Số lần can thiệp lấy sỏi từ 2 lần trở lên chiếm
tỷ lệ gần như tuyệt đối trong sỏi tái phát 97%
(63/65). Phải chăng bệnh nhân đã được can thiệp
nhiều lần mà vẫn có sỏi tái phát thì khả năng tái
phát càng tăng?
Phương pháp can thiệp lấy sỏi trước đó có
ảnh hưởng gì đến tỷ lệ sỏi tái phát không?
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ can thiệp lấy sỏi qua
mở OMC và sau đó là qua đường Kehr chiếm tỷ
lệ cao nhất 40% (26/65), tiếp theo là qua PTBD
20% (13/65). Lý do có lẽ đây là hai phương pháp
được thực hiện nhiều nhất tại bệnh viện Trưng
Vương. Tuy vậy, có thể lưu ý số trường hợp tái
phát sau cắt gan chiếm tỷ lệ rất thấp (3,2%), điều
này đã được nhiều tác giả khẳng định khi kết
luận rằng hiện nay, phẫu thuật cắt gan là
phương pháp điều trị có tỷ lệ tái phát về lâu dài
thấp nhất(8,17).
Cả hai bệnh nhân cắt gan nhưng tái phát
đều đã được phẫu thuật cắt phân thùy bên gan
T và sau đó được nội soi lấy sỏi sót gan T qua
đường Kehr. Khi nội soi, chúng tôi phát hiện chỗ
hẹp ống gan T vẫn còn và sỏi sót nằm trong
đoạn ống gan T phía trên chỗ hẹp. Thật vậy, đặc
điểm hẹp đường mật trong sỏi tái phát đã thể
hiện rất rõ trong nghiên cứu của chúng tôi với
63/65 ca (97%). Bảng 5 mô tả liên quan giữa vị trí
hẹp và vị trí sỏi tái phát cũng đã minh họa thêm
cho nhận định trên. Đặc điểm này đã được đề
cập đến trong hầu hết nghiên cứu về sỏi tái
phát(4,7,12).
Về mức độ hẹp và sỏi tái phát, chúng tôi có
cùng nhận xét với Lee SK: “Hẹp mức độ vừa và
nặng có tỷ lệ tái phát là 100%”(12).
Sỏi tái phát ở vị trí gan T chiếm ưu thế hơn
hẳn so với gan P (43% so với 15,4%), tiếp sau đó
là sỏi gan 2 bên (41,4%). Chúng tôi thiết nghĩ
đây là một đặc điểm của sỏi trong gan nói chung
đã được nhiều nghiên cứu ghi nhận chứ không
hẳn có liên quan đến sỏi tái phát(9,11).
Cũng với nhận xét tương tự đối với đặc
điểm đại thể sỏi, đa số sỏi trong gan nguyên
phát là sỏi sắc tố và sỏi hỗn hợp(15). Vì thế, tất
nhiên sỏi trong gan tái phát cũng mang đặc
điểm như thế (62/63, 95%).
Trào ngược có thể xem là một biến chứng
lâu dài rất khó sữa chữa của ERCP và phẫu
thuật nối mật ruột. Hầu hết nghiên cứu đều quy
cho trào ngược là nguyên nhân của nhiều hậu
quả lâu dài trên đường mật nói chung, trong đó
có sỏi tái phát. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
chỉ có một nhận định rằng tỷ lệ trào ngược sau
HCJ (54,5%) và có lẽ có liên quan trong một mức
độ nào đó đến sỏi tái phát.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm của sỏi trong gan tái phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 77
ĐẶC ĐIỂM CỦA SỎI TRONG GAN TÁI PHÁT
Lê Nguyên Khôi*, Võ Ngọc Phương*, Trần Quang Huân*, Lê Minh Chí*, Nguyễn Lê Viên*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sỏi trong gan hiện nay vẫn chưa có phương pháp phòng ngừa tái phát hữu hiệu vì cơ chế bệnh
sinh cũng như những nguyên nhân gây sỏi tái phát vẫn chưa được xác định.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mô tả những đặc điểm của sỏi trong gan tái phát với hy vọng qua đó hình
thành giả thuyết về những mối liên quan giữa sỏi tái phát và một số yếu tố.
