Đặc điểm Công ty Kiểm toán Việt Nam với việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính

Tại Công ty, phòng Hành chính tổng hợp phụ trách về mặt hành chính, quản trị, văn thư và kế toán. Với tư cách là một danh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, kế toán trưởng của Công ty là người đại diện cho Nhà nước có trách nhiệm phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và báo cáo với Nhà nước. Về phía công ty, Kế toán trưởng đồng thời là người đứng đầu phòng Hành chính tổng hợp, chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề có liên quan đến hành chính, kế toán của công ty. Mặc dù không trực tiếp tác động đến kết quả thực hiện kiểm toán, song kế toán trưởng cũng như các thành viên khác của phòng Hành chính tổng hợp là người chịu trách nhiệm đảm bảo mọi điều kiện vật chất như ăn, ở, phương tiện đi lại, mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán. tạo điều kiện thuận lợi giúp các thành viên của tất cả các đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ.

doc24 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm Công ty Kiểm toán Việt Nam với việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Hoạt động kiểm toán trên thế giới có trên 100 năm nay và ngày càng phát triển mạnh mẽ, thâm nhập vào mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế. Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất yếu có tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu quả của kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kiểm toán đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các Công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua đã chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Tuy nhiên, do sự mới mẻ cả về phương diện lý luận và thực tiễn, với phương châm vừa xây dựng vừa hoàn thiện, hoạt động của ngành kiểm toán Việt Nam, trong đó có các Công ty kiểm toán độc lập đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là những hạn chế về mặt kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán . Có thể nói đây là điểm mấu chốt để nâng cao chất lượng kiểm toán, cũng như khẳng định vai trò và uy tín của các công ty Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được vấn đề này, các Công ty kiểm toán đã và đang tập trung củng cố, xây dựng và hoàn thiện các phương pháp kiểm toán, thông qua quá trình thu thập, tiếp thu những kỹ thuật kiểm toán tiên tiến trên thế giới kết hợp với thực tiễn tại Việt Nam, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho khách hàng với mức chi phí phù hợp nhất. Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều các kỹ thuật kiểm toán tiên tiến được áp dụng tại rất nhiều các Công ty kiểm toán, các hãng kiểm toán quốc tế, nó không những nâng cao được chất lượng của các dịch vụ kiểm toán mà còn tiết kiệm được phần lớn thời gian và chi phí kiểm toán . Điều này rất quan trọng đối với các Công ty kiểm toán ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được đánh giá rất cao về tính hiệu quả của nó trong việc áp dụng đối với kiểm toán báo cáo tài chính, tuy nhiên, vẫn còn mới mẻ đối với các công ty Kiểm toán ở Việt Nam, đó là thủ tục phân tích. Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về thủ tục phân tích và nâng cao hiệu quả vận dụng trong kiểm toán tài chính, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đặc điểm Công ty Kiểm toán Việt Nam với việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính “ Hơn một tháng thực tập ở Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các anh chị trong Công ty em đã được tìm hiểu những nét chung nhất về quá trình hình thành phát triển cũng như cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và yêu cầu nghiên cứu, trong Báo cáo tổng hợp giai đoạn I bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: Phần I: Quá trình hình thành và phát triển Công ty kiểm toán Việt