KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng 7 chủng
phân lập từ 4 loài cá cảnh đều là các vi khuẩn gram
dương, kháng ít nhất 6% NaCl và là các chủng đa
kháng. 6/7 chủng kháng ít nhất 8/12 loại kháng
sinh. Đối với các loại kháng sinh đã cấm sử dụng,
có rất ít chủng nhạy cảm ampicillin, tetracyclin, và
chloramphenicol. Chúng tôi đề nghị cần có những
khảo sát trên số lượng lớn các chủng vi sinh gây bệnh
trên cá/ cá cảnh để nâng cao hình thức cảnh báo vì khi
các chủng vi khuẩn đa kháng này phát tán gene kháng
sẽ có thể đặc biệt khó kiểm soát. Cuối cùng, phải hết
sức cẩn thận trong việc xử lý cá chết, nước thải hoặc
các vật liệu khác từ bể cá, vì nhiều bệnh của cá cảnh
có thể lan vào tự nhiên và ảnh hưởng đến quần thể cá
bản địa và sức khỏe con người (Cabello và ctv, 2013).
Mặc dù các dịch chiết thực vậtTT1 vàTT2 có hiệu
quả kháng 4 chủng phân lập từ cá Koi, chép Nhật và
đầu lân(Hình 2),chúng lạikhông có hoạttínhtrênmột
số chủng khác và chủng phân lập từ cá vàng ba đuôi
trong nghiên cứu này. Do đó, các hướng nghiên cứu
tiếp theo cần khảo sát hiệu quả bảo vệ cá của các loại
dịch chiết thực vật trên mô hình cá cũng như quy mô
trang trại để tiến tới việc thay thế kháng sinh dự phòng
và chữa bệnh trong nuôi trồng thủy sản bằng giải pháp
an toàn. Ngoài ra, các cơ chế làm xuất hiện hiện tượng
siêu kháng, ức chế của dịch chiết thảo dược, cũng như
các đặc điểm phân tử của các gene kháng thuốc, cũng
cần được phân tích.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm của vi khuẩn đa kháng phân lập từ các loài cá cảnh và tiềm năng phòng ngừa bằng các hợp chất tự nhiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
ÑAËC ÑIEÅM CUÛA VI KHUAÅN ÑA KHAÙNG PHAÂN LAÄP TÖØ CAÙC LOAØI CAÙ CAÛNH
VAØ TIEÀM NAÊNG PHOØNG NGÖØA BAÈNG CAÙC HÔÏP CHAÁT TÖÏ NHIEÂN
Nguyễn Thành Luân
Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH, Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Công nghiệp cá cảnh đang phát triển nhanh trên toàn thế giới, tuy nhiên cá cảnh cũng là nguồn phát
tán và lây nhiễm các tác nhân gây bệnh từ cá sang người. Trong nghiên cứu này, các đặc điểm sinh học
của 7 chủng vi khuẩn gram (+) phân lập được từ 4 loài cá cảnh đang nuôi và buôn bán tại Thành phố
Hồ Chí Minh, bao gồm mức độ nhạy cảm của chúng với các loại kháng sinh và các hợp chất chiết xuất
từ thực vật đã được khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6/7 chủng vi khuẩn đa kháng, kháng ít
nhất 8/12 loại kháng sinh. Đối với các loại kháng sinh đã cấm sử dụng, 7 chủng vi khuẩn này đều nhạy
cảm với ciprofloxacin, ofloxaxin, và có rất ít chủng nhạy cảm với ampicillin (4/7), tetracyclin (1/7), và
chloramphenicol (0/7). Trong số 6 chủng vi khuẩn được chọn, định danh bằng 16S rDNA, có 5 chủng cho
kết quả định danh với mức tương đồng cao (>99,6% bằng NCBI blast) với Enterococcus faecalis JCM
5803. Hai hợp chất chiết từ thực vật TT1 và TT2 có thể ức chế 4 chủng vi khuẩn phân lập được từ cá koi
Nhật Bản, cá chép vảy rồng, và cá đầu lân. Đặc biệt là kết quả nghiên cứu cho thấy cá cảnh bị nhiễm vi
khuẩn E. faecalis có thể là nguyên nhân phát tán gene kháng kháng sinh vào môi trường tự nhiên và gây
ảnh hưởng xấu đến quần thể cá bản địa và sức khỏe con người. Việc sử dụng các hợp chất chiết xuất từ
thực vật thay thế kháng sinh để phòng, trị bệnh cho cá cảnh sẽ là liệu pháp an toàn. Tuy nhiên, những cơ
chế làm xuất hiện hiện tượng siêu kháng của vi khuẩn, sự ức chế vi khuẩn của dịch chiết thảo dược cần
được nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Cá cảnh, hợp chất chiết xuất từ thực vật, vi khuẩn đa kháng.