Kết quả: 65 trường hợp sỏi trong gan tái phát có các đặc điểm sau: Tỷ lệ sỏi tái phát tăng theo số lần can
thiệp trước đó. Tỷ lệ hẹp đường mật trong gan 97%. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt gan rất thấp (3,1%). Sỏi
trong gan tái phát có một số đặc điểm giống sỏi trong gan nói chung về: vị trí, đại thể, thành phần hóa học.
Kết luận: Sỏi trong gan tái phát có mối liên quan với tổn thương hẹp đường mật. Việc điều trị hiệu quả hẹp
đường mật nhất là qua phẫu thuật cắt gan có khả năng ngăn ngừa sỏi tái phát.
Từ khóa: Sỏi trong gan tái phát.
ABSTRACT
THE PATTERNS OF RECURRENT HEPATOLITHIASIS
Le Nguyen Khoi, Vo Ngoc Phuong, Tran Quang Huan, Le Minh Chi, Nguyen Le Vien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 77 - 81
Background: Hepatolithiasis has not yet any method to prevent recurrence because its pathology as well as
etiology has not been determined.
Objectives: To describe the patterns of recurrent hepatolithiasis and in hope to propose some hypothesis
about the relationships of this disease and some factors.
Results: 65 cases of recurrent hepatolithiasis were recognized with the following patterns:- Recurrent rate
increases with the number of previous interventions. - Intrahepatic biliary strictures were found in 97% of cases.-
Recurrent rate was lowest in patients with hepatectomy. - Some patterns of recurrent hepatolithiasis were
similar to which of hepatolthasis in general.
Conclusions: Recurrent hepatolithiasis has a relation with biliary stricture. So, the effective treatment of
biliary stricture (particularly with hepatectomy) may prevent recurrence of hepatolithiasis.
Key words: Hepatolithiasis, Recurrent.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi đường mật là bệnh lý thường gặp tại
Việt Nam cũng như các nước trong khu vực
châu Á(14,1). Vấn đề nan giải hiện nay là vẫn chưa
có được phương pháp hữu hiệu phòng ngừa sỏi
tái phát, đặc biệt đối với sỏi trong gan.Trong cơ
chế bệnh sinh sỏi, nổi bật vai trò quan trọng của
tình trạng ứ đọng mật và nhiễm trùng(6,15,7). Vì
thế, yếu tố được xem như có liên quan mật thiết
với sỏi tái phát là tổn thương hẹp đường mật(6,8).
Hầu hết các nghiên cứu đều ghi nhận đặc điểm
này và cho rằng giải pháp phòng chống tái phát
cần tập trung chủ yếu vào việc xử lý hẹp đường
mật(4,9,12). Tuy nhiên, việc điều trị hẹp đường mật
thường không dễ thực hiện và hơn nữa sỏi vẫn
* Khoa Ngoại Tổng hợp – Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Lê Nguyên Khôi ĐT: 0913746608 Email: khoithi@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 78
tái phát dù không có hẹp đường mật.Thật vậy,
cho đến nay, nguyên nhân hẹp đường mật vẫn
còn là giả thuyết và cơ chế sỏi tái phát vẫn chưa
được chứng minh(2,8,10). Tại Việt nam, chủ yếu
vẫn là những công trình nghiên cứu về sỏi trong
gan nói chung và các biện pháp xử lý
sỏi(6,15).Xuất phát từ thực tế đó, câu hỏi nghiên
cứu đặt ra là: Sỏi trong gan tái phát có những
đặc điểm gì?
Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm khảo sát những đặc điểm
của sỏi trong gan tái phát với mong muốn đưa
ra được giả thuyết về một số yếu tố liên quan.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát các đặc điểm của sỏi trong gan tái
phát, đặc điểm liên quan đến bệnh nhân và đặc
điểm của thương tổn đường mật.
- Đưa ra nhận xét về mối liên quan giữa sỏi
trong gan tái phát với một số yếu tố khảo sát.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sỏi trong gan được định nghĩa là sỏi trong
đường mật bên trên hợp lưu của hai ống gan
phải và trái, là một bệnh lý rất phổ biến ở khu
vực Đông Nam Á. Sỏi trong gan nguyên phát là
sỏi được tạo lập tại đường mật trong gan(10), nếu
sỏi chỉ ở một hạ phân thùy hoặc phân thùy thì
được gọi là sỏi trong gan khu trú(13,16).
Sỏi trong gan tái phát được định nghĩa là sỏi
trong gan xuất hiện sau khi đã được lấy sạch sỏi
trong lần can thiệp trước.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát, mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân nhập viện hội đủ hai tiêu chuẩn:
- Được chẩn đoán sỏi trong gan tái phát (can
thiệp trước đó hết sỏi)
- Được can thiệp nội soi lấy sỏi.