Nam Phần II: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty kiểm toán Việt Nam Phần III: Đặc điểm về quy trình hoạt động Phần IV: Những đặc điểm về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ Đó là những vấn đề chung nhất làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài của em trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự tham khảo và đóng góp ý kiến của thầy giáo để báo cáo của em hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, tháng 2 năm 2004 Sinh viên Trần Thị Phương Lan Phần i Quá trình hình thành và phát triển Công ty Kiểm toán Việt Nam (vaco ) 1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty Kiểm toán Việt Nam Ngày 13 tháng 5 năm 1991, theo Quyết định số 165 - TC/ QĐ/ TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính Công ty Kiểm toán Việt Nam (gọi tắt là VACO ) được thành lập. VACO là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, quản trị cho mọi loại hình doanh nghiệp với mục tiêu hoạt động là: “ Kiểm tra, đưa ra ý kiến xác nhận tính khách quan đúng đắn, trung thực hợp lý của số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán; tư vấn và hướng dẫn đơn vị khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về kế toán, tài chính, thuế; giúp đơn vị khách hành điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đúng pháp luật và đáp ứng các yêu cầu quản lý của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức cá nhân có quan hệ và quan tâm đến hoạt động của đơn vị”. Sự ra đời của VACO đã đánh dấu một bước phát triển mới của ngành Kiểm toán Việt Nam. Ngay từ những năm đầu thành lập, VACO đã hợp tác với DELOITTE TOUCHE TOHMATSU (DTT), ANTHUR ANDERSEN (A&A), PRICE WATERHOUSE COOPERS (PWC), KPMG, EARN & YOUNG, là các hãng kiểm toán lớn trên thế giới. Tháng 4 năm 1994 theo Quyết định số 1187/ GP của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư VACO đã liên doanh với DELOITTE TOUCHE TOHMATSU( DTT) thành lập liên doanh VACO -DTT, đánh dấu một bước phát triển mới của ngành kiểm toán Việt Nam. Từ ngày 1 tháng 10 năm 1997, DTT chính thức công nhận VACO là thành viên của DTT, và là đại diện hợp pháp duy nhất của DTT tại Việt Nam. Như vậy, VACO là Công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành thành viên của một hãng Kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới. Sự kiện này mở ra một thời kì phát triển vượt bậc về chuyên môn nghề nghiệp, có thể so sánh với các hãng Kiểm toán trên thế giới. Bên cạnh đó, VACO cũng luôn chú trọng xây dựng và củng cố vai trò một doanh nghiệp trong nước hàng đầu về lĩnh vưc kiểm toán thông qua việc thiết lập các chi nhánh, các văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.Vào ngày 27 tháng 5 năm 1996, theo Quyết định số 488-TC/ QĐ/ TCCB của Bộ Tầi chính cho phép VACO thành lập chi nhánh tại Hải Phòng. Vào ngày 02 tháng 8 năm 1996, theo Quyết định số 439/VACO của Giám đốc Công ty cho phép thành lập chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Theo Quyết định số 152/2003/ QĐ- BTC ngày 19 tháng 9 năm 2003 Công ty kiểm toán Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100%, có tư cách pháp nhân, được đăng kí và hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty. Tên đầy đủ Tiếng Việt: Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH Tên viết tắt Tiếng Việt: Công ty Kiểm toán Việt Nam Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Auditing Company Ltd ( VACO) Trụ sở chính: Số 8 - Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa- Hà Nội Tel: 84.48524123 Fax: 84.4.8524143/119 Tổng số vốn điều lệ: 9.077.000.000 VNĐ Người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch công ty, đại diện chủ sở hữu là Bộ Tài chính. Mục tiêu hoạt động kinh doanh là nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo điều 9 Điều lệ thành lập Công ty quy định về nghành nghề kinh doanh bao gồm: Các loại dịch