Characterization of multi-antibiotic resistant bacteria isolated from
ornamental fishes and therapeutic potential of phytochemicals
Nguyen Thanh Luan
SUMMARY
The ornamental fish industry is developing rapidly in the worldwide. However, the ornamental
fish also is the source for spreading the pathogens from fish to human. In this study, the biological
characteristics of 7 Gram (+) bacteria strains isolated from 4 ornamental fish species in Ho Chi
Minh City, including their susceptivity with antibiotics and plant extract substances (phytochemicals)
was investigated. The studied result showed that there were 6 out of 7 multi-antibiotic resistant
strains, resisted to at least 8/12 antibiotics. For the banned antibiotics, 7 above bacteria strains were
susceptible with ciprofloxacin and ofloxaxin, and very few strains were susceptible with ampicillin
(4/7), tetracyclin (1/7), and chloramphenicol (0/7). There were 5 out of 6 randomly selected isolates
were identified as Enterococcus faecalis by 16S rRNA gene sequencing (> 99,6% of similarity). There
were 2 plant extract substances, such as TT1 and TT2, these substances could inhibit 4 bacterial
strains isolated from Japanese koi, carp, and oranda goldfish. Particularly, the studied results showed
the ornamental fish infected with E. faecalis could be the reason for spreading the antibiotic resistant
genes into natural environment and causing the bad effects to the local fish population and human
health. The use of phytochemicals replacing antibiotics in prophylaxis and therapy for ornamental
fish would be the safe solution. However, mechanisms generating the occurrence of super resistance
phenomenon and bacteria inhibition of the phytochemicals need to be further studied.
Keywords: Ornamental fish, plant extract substances (hytochemicals), multi-antibiotic resistant bacteria
81
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong năm 2018, Thành phố Hồ Chí Minh đã
xuất khẩu 10,5 triệu cá cảnh (Ornamental fish)
trị giá 12,7 triệu USD, tăng 14,8% về lượng và
10,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2018). Theo
đó, thành phố đã xuất khẩu thêm 60 loài cá cảnh
nước ngọt với hơn 40 loài được nuôi nhân tạo,
phần còn lại được đánh bắt từ sông và suối.
Giống như các động vật nuôi cảnh khác, cá
cảnh cũng dễ mắc các loại bệnh do vi khuẩn gây
ra, phần lớn bao gồm các chi vi khuẩn Gram
âm gây bệnh như: Aeromonas, Citrobacter,
Edwardsiella, Flavobacterium, Mycobacterium,
Pseudomonas và Vibrio; vi khuẩn Gram dương
chủ yếu là Streptococcus (Walczak và cs 2017)
và Enterococcus (Rahman và ctv., 2017). Các
nguyên nhân góp phần làm cá mắc bệnh có thể
do Stress môi trường nước, vận chuyển, mật độ
nuôi cao, và dinh dưỡng không đầy đủ tạo điều
kiện cho vi khuẩn bùng phát. Thực tế cho thấy
mẫu nước từ các bể cá cảnh nhiễm rất nhiều vi
khuẩn Gram dương, Gram âm, hiếu khí và kỵ khí
(Trust, 1974). Sự vận chuyển, buôn bán các loài
cá cảnh cũng như việc xử lý cá chết, nước thải
hoặc các vật liệu khác từ bể cá là nguy cơ gây
phát tán các tác nhân gây bệnh và từ đó làm tăng
sự lây nhiễm trên người.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện đánh
giá khả năng đa kháng (kháng 2 nhóm kháng sinh
trở lên) của các chủng vi khuẩn phân lập từ 4 loài
cá cảnh được nuôi phổ biến ở Việt Nam bao gồm
cá Koi Nhật (Cyprinus carpio var koi Linnaeus,
1758), cá chép vảy rồng (Cyprinus carpio), cá
vàng ba đuôi (Carassius auratus), cá đầu lân
(Carassius auratus auratus). Các chủng vi khuẩn
được kiểm tra các đặc điểm về sinh lý, sinh hóa và
được phân loại định danh bằng trình tự gene 16S
rDNA. Đặc biệt, để tìm giải pháp phòng bệnh thay
thế kháng sinh, các hợp chất tự nhiên chiết xuất từ
thực vật được dùng để khảo sát hoạt tính kháng in-
vitro các loài vi khuẩn phân lập trong nghiên cứu
này. Kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp thông tin
quan trọng về sự kháng kháng sinh và giải pháp
phòng và điều trị bệnh trên cá cảnh bằng các hợp
chất tự nhiên.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, việc phân lập, nuôi
cấy, thử nghiệm độ nhạy kháng sinh và độc lực
của các chủng vi khuẩn được thực hiện tại Phòng
thí nghiệm Thú y, Viện Khoa học Ứng dụng
HUTECH, Trường Đại học Công nghệ Tp. HCM.