Cỡ mẫu
Để ước lượng tỷ lệ hẹp đường mật, chúng
tôi sử dụng công thức sau:
61)1(2
2
2/1
=
−
=
−
d
PPZn α
Với: α = 0,05 ⇒ Z(1- α/2): trị số từ phân phối chuẩn =
1,96
P: Tỉ lệ hẹp đường mật kèm sỏi trong gan = 0,80, theo các
tác giả(9,12).
d = 0,10
*Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là: 61
Kỹ thuật thực hiện
Trước can thiệp, bệnh nhân được chẩn đoán
và khảo sát sỏi trong gan bằng lâm sàng và các
phương tiện hình ảnh học như: siêu âm, X
quang đường mật, CT, MRCP.
Khi can thiệp lấy sỏi, bệnh nhân được nội soi
đường mật, sinh thiết các thương tổn đường
mật, có kết hợp với X quang và siêu âm.
Thu thập và xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án
nghiên cứu và được xử lý bằng chương trình
SPSS 11.5 for Window.
Đánh giá kết quả
Chúng tôi ghi nhận những đặc điểm liên
quan đến bệnh nhân như: giới, tuổi, nghề
nghiệp, nơi ở, thói quen, gia đình, tiền căn,
bệnh sử,
Chúng tôi ghi nhận những đặc điểm liên
quan đến sỏi như: vị trí, số lượng, đại thể, có
so sánh với đặc điểm sỏi của lần can thiệp trước.
Chúng tôi ghi nhận những đặc điểm liên
quan đến thương tổn đường mật như: hẹp, giãn,
viêm, trào ngược, và sinh thiết những thương
tổn thấy được.
KẾT QUẢ
Qua thời gian hai năm (2009-2011), khoa
Ngoại Tổng hợp đã tiếp nhận và điều trị 65
trường hợp được chẩn đoán sỏi trong gan tái
phát, gồm 35 nữ và 30 nam.
Phân bố tuổi và giới: (Biểu đồ 1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 79
0
5
10
15
15-
25
35-
45
55-
65
>75
Nữ 35
Nam 30
Biểu đồ 1: Phân bố tuổi và giới
Bảng 1: Số lần can thiệp lấy sỏi trước đó như sau:
Số lần 1 2 3 4 >4
Số BN (%) 6 (9,2) 42 (64,6) 12 (18,5) 3 (4,6) 2 (3,1)
Bảng 2: Vị trí sỏi tái phát so với lần trước:
Vị trí T P T + P P + T 2 bên
Số BN (%) 28 (43) 10 (15,4) 4 (6,1) 3 (4,6) 20 (30,7)
Tổng cộng có 28 trường hợp sỏi gan T và 10
trường hợp sỏi gan P tái phát giống như trước
đó. Có 4 trường hợp sỏi tái phát tại vị trí gan T
nhưng xuất hiện thêm sỏi gan P và 3 trường hợp
sỏi tái phát gan P và xuất hiện thêm sỏi gan T.
Đặc điểm đại thể sỏi: hầu hết là sỏi vàng nâu
và đen vàng (sỏi sắc tố và sỏi hỗn hợp).
Bảng 4: Đặc điểm đại thể sỏi
Đại thể Vàng nâu Đen vàng Trắng ngà Khác
Số BN (%) 36 (55,4) 26 (40) 0 3 (4,6)
Tổn thương hẹp và sỏi tái phát: Hầu hết sỏi
tái phát đều có tổn thương hẹp đường mật trong
gan (Biểu đồ 2).
0
5
10
15
20
25
30
Không hp Hp bên T Hp bên P Hp 2 bên
Biểu đồ 2: Tổn thương hẹp đường mật
Bảng 5: Liên quan giữa vị trí hẹp và vị trí sỏi tái
phát:
Vị trí sỏi Không hẹp T P 2 bên Tổng
T 0 27 0 1 28
P 0 0 10 0 10
Vị trí sỏi Không hẹp T P 2 bên Tổng
2 bên 2 3 9 13 27
Tổng 2 30 19 14 65
BÀN LUẬN
Sỏi trong gan vẫn còn là một bệnh lý phức
tạp với cơ chế sinh bệnh và các yếu tố liên quan
chưa được xác định rõ ràng.