vụ kiểm toán Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính Dịch vụ kiểm tra các thông tin trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước Tư vấn tài chính Dịch vụ và tư vấn kế toán Tư vấn thuế Tư vấn đầu tư Tư vấn quản lý, hệ thống kiểm soát Tư vấn về công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ phần mềm tin học Tư vấn cổ phần hoá Tư vấn sáp nhập, giải thể Xác định giá trị doanh nghiệp Dịch vụ tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật Với sự kết hợp thế mạnh và kinh nghiệm của một Công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam với uy tín của một hãng Kiểm toán quốc tế có bề dày lịch sử và danh tiếng hàng trăm năm đã tạo cho VACO có sức mạnh riêng hơn hẳn các Công ty Kiểm toán khác đang hoạt động tại Việt Nam. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động với những nổ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên toàn công ty và từng thành viên ban Giám đốc công ty đã không ngừng phát triển với tốc độ cao nhất và khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam với tốc độ phát triển bình quân là 40% năm. Sơ đồ 1: Sự tăng trưởng doanh thu qua các năm Để ghi nhận những kết quả mà công ty đã đạt được, Chủ tịch nước và Bộ Tài chính đã nhiều lần tặng bằng khen và nhiều giải thưởng: - Chính Phủ tặng Bằng khen năm 1999 Bộ Tài chính tặng Bằng khen từ năm 1994 đến năm 1998 Bộ Công an tặng Bằng khen năm 1999 Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng ba năm 2000 UBND Thành phố Hà Nội tặng Bằng khen năm 2002 Đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh từ năm 1992 đến năm 2003 - Vào năm 2003, Công ty đã vinh dự đón nhận “ Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt “. 1.2. Các khách hàng của Công ty Với tư cách là một công ty Kiểm toán hàng đầu Việt Nam, VACO thực hiện kiểm toán và cung cấp các dịch vụ cho một số lượng lớn các khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: Đối với khu vực doanh nghiệp Nhà Nước: Tổng Công ty hàng không dân dụng Việt Nam Tổng Công ty điện lực Việt Nam Tổng Công ty than Việt Nam Tổng Công ty dầu khí Việt Nam Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam Tổng Công ty xi măng Việt Nam Tổng Công ty hàng hải Việt Nam VIETCOMBANK Đối với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài KS thống nhất SEM METROPOLE KS Hà Nội KS OMNI Sài Gòn PROCTER & GAMBLE ( P&G ) Kao Việt Nam VIET NAM MOTOR CORP. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác… Các dự án quốc tế của: WB, ADB, PAM, SIDA, UNDP, IMF… Hợp đồng hợp tác kinh doanh( BCC ): SMTC, MCC, PPCC Sơ đồ 2: Tăng trưởng khách hàng Phần II Tổ chức bộ máy quản lý Công ty kiểm toán Việt Nam 2.1. Cơ cấu tổ chức Sau hơn mười năm hình thành và phát triển cùng với những thay đổi lớn trong hoạt động cũng như tổ chức bộ máy quản lý của công ty, đến nay bộ máy quản lý của Công ty là tương đối ổn định và hoàn chỉnh. hội đòng cố vấn DTT chủ tịch kiêm giám đốc Hà thị thu thanh Phòng NV 1 Phòng NV 3 CHI NHáNH TP Hồ CHÍ MINH cố vấn kỹ thuật ROWELL TAN - HCM MARK THOMSON -HANOI P. GIáM ĐốC T.V. ĐứC P. GIám ĐốC T.A. HùNG trưởng phòng hcth t.t. ngọc P. Giám đốc t.t. ngọc P. giám đốc n.Q. HUY P. giám đốc Đ.c. DũNG Phòng Tư vấn Phòng Đào tạo Phòng ISD HN 1 Phòng XDCB Quản trị Kế toán hành chính Phòng NV 4 Phòng NV 2 Phòng ISD HN 2 CHI nhánh hải PHòNG Sơ đồ3: Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Ban Giám đốc của công ty bao gồm 6 người: 1 Giám đốc và 5 Phó Giám đốc. Theo điều lệ của công ty, Giám đốc kiêm Chủ tịch là người đứng đầu công ty giữ vai trò điều hành chung. Các Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lí các phòng nghiệp vụ. Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng các cuộc kiểm toán do VACO thực hiện. Do công ty kiểm toán Việt Nam là một thành viên của hãng kiểm toán DTT, cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng bao gồm Hội đồng cố vấn DTT chịu trách nhiệm tư vấn, giám sát về chất lượng nghiệp vụ. Đồng thời, Hội đồng còn chịu trách nhiệm trong việc đào tạo kiểm toán viên chuyên nghiệp, nâng cao trình độ mọi mặt của các kiểm toán viên và các thành viên khác của Công ty. Nhiệm vụ của các phòng ban bao gồm: - Phòng tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế, kế toán cho khách hàng. - Phòng Đào tạo có nhiệm vụ đào tạo chuyên môn cho các kiểm toán viên đặc biệt là các kiểm toán viên mới, đồng thời cũng thực hiện chức chức năng kiểm toán cho các doanh nghiệp nhà nước. - Phòng Hành chính tổng hợp của Công ty đảm nhiệm đồng thời vai trò kế toán, quản trị nhân sự và hành chính tổng hợp cho công ty. Bộ phận kế toán về cơ bản được tổ chức theo mô hình tập trung. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ, kiểu tổ chức công tác kế toán đặc thù. - Phòng nghiệp vụ 1 thực hiện kiểm toán cho các Tổng công ty chè, Tổng công ty xi măng, các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Phòng nghiệp vụ 2 thực hiện kiểm toán cho Tổng công ty hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí.  - Phòng nghiệp vụ 3 thực hiện kiểm toán cho Tổng công ty than, Tổng công ty Bưu chính viễn thông.  - Phòng nghiệp vụ 4 thực hiện kiểm toán các dự án quốc tế. - Phòng ISD HN 1 kiểm toán khách hàng khối dịch vụ, khách sạn. - Phòng ISD HN 2 kiểm toán khách hàng khối sản xuất. 2.2 Đội ngũ nhân viên của Công ty   Hiện nay VACO có trụ sở tại Hà Nội và 2 chi nhánh ở Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh với tổng số hơn 350 nhân viên , trong đó có 12% nhân viên có bằng thạc sĩ, 21% số nhân viên có 2 bằng Đại học trở lên, 95% số nhân viên có trình độ Đại học trở lên và sử dụng thành thạo máy vi tính trong công việc, 45 % số nhân viên đã được đào tạo, khảo sát về kế toán và kiểm toán ở nước ngoài, 37% số nhân viên có trên 5 năm kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên của VACO đào tạo có hệ thống cả ở trong nước và ngoài nước với sự giúp đỡ của các chuyên gia, cố vấn của DTT, có trình độ và chuyên môn và bằng cấp quốc tế. Số lượng nhân viên của VACO được đào tạo các chương trình CPA, ACCA, Master ngày càng nhiều. Phương châm của VACO là mỗi nhân viên là tài sản của Công ty. Chất lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ và mỗi một nhân viên là hình ảnh của công ty, vì vậy VACO rất coi trọng các chương trình đào tạo.Với chương trình “ Quốc tế hoá đội ngũ nhân viên" ngay từ năm 1997 công ty đã tổ chức nhiều chương trình đào tạo cho nhân viên dưới các hình thức thức khác nhau. Biểu đồ 1: Các khoá đào tạo tại VACO từ 2001 đến 2003 Nhân viên của VACO không chỉ tăng về số lượng mà ngày càng nâng cao về chất lượng phù hợp với yêu cầu của thời đại cạnh tranh và hội nhập. Biểu đồ 2: Số lượng KTV được cấp CPA giữa VACO và các Công ty Đến nay, VACO có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo có hệ thống tại Anh, Bỉ, Ai Len, Hoa Kì, Singapore, Hồng Kông…với thời gian từ 1 đến 18 tháng với các khoá đào tạo trong nước trong đó có một số lượng lớn các kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên Quốc gia(CPA) Bên cạnh việc nâng cao trình độ cho các kiểm toán viên và nhân viên của công ty, Ban Giám đốc cũng luôn luôn coi trọng việc xây dựng một phong cách học tập và làm việc riêng của công ty thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo các khoá đào tạo OFFSITE, INHOUSE, các cuộc thi VACO ENGLISH CONTEST, cuộc thi Nhân viên trí tuệ, các cuộc triển lãm hướng nghiệp cho sinh viên và người lao động. Biểu đồ 3: Cơ cấu nhân viên của VACO Phần III Đặc điểm về quy trình hoạt động Với định hướng và mục tiêu chiến lược duy trì trong suốt thời gian hình thành và phát triển, VACO luôn xác định những hướng đi cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ. VACO luôn cung cấp các dịch vụ chuyên ngành hàng đầu Việt Nam và khu vực “tất cả vì sự thành công vượt bậc của khách hàng và nhân viên của chúng tôi”. Phương châm hoạt động của VACO là chia sẻ niềm tin: Trợ giúp khách hàng với những giá trị đích thực Chia sẻ kinh nghiệm để cùng nhau phát triển Quốc tế hoá đội ngũ nhân viên để hội nhập Thế mạnh từ sự đa dạng hoá Sau khi trở thành thành viên chính thức của DTT vào tháng 10/1997, Công ty kiểm toán Việt Nam đã được chuyển giao hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2. Tuy nhiên, hệ thống này mới chỉ chính thức được áp dụng ở Công ty từ ngày 01/05/1998. Đây là hệ thống phương pháp kiểm toán tiên tiến được áp dụng thống nhất cho mọi thành viên của DTT trên toàn cầu và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế . Mọi nhân viên trong công ty đều được tham dự các khoá đào tạo và trực tiếp thực hành, làm việc với AS/2 do các chuyên gia hướng dẫn. Tuy nhiên, để AS/2 thực sự phù hợp với điều kiện luật pháp và môi trường kinh doanh Việt Nam các cán bộ, nhân viên của Công ty phải góp ý, điều chỉnh rất nhiều. Đến nay, có thể nói AS/2 đã thực sự trở thành công cụ hữu hiệu cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Về nguyên tắc, hệ thống kiểm toán AS/2 bao gồm: Phương pháp kiểm toán AS/2 Hệ thống hồ sơ kiểm toán Phần mềm kiểm toán AS/2 Phương pháp kiểm toán được hiểu là các bước tiến hành trong quá trình thực hiện kiểm toán nói chung. Theo đó, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được khái quát với 6 bước: Bước 1: Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán. Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể Bước 4: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo Bước 6: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán Theo phương pháp kiểm toán này, Công ty VACO tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính theo trình tự như trong sơ đồ:(hình dưới) Hệ thống hồ sơ kiểm toán được Công ty VACO cũng như các công ty kiểm toán và tư vấn tài chính khác xây dựng nhằm mục đích trợ giúp quá trình lập kế hoạch kiểm toán, lập giấy tờ làm việc, xác định và kiểm tra các bước kiểm soát, lập báo cáo tài chính sau kiểm toán, lưu trữ các thông tin khác để giao dịch và phục vụ khách hàng. Trên thực tiễn hệ thống hồ sơ kiểm toán của VACO được xây dựng gồm 2 loại: hồ sơ kiểm toán thông minh ( với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS/2 ) và hồ sơ kiểm toán thông thường. Hồ sơ kiểm toán thông minh góp phần rút ngắn quá trình lập kế hoạch kiểm toán, đưa ra các khả năng rủi ro ở từng phần hành khi lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, hồ sơ kiểm toán thông minh cũng giúp kiểm toán viên thiết lập các giấy tờ làm vịêc phục vụ quá trình kiểm tra chi tiết. Mặt khác, hồ sơ kiểm toán chuẩn được thiết kế và quản lý bởi phần mềm kiểm toán AS/2 cũng góp phần đảm bảo cho các kiểm toán viên nói riêng và công ty nói chung có thể áp dụng đúng phương pháp kiểm toán chuẩn DTT. Do vậy, hồ sơ kiểm toán thông minh góp phần toàn cầu hoá phương pháp kiểm toán và mang lại hiệu quả cao trong các cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc áp dụng hồ sơ kiểm toán thông minh vẫn còn những giới hạn khi tiến hành áp dụng đối với công việc kiểm toán các ngành quá đặc biệt. Đồng thời, với những khách hàng lớn có sử dụng mạng máy tính ở tầm vĩ mô hoặc đối với khách hàng mà kế hoạch kiểm toán buộc phải quay vòng để kiểm tra các bước kiểm soát, hồ sơ kiểm toán thông minh bộc lộ những hạn chế nhất định khi áp dụng. Vì vậy, bên cạnh hồ sơ kiểm toán thông minh, trong hệ thống hồ sơ kiểm toán của công ty còn có một khối lượng không nhỏ các hồ sơ kiểm toán thông thường. Để thuận tiện cho công tác quản lý và thực hiện kiểm toán, hệ thống hồ sơ kiểm toán của công ty, bao gồm cả hồ sơ kiểm toán thông minh và hồ sơ kiểm toán. 1000 Lập kế hoạch: Gồm các bước để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. 