Đặc điểm của suy thận cấp điều trị nội khoa
ở người cao tuổi: ít gặp suy thận cấp do nhiễm
khuẩn nặng, thường gặp hơn là do nguyên nhân
thiếu dịch. Giai đoạn toàn phát chủ yếu là thể
bảo tồn nước tiểu, biểu hiện toàn thân nhẹ hơn
với tỷ lệ thấp có hạ huyết áp và suy hô hấp. Ure,
creatinin huyết thanh không khác biệt có ý nghĩa
thống kê, kali cao hơn và tăng natri máu nặng
hơn so với suy thận cấp được điều trị nội khoa ở
người trẻ.
Hai yếu tố độc lập giúp tiên lượng STC có
thể điều trị nội khoa thành công là STC do
nguyên nhân thiếu dịch và STC không kèm theo
suy hô hấp.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm của suy thận cấp ở người cao tuổi được điều trị nội khoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 25
ĐẶC ĐIỂM CỦA SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Nguyễn Bách*, Vũ Đình Hùng*, Nguyễn Đức Công*
TÓM TẮT
Mở đầu và mục tiêu: Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy thận cấp ở người cao tuổi
được chọn điều trị theo phương pháp nội khoa kinh điển. Xác định các yếu tố giúp tiên lượng suy thận cấp có thể
điều trị nội khoa được.
Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu, quan sát và mô tả. 45 bệnh nhân
(BN) STC ≥ 60 tuổi điều trị nội khoa (nhóm 1) được đưa vào nghiên cứu với 2 nhóm chứng là 79 BN STC cao
tuổi được điều trị bằng lọc máu (nhóm 2) và 28 BN STC trẻ tuổi được điều trị nội khoa (nhóm 3) tại Bệnh Viện
Thống Nhất, TP. HCM từ tháng 10/2006 đến 10/ 2011. Phương pháp xử lý và phân tích các số liệu: các số liệu
được nhập và xử lý với các thuật toán thông thường bằng phần mềm thống kê SPSS 13.0 for Window.
Kết quả: Nguyên nhân STC do nhiễm khuẩn nặng ở nhóm 1 so với nhóm 2 chiếm tỷ lệ 26,67% so với
59,49%; p<0,05. Tỷ lệ STC do thiếu dịch ở nhóm 1 so với nhóm 3 là 44,44% so với 18,99%; p<0,05. ‐ STC có
thiểu niệu ở nhóm 1 so với nhóm 3 chiếm tỷ lệ 22,22% so với 60,71% (p<0,05). Tỷ lệ STC có hạ huyết áp và suy
hô hấp ở nhóm 1 so với nhóm 2 lần lượt là 17,78% so với 40,51% (p<0,05) và 2,22% so với 49,37% (p<0,05). ‐
Nồng độ ure (mmol/L), creatinin (μmol/L), kali (mmol/L), natri (mmol/L) huyết thanh của bệnh nhân STC nhóm
1 so với nhóm 3 lần lượt là 23,67±12,66 so với 20,81±9,29 (p>0,05); 358,56±200 so với 349,53±283,41 (p>0,05),
4,82±0,99 so với 4,22±1,18 (p<0,05), 138,24±7,47 so với 132,41±7,49 (p<0,05). ‐ Ở NCT, yếu tố tiên lượng STC
được điều trị nội khoa: STC do nguyên nhân thiếu dịch (OR: 2,71; CI 95%: 1,03‐7,16; p<0,05) và STC không
kèm theo SHH (34,19; CI: 4‐292,23; p<0,05).
Kết luận: Đặc điểm của suy thận cấp điều trị nội khoa ở người cao tuổi: về nguyên nhân suy thận cấp: ít
gặp suy thận cấp do nhiễm khuẩn nặng, thường gặp hơn là do nguyên nhân thiếu dịch. Giai đoạn toàn phát chủ
yếu là thể bảo tồn nước tiểu, biểu hiện toàn thân nhẹ hơn với tỷ lệ thấp có hạ huyết áp và suy hô hấp. Ure,
creatinin huyết thanh không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kali cao hơn và tăng natri máu nặng hơn so với suy
thận cấp được điều trị nội khoa ở người trẻ. ‐ Hai yếu tố độc lập giúp tiên lượng STC có thể điều trị nội khoa
thành công là STC do nguyên nhân thiếu dịch và STC không kèm theo suy hô hấp.