2.2. Cá thí nghiệm
Trong thí nghiệm đánh giá vi khuẩn đa kháng
phân lập từ bốn loài cá cảnh (3 con/loài) có dấu
hiệu lờ đờ, gần chết (hình 1) được thu từ cửa hàng
cá cảnh ở Thủ Đức, Tp.HCM tháng 4 năm 2019,
các mẫu lách, thận, và gan của mẫu cá được thu
nhận vô trùng và cấy lên đĩa môi trường Trypton
Soy agar (TSA, Himedia, India), và Thiosulfate-
citrate-bile salts-sucrose agar (TCBS, TMMedia,
India). Đĩa cấy được ủ 24 giờ, 28°C.
Trong thử nghiệm độc lực gây chết cá, cá Koi
(~10g/con, 100 con) được mua từ trại cá Minh Lộc,
Thủ Đức, có màu sắc tươi sáng, phản ứng linh hoạt
được nuôi thích nghi 1 tuần trong hệ thống bể 300L,
sục khí 24/24 giờ tại Phòng thí nghiệm Thú y.
2.3. Phân lập và định danh vi khuẩn
Vi khuẩn phát triển trên môi trường TSA và
TCBS được làm thuần và kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản
như: nhuộm Gram, tính di động, oxidase, catalase,
khả năng dung huyết. Vi khuẩn được định danh dựa
vào trình tự gen 16S rDNA phân tích tại Phòng thí
nghiệm Phù Sa, Cần Thơ. Các vi khuẩn được bảo
quản trong môi trường TSA + 15% glycerol, -80oC.
Các vi khuẩn được tăng sinh trên TSA 24 giờ, 28°C
trước khi sử dụng cho thử nghiệm tiếp theo.
2.4. Đánh giá khả năng đa kháng
Thử nghiệm độ nhạy với kháng sinh được thực
hiện trên môi trường thạch Muller-Hinton Agar
(HiMedia, India) theo phương pháp đĩa khuếch tán
kháng sinh của Kirby-Bauer. Theo đó, dung dịch
kháng sinh được bổ sung vào giếng (d = 6 mm,
40µl) đã chuẩn bị sẵn trên đĩa thạch trải đều vi khuẩn
(108CFU/ml, theo hướng dẫn của CLSI 2006).
Các loại kháng sinh khảo sát trong nghiên cứu
này bao gồm clindamycin, ampicillin, tetracyclin,
amoxicillin, chloramphenicol, ciprofloxacin,
82
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
erythromycin, deoxycylin, cefalaxin, ofloxaxin,
lincomycin, acid clavulanic và amoxicilin mua từ
ông ty dược phẩm Mekophar, Việt Nam. Sau đó,
các đĩa thạch được ủ 24 giờ ở 28°C và đường kính
vòng kháng được đo, đánh giá theo các tiêu chí
diễn giải do CLSI (2006) quy định.
2.5. Khả năng kháng khuẩn của chiết xuất thực vật
Các hợp chất tự nhiên TT1 và TT2 được
chiết xuất tại phòng thí nghiệm thực vật, Viện
Khoa học Ứng dụng HUTECH, Đại học Công
nghệ Tp.HCM. Đối với mẫu chiết xuất TT1, bột
lá cây thanh trà (Bouea macrophylla Griffith)
TD1 thu nhận vào tháng 4-5/2019 tại Cần Thơ,
được ngâm trong dung môi ethanol 70% kết hợp
lắc ở tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1:10, tốc độ lắc
150 vòng/phút, trong 48 giờ. Dịch chiết được
thu nhận sau khi lọc qua giấy lọc để loại bỏ cặn
để chuẩn bị quá trình thu cao. Dịch chiết được
cô quay chân không để thu cao. Đối với chiết
xuất TT2 lá tía tô sau khi phơi khô được thực
hiện ly trích bằng phương pháp lôi cuốn hơi
nước tham khảo theo phương pháp thủy phân
của Majolo và ctv., (2016). Cao chiết TT1 và
tinh dầu TT2 được bảo quản ở nhiệt độ 4oC.