1100: Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng 1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trưởng kiểm soát 1300: Các điều khoản thực hiện hợp đồng kiểm toán 1400: Tìm hiểu hoạt động của khách hàng 1500: Tìm hiểu qui trình kế toán áp dụng 1600: Các thủ tục phân tích sơ bộ 1700: Xác định mức độ trọng yếu 1800: Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán 2000: Báo cáo: Phần này lưu giữ các loại báo cáo có liên quan đến cuộc kiểm toán đã hoàn thành như Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, các Báo cáo tài chính ... Ngoài ra, còn có bản ghi tóm tắt hoạt động kiểm toán ( ghi lại các bước đã thực hiện trong qúa trình kiểm toán) và các giấy tờ có liên quan khác do khách hàng cung cấp hoặc kiểm toán viên thu thập được. 3000: Quản lý kiểm toán: Gồm các giấy tờ có liên quan đến quá trình thực hiện và đánh giá dịch vụ khách hàng cùng các biên bản họp của Ban giám đốc Công ty khách hàng cung cấp. 4000: Kiểm soát: Các giấy tờ có liên quan và các kết luận về kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Các phần có ký hiệu từ 5000 đến 7000 bao gồm các chương trình kiểm toán, giấy tờ làm việc có liên quan đến thực hiện kiểm toán tài khoản, tài sản và nguồn vốn. 5000: Kiểm tra chi tiết tài sản: Bao gồm các giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán ( hoá đơn, chứng từ sổ sách kế toán... của công ty khách hàng) liên quan đến kiểm tra chi tiết các tài khoản thuộc phần tài sản như tài khoản hàng tồn kho... 6000: Kiểm tra chi tiết công nợ: Bao gồm các giấy tờ liên quan, bằng chứng tương tự phần 5000, nhưng liên quan đến kiểm tra chi tiết với các tài khoản thuộc phần công nợ như tài khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn... 7000: Kiểm tra chi tiết nguồn vốn 8000: Riêng phần này là phần dành riêng cho kiểm tra chi tiết các tài khoản có liên quan đến thu nhập như tài khoản doanh thu, giá vốn hàng bán... Phần mềm kiểm toán: Ngoài phương pháp kiểm toán và hệ thống hồ sơ kiểm toán, chương trình kiểm toán AS/2 còn có phần mềm phục vụ kiểm toán. Với việc sử dụng phần mềm này, nó đã giúp ích cho các kiểm toán viên rất nhiều trong công việc song nó không hoàn toàn thay thế được kiểm toán viên vì kiểm toán là người cung cấp thông tin đúng đắn cho máy tính sau những bước phân tích, đánh giá bằng kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của bản thân. Ngoài ra kiểm toán viên phải thực hiện các công việc cụ thể trong kiểm tra chi tiết như đối với phần hành bán hàng và thu tiền, kiểm toán viên phải đối chiếu các hoá đơn, chứng từ sổ cái. Dựa vào đó, kiểm toán viên có thể kết luận về các phần hành và từ đó làm cơ sở cho các kết luận về BCTC. Sơ đồ 4: Quy trình kiểm toán AS/2 Phần IV Những đặc điểm về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty Căn cứ Nghị định số 59/ CP ngày 01/10/1996 của Chính phủ, Quyết định 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và tình hình thực tế của Công ty; Theo đề nghị của Kế toán trưởng và sau khi thảo luận trong Ban Giám đốc mở rộng ngày 27/12/1997 Giám đốc công bố những chính sách ké toán cơ bản áp dụng trong công ty VACO như sau: 4.1. Chính sách kế toán chủ yếu: Niên độ kế toán của Công ty từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 háng năm. Các chi nhánh thực hiện báo cáo công ty theo tháng, quý, năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND) và Đô la Mỹ (USD). Báo cáo tài chính được lập bằng VND và theo quy ước giá gốc. Hạch toán ngoại tệ: + Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế bằng đồng ngoại tệ phát sinh trong kì được chuyển đổi sang VND và hạch toán theo tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh nghiệp vụ, chênh lệch tỷ giá do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kì được hạch toán vào Tài khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính trên Báo cáo kết quả kinh doanh. + Cuối năm tài chính, số dư