Từ khoá: suy thận cấp, người lớn tuổi, điều trị nội khoa
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF ACUTE RENAL FAILURE TREATED BY CONSERVATIVE TREATMENT
IN THE ELDERLY
Nguyen Bach, Vu Dinh Hung, Nguyen Duc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 25 ‐ 30
Background and objectives: Investigating some feature of elderly AKI patients treated by conservative
method. ‐ Identifying prognotic factors for conservative treatment.
Patients and methods: This is a prospective and cross‐sectional study. 45 AKI patients aging ≥ 60 years
old (group 1) treated by conservative treatment, 75 AKI patients aging ≥ 60 years old treated hemodialysis
* Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS BSCKII Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: bachnguyen32@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 26
(group 2) and 27 young AKI patients treated by conservative method (group 3) were enrolled the study from
10/2006 to 10/ 2011 in Thong Nhat Hospital, HCM City. Statistical analysis: SPSS 13.0.
Results: Prevalence of AKI caused by severe infection in group 1 vs group 2 was 26.67% vs 59.49%;
p<0.05. AKI caused by dehydration in group 1 vs group 3 was 44.44% vs 18.99%; p<0.05. ‐ Percentage of AKI
with oliguria and anuria in group 1 vs group 3 was 22.22% vs 60.71% (p<0.05). AKI with hypotension and
respiratory failure in group 1 vs group 2 was 17.78% vs 40.51% (p<0.05) and 2.22% vs 49.37% (p<0.05),
respectively. ‐ Serum ure (mmol/L), creatinin (μmol/L), potasium (mmol/L) and sodium (mmol/L) of AKI in
group 1 vs group 3 were 23.67±12.66 vs 20.81±9.29 (p>0.05), 358.56±200 vs 349.53±283.41 (p>0.05), 4.82±0.99
vs 4.22±1.18 (p<0.05), 138.24±7.47 vs 132.41±7.49 (p<0.05), respectively. ‐ Prognotic factors for conservative
treatment in the elderly AKI patients were AKI caused by dehydration (OR: 2.71; CI 95%: 1.03‐7.16; p<0.05)
and AKI without respiratory failure (34.19; CI: 4‐292.23; p<0.05).
Conclusions: Feature of elderly AKI patients treated by conservative treatment were as following: severe
infection was less common and dehydration was more common cause of AKI. Most of AKI patients were non
oliguria, less severe general manifestations with low rate of hypotension and respiratory failure. Serum ure,
creatinin were not different significiantly from AKI treated by conservative treatment in the young. Serum
potassium was higher and hypernatremia was more severe than AKI in the young. ‐ Prognotic factors for
conservative treatment in the elderly AKI were AKI caused by dehydration and AKI without respiratory failure.
Key words: acute renal failure, elderly, conservative treatment
MỞ ĐẦU
Trong điều trị suy thận cấp (STC) đặc biệt ở
bệnh nhân cao tuổi, điều trị nội khoa luôn là nền
tảng và có thể là cách tiếp cận tốt giúp giảm tỷ lệ
tử vong và chi phí điều trị. Tuy nhiên, chưa có
nhiều nghiên cứu về điều trị STC bằng nội khoa
ở bệnh nhân lớn tuổi.
Để có thể điều trị nội khoa tốt cần phải có
chẩn đoán sớm STC, nguyên nhân gây STC và
cần xác định được các dấu hiệu giúp tiên lượng
điều trị nội khoa thành công. Điều trị nội khoa
hiện tại chủ yếu vẫn dựa vào các nguyên tắc
kinh điển như cân bằng nước, điện giải, toan
kiềm và loại bỏ nguyên nhân gây STC. Các
thuốc khác đang được nghiên cứu thử nghiệm
nhưng chưa được chứng minh có hiệu quả trên
người như fenoldopam, ANP (Atrial Natriuretic
Peptid), ananitide, recombinant human insuline
like growth factor 1 Các nghiên cứu mới trong
điều trị STC hiện nay đang tập trung nhiều vào
các thuốc điều trị đặc hiệu và các kỹ thuật lọc
máu Người ta cũng ghi nhận rằng STC ở
người cao tuổi (NCT) tỷ lệ tử vong do tất cả các
nguyên nhân vẫn còn cao cho dù đã áp dụng
nhiều kỷ thuật lọc máu.
Để tìm hiểu các đặc điểm của STC ở NCT
được chỉ định điều trị nội khoa, chúng tôi so
sánh với 2 nhóm chứng là STC được điều trị nội
khoa ở người trẻ và STC được lọc máu ở NCT.