Sỏi trong gan xuất hiện với tần suất không
khác nhau giữa hai phái và lứa tuổi có thể rất
thay đổi(11). Qua 65 trường hợp sỏi trong gan tái
phát, chúng tôi cũng không ghi nhận được sự
khác nhau đáng kể giữa nam và nữ. Lứa tuổi
gặp nhiều nhất trong nghiên cứu tập trung từ
25-65 tuổi. Thật vậy, sỏi trong gan nguyên phát
ở châu Á thường xuất hiện ở người trưởng
thành và do đó, tuổi càng tăng thì tỷ lệ tái phát
cũng sẽ tăng theo thời gian(7,12).
Số lần can thiệp lấy sỏi từ 2 lần trở lên chiếm
tỷ lệ gần như tuyệt đối trong sỏi tái phát 97%
(63/65). Phải chăng bệnh nhân đã được can thiệp
nhiều lần mà vẫn có sỏi tái phát thì khả năng tái
phát càng tăng?
Phương pháp can thiệp lấy sỏi trước đó có
ảnh hưởng gì đến tỷ lệ sỏi tái phát không?
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ can thiệp lấy sỏi qua
mở OMC và sau đó là qua đường Kehr chiếm tỷ
lệ cao nhất 40% (26/65), tiếp theo là qua PTBD
20% (13/65). Lý do có lẽ đây là hai phương pháp
được thực hiện nhiều nhất tại bệnh viện Trưng
Vương. Tuy vậy, có thể lưu ý số trường hợp tái
phát sau cắt gan chiếm tỷ lệ rất thấp (3,2%), điều
này đã được nhiều tác giả khẳng định khi kết
luận rằng hiện nay, phẫu thuật cắt gan là
phương pháp điều trị có tỷ lệ tái phát về lâu dài
thấp nhất(8,17).
Cả hai bệnh nhân cắt gan nhưng tái phát
đều đã được phẫu thuật cắt phân thùy bên gan
T và sau đó được nội soi lấy sỏi sót gan T qua
đường Kehr. Khi nội soi, chúng tôi phát hiện chỗ
hẹp ống gan T vẫn còn và sỏi sót nằm trong
đoạn ống gan T phía trên chỗ hẹp. Thật vậy, đặc
điểm hẹp đường mật trong sỏi tái phát đã thể
hiện rất rõ trong nghiên cứu của chúng tôi với
63/65 ca (97%). Bảng 5 mô tả liên quan giữa vị trí
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 80
hẹp và vị trí sỏi tái phát cũng đã minh họa thêm
cho nhận định trên. Đặc điểm này đã được đề
cập đến trong hầu hết nghiên cứu về sỏi tái
phát(4,7,12).
Về mức độ hẹp và sỏi tái phát, chúng tôi có
cùng nhận xét với Lee SK: “Hẹp mức độ vừa và
nặng có tỷ lệ tái phát là 100%”(12).
Sỏi tái phát ở vị trí gan T chiếm ưu thế hơn
hẳn so với gan P (43% so với 15,4%), tiếp sau đó
là sỏi gan 2 bên (41,4%). Chúng tôi thiết nghĩ
đây là một đặc điểm của sỏi trong gan nói chung
đã được nhiều nghiên cứu ghi nhận chứ không
hẳn có liên quan đến sỏi tái phát(9,11).
Cũng với nhận xét tương tự đối với đặc
điểm đại thể sỏi, đa số sỏi trong gan nguyên
phát là sỏi sắc tố và sỏi hỗn hợp(15). Vì thế, tất
nhiên sỏi trong gan tái phát cũng mang đặc
điểm như thế (62/63, 95%).
Trào ngược có thể xem là một biến chứng
lâu dài rất khó sữa chữa của ERCP và phẫu
thuật nối mật ruột. Hầu hết nghiên cứu đều quy
cho trào ngược là nguyên nhân của nhiều hậu
quả lâu dài trên đường mật nói chung, trong đó
có sỏi tái phát. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
chỉ có một nhận định rằng tỷ lệ trào ngược sau
HCJ (54,5%) và có lẽ có liên quan trong một mức
độ nào đó đến sỏi tái phát.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 65 trường hợp sỏi trong gan
tái phát, chúng tôi ghi nhận một số đặc điểm sau
đây:
- Tỷ lệ sỏi tái phát tăng theo số lần can thiệp
trước đó.
- Tỷ lệ hẹp đường mật trong sỏi trong gan tái
phát rất cao (97%).
- Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt gan rất
thấp (3,1%).
- Sỏi trong gan tái phát có một số đặc điểm
giống sỏi trong gan nói chung về: vị trí, đại thể,
thành phần hóa học.
Từ đó, có thể đưa ra một số nhận xét sau:
1. Hẹp đường mật có mối liên hệ mật thiết
với sỏi trong gan tái phát
2. Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều
trị có khả năng phòng ngừa sỏi tái phát hữu
hiệu.
3. Số lần can thiệp nhiều là một yếu tố nguy
cơ tái phát.
4. Sỏi trong gan nói chung và sỏi tái phát có
cùng cơ chế bệnh sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonnel D, Liguory C, Lefebvre JF, Cornud F (2001) Traitement
percutané de la lithiase intra-hépatique. Gastroenterol Clin
Biol; 25(6-7): 581-588.
2. Cetta F (1996). Bile stasis due to bile duct stricture precedes,
not follows, the formation of primary intrahepatic stones and
plays a basic role in their pathogenesis. Am J Gastroenterol;
91(11): 2451-2452.
3. Chen CH, Huang MH, Yang JC et al (2005). Reappraisal of
percutaneous transhepatic cholangioscopic lithotomy for
primary hepatolithiasis. Surg Endosc; 19: 505-509.
4. Chen DW, Poon RTP, Liu CL et al (2004). Immediate and
long-term outcomes of hepatectomy for hepatolithiasis.
Surgery; 135: 386-393.
5. Cheung MT (1997). Postoperative choledochoscopic removal
of intrahepatic stones via a T tube tract. Br J Surg; 84: 1224-
1228.
6. Đỗ kim Sơn, Tôn thất Bách, Đoàn thanh Tùng, Trần đình Thơ
(1996). Điều trị phẫu thuật sỏi trong gan. Ngoại khoa; 26(1):
10-16.
7. Fan ST, Choi TK, Lo CM et al (1991). Treatment of
hepatolithiasis: Improvement of result by a systematic
approach. Surgery; 109: 474-480.
8. Fan ST, Lai ECS, Wong J (1993). Hepatic resection for
hepatolithiasis. Arch Surg; 128(9): 1070-1074.
9. Jan YY, Chen MF (1995). Percutaneous trans-hepatic
cholangioscopic lithotomy for hepatolithiasis: long-term
results. Gastrointest Endosc; 42(1): 1-5.
10. Kim KH, Sung CK, Park BG et al (1998). Clinical significance
of intrahepatic biliary stricture in efficacy of hepatic resection
for intrahepatic stones. J Hepatobiliary Pancreat Surg; 5: 303-
308.
11. Kim MH, Sekijima J, Lee SP (1995). Primary intrahepaic
stones. Am J Gastroenterol; 90(4): 540-548.
12. Lee SK., Seo DW, Myung SJ et al (2001). Percutaneous
transhepatic cholangioscopic treatment for hepatolithiasis: an
evaluation of long-term results and risk factors for recurrence.
Gastrointest Endosc; 53(3): 318-323.
13. Li X, Li S, Wang Y, Tian FZ (2005). Middle and long-term
clinical outcomes of patients with regional hepatolithiasis
after subcutaneous tunnel and hepatocholangioplasty with
utilization of the gallbladder. Hepatobiliary Pancreat Dis Int,;
4: 597-599.
14. Nguyễn Đình Hối (1997). Bệnh sỏi đường mật ở Việt Nam. Y
học TP Hồ chí Minh: 105-116.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 81
15. Nguyễn Đình Hối và cs (2005). Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong chẩn đoán và điều trị sớm bệnh sỏi
mật. Đề tài khoa học cấp nhà nước.
16. Tang LJ, Tian FZ, Cai ZH (2003). Cholecysto-
choledochostomy plus construction of subcutaneous
cholecystic tunnel in treatment of choledocholith. HBPD Int;
2: 114-116.
17. Uchiyama K, Onishi H, Tani M, Kinoshita H, Ueno M,
Yamaue H. (2002) Indication and procedure for treatment of
hepatolithiasis. Arch Surg; 137: 149-153.
18. Vương Hùng, Nguyễn Ngọc Bích (1992). Chỉ định và kết quả
phẫu thuật nối mật-ruột kiểu Roux en Y. Y học Việt Nam; 4:
25-32.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cua_soi_trong_gan_tai_phat.pdf