tiền, phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Chênh lệch tỷ giá hạch toán vào tài khoản Chênh lệch tỷ giá trên Bảng cân đối kế toán. Đầu năm sau, ghi bút toán ngược lại để xoá số dư chênh lệch tỷ giá. Ghi nhận doanh thu: + Trong kỳ: Dựa vào Hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên phát hành “ Giấy đề nghị chuyển tiền “. Giấy này được kế toán theo dõi trong một Sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng để ghi doanh thu. Khi thu được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước cho khách hàng. + Đối với các Hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ (đã giao Báo cáo kiểm toán và lập thanh lý Hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, Kiểm toán viên lập “ Giấy yêu cầu phát hành hoá đơn “ chuyển cho kế toán lập và phát hành “ Hoá đơn tài chính”, kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng tại thời điểm hoàn thành hợp đồng. + Cuối năm, trước ngày 31/12 kế toán căn cứ vào toàn bộ “ Giấy đề nghị chuyển tiền” đã phát hành để lập Hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch vụ trong năm. Tài sản cố định và khấu hao: + Nguyên giá đánh giá tài sản cố định : Theo nguyên giá trừ khấu hao luỹ kế + Phương pháp khấu hao: Phương pháp đường thẳng cho từng TSCĐ hoặc nhóm TSCĐ + Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đăng kí với Cục quản lý vốn Chi phí lương khoán: Lương khoán được kiểm soát và quản lý theo tỷ lệ khoán lương do Bộ Tài chính quy định hàng năm. Các chi nhánh phải tự kiểm soát quỹ lương đảm bảo không vượt tỷ lệ khoán quy định. Trường hợp chi nhánh gặp khó khăn, cuối năm Công ty có thể xem xét bù một phần quỹ lương. Chi nhánh và văn phòng có doanh thu cao được xét tỷ lệ thưởng, nếu thiéu quỹ lương thì bù bằng quỹ phúc lợi. Công tác phí: Nhân viên biên chế Văn phòng nào thì thanh toán công tác phí tại Văn phòng đó, nghiêm cấm thanh toán tại nhiều Văn phòng. 4.2. Hệ thống chứng từ kế toán Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 1141- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Đối với những chứng từ bắt buộc của Nhà nước thì áp dụng theo quy định của Nhà nước. Đối với những chứng từ của Công ty thì áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú cuối mỗi chứng từ và các quy định chung dưới đây: - Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người kí xác nhận - Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu người ngoài công ty, phải ghi rõ họ tên dưới chữ ký - Rất hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý - Các chi nhánh khi dùng mẫu giấy tờ này phải sửa đổi tên và địa chỉ liên quan - Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng hành chính hoặc in từ trong máy. Nếu cần đánh máy thì phải đủ các yếu tố quy định theo mẫu 4.3. Hệ thống sổ kế toán Ghi chép hàng ngày theo chương trình phần mềm máy tính. Cuối mỗi tháng phải in thành sổ, ký tên, cuối năm đóng thành quyển để lưu theo quy định Kế toán lập các sổ chi tiết bằng tay gồm: Sổ quỹ Sổ TSCĐ Sổ theo dõi tạm ứng 4.4. Hệ thống tài khoản kế toán Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép chủ yếu theo Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính Ngoài ra, do đặc điểm hoạt động của Công ty là loại hình cung cấp dịch vụ đặc biệt nên không có giá vốn hàng bán. Công ty quy định cách thức hạch toán và ghi chép một số tài khoản như sau: Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ theo từng hợp đồng, từng loại dịch vụ từ khi đựoc khách hàng chấp thuận tới khi hoàn thành hợp đồng. Khi hợp đồng chưa hoàn thành thì chi phí hoạt động dịch vụ dở dang được để dư trênTK 154 Nội dung phản ánh: Bên Nợ: Phản ánh chi phí trực tiếp cho hoạt động dịch vụ theo từng hợp đồng Bên Có: Kết chuyển chi phí thực hiện hợp đồng hoàn thành Dư Nợ: Chi phí thực hiện hợp đồng dở dang Phương pháp hạch toán kế toán: Hàng tháng hoặc hàng quý cùng với việc xác