Trait in a Mongoloid Population”. Am J Phys Anthropol; 100(4):523-30. Ngày nhận bài báo: 04/02/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2015 Người phản biện: PGS-TS Nguyễn Thị Kim Anh Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_carabelli_tren_rang_coi_lon_thu_nhat_va_thu_hai_ham.pdf