Mục tiêu nghiên cứu
‐ Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của suy thận cấp ở người cao tuổi
được chọn điều trị theo phương pháp nội khoa
kinh điển.
‐ Xác định các yếu tố giúp tiên lượng suy
thận cấp có thể điều trị nội khoa được.
BỆNH NHÂN ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân: 45 bệnh nhân (BN) STC ≥ 60 tuổi
điều trị nội khoa (nhóm 1) được đưa vào nghiên
cứu với 2 nhóm chứng là 79 BN STC cao tuổi
được điều trị bằng lọc máu (nhóm 2) và 28 BN
STC trẻ tuổi được điều trị nội khoa (nhóm 3) tại
Bệnh Viện Thống Nhất, Tp HCM từ tháng
10/2006 đến 10/ 2011.
‐ Tiêu chuẩn chọn bệnh đối với nhóm nghiên
cứu: (1) Chẩn đoán STC, tuổi ≥ 60; (2) Được chỉ
định điều trị nội khoa; (3) BN và gia đình đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 27
‐ Tiêu chuẩn nhóm chứng: như trong tiêu
chuẩn chọn bệnh nhưng có thêm (1) Độ tuổi: 18‐
59 đối với nhóm người trẻ; (2) Nhóm STC cao
tuổi được điều trị bằng lọc máu: tuân thủ phác
đồ lọc máu.
‐ Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Không xác định
được nguyên nhân STC; (2) Tiền sử suy thận
mạn (creatinin huyết thanh 3 tháng trước > 176,8
μmol/L) và đợt cấp của suy thận mạn.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, quan sát, mô tả.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị sử
dụng trong nghiên cứu
‐ Tiêu chuẩn về người cao tuổi: lấy mốc ≥
60(2)
‐ Chẩn đoán STC: creatinin huyết thanh
tăng và xác định được ít nhất 1 nguyên nhân
gây ra STC(7).
‐ Chỉ định điều trị nội khoa khi STC chưa có
các biến chứng cần phải lọc máu(7).
‐ Phác đồ điều trị nội khoa STC kinh điển áp
dụng chung cho cả bệnh nhân cao tuổi và trẻ
tuổi(7) gồm: Loại bỏ nguyên nhân gây STC (thiếu
nước, thuốc độc thận, tắt nghẽn đường niệu).
Nâng huyết áp (HA) nếu HA tâm thu < 90
mmHg. Thuốc lợi tiểu khi BN còn thiểu, vô niệu
và đã bù dịch đủ, HA áp tâm thu ≥ 100 mmHg.
Điều trị tăng kali máu (nếu kali > 6,5 mmol/L)
bằng calcium gluconate, furosemide, kayexate,
truyền bicarbonate. Truyền bicarbonate khi
HCO −3 <16 mmol/L. Chế độ ăn, lượng nước
uống dựa vào cân bằng nitơ và cân bằng dịch.
‐ Chỉ định lọc máu cấp cứu trong STC có
một trong các biến chứng sau: hội chứng nhiễm
độc ure huyết; viêm màng ngoài tim do STC;
qúa tải thể tích tuần hoàn đáp ứng kém với
thuốc lợi tiểu đặc biệt có biểu hiện phù phổi;
tăng K + máu nặng (K + huyết thanh > 6,5 mEq/l
hoặc 5,5‐6.5mEq/L và có biểu hiện tăng K + máu
trên ECG); toan chuyển hóa nặng (pH < 7,2)
không đáp ứng điều trị nội khoa(7).
Tuỳ theo tình trạng lâm sàng và xét nghiệm
của từng BN sẽ được chỉ định lọc máu hằng
ngày, cách ngày hoặc chuyển sang lọc máu.
‐ Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu dịch: về lâm
sàng có nguyên nhân gây mất nước, máu; da
khô, mạch nhanh, HA thấp, CVP <5 cm nước(6).
‐ Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn nặng
(theo hội hồi sức Hoa Kỳ(8): triệu chứng toàn
thân: nhiệt độ > 38 0C hoặc
90 lần/ phút; thở nhanh > 20 lần/ phút; thay đổi
tri giác. Triệu chứng viêm: tăng bạch cầu máu
ngoại biên > 12.000 /mm 3 , đa số là bạch cầu
trung tính; giảm bạch cầu < 4000 /mm 3 và có ổ
nhiễm khuẩn.
‐ Tiêu chuẩn hạ HA: HA tâm thu ≤ 80/60
mmHg(5).