định doanh thu thì đồng thời kết chuyển chi phí thực hiện hợp đồng và kết quả của hoạt động dịch vụ , kế toán ghi: Nợ TK 911: Kết quả kinh doanh dịch vụ Có TK 154: Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ ( chi tiết cho từng khoản mục và từng hợp đồng) Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 131: Phải thu khách hàng Tài khoản này dùng để phán ánh tình hình thanh toán và các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàngvề tiền cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế và hoạt động kinh doanh khác Tài khoản 131 được mở ra và theo dõi chi tiết cho từng hợp đồng, tứng loại dịch vụ Nội dung phản ánh: Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng theo hợp đồng kinh tế ( đối với những hợp đồng dã xác định lạ hoàn thành, có biên bản thanh lý) Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng ứng trước, trả trước Dư Có: Số tiền khách hàng ứng trước, trả trước 4.5. Hệ thống Báo cáo tài chính Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu trong báo cáo trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141-TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 Quy định nộp báo cáo: Đối với Công ty: Hàng quý phải nộp Báo cáo cho Giám đốc công ty ký và gửi cho Cục quản lý tài sản Nhà nước địa phương và cơ quan thuế. Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan Nhà nước phải kiểm toán nội bộ. Đối với các chi nhánh và Văn phòng đại diện gửi báo cáo theo các quy định dưới đây: Báo cáo tháng gửi trước ngày 6 tháng sau. Báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau và báo cáo năm gửi trước ngày 20/01 năm sau. 4.6. Tổ chức bộ máy kế toán Tại Công ty, phòng Hành chính tổng hợp phụ trách về mặt hành chính, quản trị, văn thư và kế toán. Với tư cách là một danh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, kế toán trưởng của Công ty là người đại diện cho Nhà nước có trách nhiệm phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và báo cáo với Nhà nước. Về phía công ty, Kế toán trưởng đồng thời là người đứng đầu phòng Hành chính tổng hợp, chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề có liên quan đến hành chính, kế toán của công ty. Mặc dù không trực tiếp tác động đến kết quả thực hiện kiểm toán, song kế toán trưởng cũng như các thành viên khác của phòng Hành chính tổng hợp là người chịu trách nhiệm đảm bảo mọi điều kiện vật chất như ăn, ở, phương tiện đi lại, mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán... tạo điều kiện thuận lợi giúp các thành viên của tất cả các đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ. Kết luận Trong những năm qua, hoạt động kiểm toán ngày càng phát huy được vai trò quan trọng của mình trong kinh tế, làm lành mạnh hoá môi trường tài chính, tạo lập một hành lang pháp lý thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hoạt động kiểm toán còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung và hoàn thiện hệ thống phương pháp kiểm toán nói riêng là yêu cầu cần thiết đối với các công ty kiểm toán. Trong báo cáo này, em chỉ nêu lên những nét khái quát về quá trình hình thành phát triển và tổ chức hoạt động của Công ty Kiểm toán Việt Nam ( VACO ) gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán. Do thời gian tìm hiểu ngắn, sự giới hạn về yêu cầu nghiên cứu, bài viết này không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Phương Lan Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Kiểm toán tài chính- Đại học KTQD- Chủ biên: GS. TS Nguyễn Quang Quynh 2. Auditing- Alvin A.Arens, James K. Loebbecke 3. Thực hành kiểm toán báo cáo tài chính trong doanh nghiệp PGS. TS Vương Đình Huệ, TS. Đoàn Xuân Tiên 4. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 5. Tạp chí Kiểm toán 6. VACO tuyển tập 7. Văn bản, Điều lệ thành lập Công ty Kiểm toán Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC459.doc
Tài liệu liên quan