‐ Tiêu chuẩn suy hô hấp cấp: khi có một
trong những rối loạn sau (theo tiêu chuẩn
Knaus(5)): nhịp thở 49
lần/phút; áp lực oxy trong máu động mạch <
60 mmHg, paCO 2 ≥ 50 mmHg, phải thông khí
nhân tạo.
Xử lý số liệu thống kê
Dựa theo các thuật toán thống kê y học
thông thường với phần mềm SPSS 13.0.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân STC cao tuổi trong
nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm STC
điều trị nội
khoa (n = 45)
Nhóm STC điều
trị bằng lọc máu
(n = 79)
p
Tuổi trung bình
( X ± SD)
77,96 ± 6,25 75,59±8,41 >0,05
Có bệnh nền,
n(%)
44(97,78) 76(96,20) >0,05
Giới nam, n(%) 36(80) 56(70,89) >0,05
STC tại bệnh
viện, n(%)
12(26,67) 21(26,58) >0,05
STC điều trị tại
các khoa hồi
sức, n(%)
6(13,33) 49(62,03) <0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 28
Bảng 2. Nguyên nhân STC ở người cao tuổi được
điều trị nội khoa
Nguyên nhân chính gây STC Số BN
(n=45)
Tỷ lệ (%)
Thiếu dịch nặng 9 20
Sốc tim 4 8,89
Nhiễm khuẩn nặng 12 26,67
Thuốc độc thận 11 24,44
Các nguyên nhân sau thận 9 20
Bảng 3. So sánh đặc điểm lâm sàng của STC ở NCT
và ở người trẻ được điều trị bằng nội khoa.
Đặc điểm lâm
sàng
Nhóm STC
điều trị nội
khoa ≥ 60 tuổi
(n = 45)
Nhóm STC
điều trị nội
khoa <60 tuổi
(n = 28)
p
STC kết hợp nhiễm
khuẩn nặng, n(%)
12(26,67) 10(35,71) >0,05
Có biểu hiện lâm
sàng thiếu dịch,
n(%)
20(44,44) 5(17,86) <0,05
Thiểu, vô niệu, n(%) 10(22,22) 17(60,71) <0,05
Hạ huyết áp, n(%) 8(17,78) 1(3,57)
Suy hô hấp, n(%) 1(2,22) 1(3,57)
Bảng 4. So sánh đặc điểm lâm sàng STC cao tuổi
được điều trị bằng nội khoa và lọc máu.
Đặc điểm lâm sàng
(giai đoạn toàn phát)
Nhóm STC
điều trị nội
khoa ≥ 60 tuổi
(n = 45)
Nhóm STC
điều trị bằng
lọc máu <60
tuổi (n = 79)
p
STC có kết hợp
nhiễm khuẩn nặng,
n(%)
12(26,67) 47(59,49) <0,05
Có biểu hiện lâm
sàng thiếu dịch, n(%)
20(44,44) 15(18,99) <0,05
Thiểu-vô niệu, n(%) 10(22,22) 34(43,04) <0,05
Hội chứng tăng ure
huyết, n(%)
2(4,44) 28(35,44) <0,05
Hạ huyết áp, n(%) 8(17,78) 32(40,51) <0,05
Suy hô hấp, n(%) 1(2,22) 39(49,37) <0,05
Tử vong, n(%) 2(4,44) 41(51,90) <0,05
Bảng 5. So sánh đặc điểm cận lâm sàng STC ở NCT
và STC ở người trẻ được điều trị bằng nội khoa.
Xét nghiệm huyết
thanh (giai đoạn
toàn phát)
Nhóm STC ≥
60 tuổi điều
trị nội khoa (n
= 45)
Nhóm STC
điều trị bằng
lọc máu <60
tuổi (n = 28)
p
Ure (mmol/L) 23,67±12,66 20,81±9,29 >0,05
Creatinin (µmol/L) 358,56±200 349,53±283,41 >0,05
K + (mmol/L) 4,82±0,99 4,22±1,18 <0,05
Na + (mmol/L) 138,24±7,47 132,41±7,49 <0,05
Hb (g/dL) 11,59±2,13 10,85±3,49 <0,05
Bảng 6. So sánh đặc điểm cận lâm sàng STC cao tuổi
được điều trị bằng nội khoa và lọc máu.
Đặc điểm cận
lâm sàng (giai
đoạn toàn phát)
Nhóm STC
điều trị nội
khoa (n = 45)
Nhóm STC điều
trị bằng lọc máu
(n = 79)
p
Ure huyết thanh
(mmol/L)
23,67±12,66 29,50±14,51 <0,05
Creatinin huyết
thanh (µmo/L)
358,56±200 444,40±268,35 <0,05
K + huyết thanh
(mmo/L)
4,82±0,99 4,74±1,01 >0,05
Na + huyết thanh
(mmo/L)
138,24±7,47 131,76±21,81 <0,05
Hb (g/dL) 11,59±2,13 10,50±2,48 <0,05
pH 7,40±0,09 7,33±0,12 <0,05
HCO −3 (mmol/L)
20,86±5,58 17,28±5,89 <0,05
pCO 2 (mmHg)
33,24±7,95 31,95±10,27 >0,05
Bảng 7. Các yếu tố tiên lượng STC ở NCT được điều
trị nội khoa (phân tích đa biến)
Yếu tố khảo sát OR CI 95% p
STC không do nhiễm khuẩn
nặng
0,96 0,38-2,4 >0,05
STC do thiếu dịch nặng 2,71 1,03-7,16 <0,05
STC thể bảo tồn nước tiểu 1,99 0,81-4,89 >0,05
STC không có hạ huyết áp 1,21 0,36-4,05 >0,05
STC không kèm theo SHH 34,19 4-292,23 <0,05
BÀN LUẬN
Nguyên nhân gây STC là yếu tố quan trọng
nhất giúp tiên lượng khẳ năng điều trị và tỷ lệ tử
vong. Bảng 2 mô tả các nguyên nhân gây STC ở
NCT được điều trị nội khoa trong nghiên cứu.
Nhóm nguyên nhân trước thận thường gặp
nhất, gồm thiếu dịch, nhiễm khuẩn nặng và sốc
tim. Nhiễm độc thận do thuốc ở NCT là nguyên
nhân STC tại thận thường gặp đứng hàng thứ 2.
Các thuốc thường gặp là kháng sinh nhóm
aminoglycoside, kháng viêm không steroid và
hoá chất điều trị ung thư... STC sau thận vẫn còn
phổ biến ở NCT, thường gặp là u xơ tiền liệt
tuyến, u vùng tiểu khung chèn ép hệ niệu. Kết
quả này phù hợp với tác giả Chronopoulos A(3).
Điều trị sớm các nguyên nhân trên khi STC chưa
có biến chứng nặng sẽ giúp phục hồi chức năng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 29
thận và tránh phải lọc máu. So với nhóm chứng
là STC ở người trẻ điều trị nội khoa, tỷ lệ STC do
nguyên nhân nhiễm khuẩn nặng không khác
biệt có ý nghĩa thống kê nhưng tỷ lệ STC do
thiếu dịch ở NCT cao hơn (bảng 3). So sánh với
nhóm chứng là STC ở NCT điều trị bằng lọc
máu, kết quả bảng 4 cho thấy ở các BN STC
được chọn điều trị nội khoa có tỷ lệ STC do
nhiễm khuẩn nặng thấp hơn và tỷ lệ có biểu
hiện lâm sàng thiếu dịch cao hơn. Điều này cho
thấy tình trạng thiếu dịch rất cần được lưu ý ở
NCT. Giảm cảm giác khát nước, biểu hiện lâm
sàng thiếu dịch khó nhận biết và giảm khẳ năng
cô đặc nước tiểu ở NCT làm cho BN dễ bị rơi
vào tình trạng thiếu dịch và đây chính là yếu tố
thúc đẩy STC. Phát hiện sớm và bù dịch kịp thời
giúp cải thiện chức năng thận mà không cần lọc
máu. Nếu chẩn đoán thiếu dịch trễ, STC đã hình
thành và khi đó bù dịch sẽ nguy hiểm vì gây quá
tải tuần hoàn.
Về đặc điểm lâm sàng của STC ở giai đoạn
toàn phát. So sánh với nhóm chứng STC điều trị
nội khoa ở người trẻ, STC điều trị nội khoa ở
NCT có tỷ lệ thiểu niệu‐vô niệu thấp hơn và tỷ lệ
có biểu hiện lâm sàng thiếu dịch cao hơn (bảng
3). So sánh với nhóm STC ở NCT điều trị bằng
lọc máu, bảng 4 cho thấy tình trạng lâm sàng
toàn thân của BN cao tuổi STC được điều trị nội
khoa nhìn chung “nhẹ” hơn. Cụ thể tỷ lệ STC có
hạ HA, suy hô hấp thở máy thấp hơn. Tỷ lệ BN
STC có biểu hiện vô niệu cũng thấp hơn, phần
lớn là thể còn nước tiểu. Kết quả này phù hợp
với tác giả Chronopoulos A(4). Phân tích đa biến
các yếu tố tiên lượng điều trị STC bằng nội khoa
cho thấy STC có biểu hiện lâm sàng thiếu dịch
trong giai đoạn toàn phát và STC không kèm
SHH thở máy là 2 yếu tố giúp điều trị nội khoa
thành công (bảng 7).
Trong giai đoạn toàn phát, mức ure,
creatinin huyết thanh ở nhóm STC cao tuổi
không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với STC
ở người trẻ (bảng 5) và thấp hơn so với nhóm
STC điều trị lọc máu (bảng 6). Về rối loại ion K:
nhóm STC ở NCT điều trị nội khoa có mức K
cao hơn so với nhóm trẻ (bảng 5). Điều này cho
thấy NCT khi STC dễ xảy ra tăng K máu. Kết
quả này phù hợp với đặc điểm thận học ở
NCT(1). Tăng Na máu thường gặp hơn trong
nhóm BN STC cao tuổi điều trị nội khoa do tình
trạng thiếu nước. Nồng độ Hb trong nhóm STC
cao tuổi điều trị nội khoa cũng cao hơn so với
nhóm BN trẻ tuổi và nhóm BN cao tuổi phải lọc
máu, có lẽ do tình trạng thiếu dịch gây cô đặc
máu. Kết quả xét nghiệm này phù hợp với đặc
điểm lâm sàng thường gặp là thiếu dịch trong
STC ở NCT điều trị nội khoa.
KẾT LUẬN
Đặc điểm của suy thận cấp điều trị nội khoa
ở người cao tuổi: ít gặp suy thận cấp do nhiễm
khuẩn nặng, thường gặp hơn là do nguyên nhân
thiếu dịch. Giai đoạn toàn phát chủ yếu là thể
bảo tồn nước tiểu, biểu hiện toàn thân nhẹ hơn
với tỷ lệ thấp có hạ huyết áp và suy hô hấp. Ure,
creatinin huyết thanh không khác biệt có ý nghĩa
thống kê, kali cao hơn và tăng natri máu nặng
hơn so với suy thận cấp được điều trị nội khoa ở
người trẻ.
Hai yếu tố độc lập giúp tiên lượng STC có
thể điều trị nội khoa thành công là STC do
nguyên nhân thiếu dịch và STC không kèm theo
suy hô hấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chronopoulos A., Rosner M.H., Cruz D.N., Ronco C. (2010),
“Acute kidney injury in the elderly: a review”, Contrib
Nephrol, 165 (20), pp. 315‐321.
2. Davenport A, Steven P (2008), “Clinical Practice Guideline.
Acute Kidney Injury”, Kidney International, Supplement, pp.
111‐168. (kdigo.org/clinical‐practice‐guidelines 3.php).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 30
3. Elhassan EA, Schrier RW (2010), “Disorders of extracellular
volume”, Comprehensive Clinical Nephrology. 4th Edition,
pp. 85‐100. Elsevier Sauders
4. Knaus W.A (1985), “Prognosis in acute organ system failure”,
Ann Surg, 202 (6), pp. 685‐693.
5. Mardoff L.C., Kasper D.L. (2002), “Heart Failure”. In:
Isselbacher KJ, Braunwald E (eds) Harrison’s principles of
internal medicine, 14th Edition, CD‐ ROM, pp. 749‐753.
McGraw‐ Hill, Inc, International edition, New York.
6. Pháp lệnh người cao tuổi (2000), Bộ Y tế số 23/2000/PL‐
UBTVQH, ra ngày 28/04/2000.
7. Rule AD, Amer H, Cornell LD, Taler SJ, Cosio FG, Kremers
WK, Textor SC, Stegall MD. (2010), “The association between
age and nephroslerosis on renal biopsy among healthy
aldults”, Ann. Intern. Med, 152, pp. 561‐567.
8. Schrier RW (2004), “Acute renal failure and sepsis”, New
England Journal Medicine, 351, pp. 159‐169.
Ngày nhận bài báo 01‐07‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01–08‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cua_suy_than_cap_o_nguoi_cao_tuoi_duoc_dieu_tri_noi.pdf