Các đĩa giấy (~6mm) vô trùng được thấm dịch
cao chiết pha loãng với DMSO hoặc nước cất
vô trùng (0.1g/mL đối với cao chiết TT1) hoặc
thấm trực tiếp (đối với dịch chiết TT2) được đặt
trên bề mặt các đĩa thạch vi khuẩn đã được trải
đều (108CFU/ml), tham khảo theo phương pháp
của Rahman và ctv., (2017). Đĩa giấy đối chứng
thấm DMSO hoặc nước cất cô trùng. Các đĩa
thạch được ủ 24 giờ ở 28°C.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của vi
khuẩn phân lập từ các loài cá cảnh
Tổng cộng 7 chủng vi khuẩn phân lập từ
gan, thận và lách của các mẫu cá nghi nhiễm
bệnh (Hình 1) đều phát triển được trên môi
trường TSA nhưng không phát triển được trên
môi trường TCBS. Các chủng thuần được kiểm
tra các đặc điểm về hình thái, sinh lý, sinh hóa
do các khuẩn lạc mọc dày và xuất hiện khuẩn
thuần sau 24 - 36 h ủ ở nhiệt độ 28°C. Vi khuẩn
phân lập đều là các tế bào vi khuẩn có khả năng
kháng mạnh với NaCl (Bảng 1), cụ thể so với
các chủng khác, duy nhất chủng CN-T có khả
năng kháng NaCl 8%. Các chủng có khả năng ly
giải hồng cầu bao gồm KOI-T, CN-T, và BĐ-T
(β-heamolysis).
Hình 1. Các biểu hiện bệnh ở mẫu cá cảnh trong nghiên cứu này. Triệu chứng gốm dịch
khoang bụng ở cá KOI nhật (A); gan sưng to, cơ quan hoại tử ở cá ba vàng ba đuôi (B), cá
chép nhật (C), cá đầu lân (D). Các khuẩn lạc mọc đồng nhất trên môi trường TSA.
83
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
3.2. Kết quả thử độ nhạy cảm với kháng sinh
Kết quả kiểm tra độ nhạy của 7 chủng với
12 loại kháng sinh đã cho kết quả 6/7chủng
kháng ít nhất 8 loại kháng sinh (Bảng 1). Mặc
dù các chủng đều nhạy cảm với ciprofloxacin
và ofloxaxin (0/7), cả hai loại kháng sinh này
đã bị cấm sử dụng trong sản xuất kinh doanh
thủy sản và thú y (bảng 2).
Bảng 1. Đặc điểm sinh lý sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập
từ một số loài cá cảnh
Đặc điểm
KOI-L
Các chủng phân lập từ cá cảnh
KOI-T KOI-G CN-T CN-G ĐL-T BĐ-G
Kháng NaCl
7% + + + + + + +
8% + + + + + + +
9% − − − + − − −
Hemolysis (5%) ND β γ β γ γ β
Gram + + + + + + +
+, kháng NaCl; –, không kháng NaCl
ND: không thực hiện; β: ly giải hồng cầu kiểu β haemolysis; γ: không ly giải hồng cầu
Bảng 2. Đặc điểm nhạy cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập
từ một số loài cá cảnh
Kháng sinh Nồng độ Tình trạng#
Các chủng phân lập từ cá cảnh
K
O
I-L
K
O
I-T
K
O
I-G
C
N
-T
C
N
-G
Đ
L-
T
B
Đ
-G
Clindamycin 10µg – R R R R R R R
Ampicillin 10µg Cấm R R S S S R S
Tetracyclin 30µg Cấm R R R R R R S
Amoxicillin 25µg Hạn chế R R R R R R S
Chloramphenicol 30µg Cấm R R R R S S S
Ciprofloxacin 5µg Cấm R R I I R R I
Erythromycin 15µg Hạn chế S S S S S S S
Doxycycline 30µg – R R R R R I R
Cefalexin 30µg – R R R R R R R
Ofloxaxin 5µg Cấm$ R R R R R R R
Lincomycin 15µg Hạn chế S S S S S S S
Acid clavulanic và amoxicilin 20 + 10 µg – R R R R R R R
Ratio (R/12) 10 10 8 8 8 8 5
*, following Biorad disc test with strain E. coli ATCC 25922; +, kháng NaCl; –, không kháng NaCl
S = nhạy cảm, I = kháng trung gian, R = Kháng; # Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT ngày
01/6/2016 và $ Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/03/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Ngoài ra, tất cả 7/7 chủng đều cho thể hiện khả
năng kháng clindamycin, deoxycylin, cefalaxin
và lincomycin. Đặc biệt, 7/7 chủng kháng hoàn
toàn (đường kính vòng kháng = 0) với kháng
sinh lincomycin (hạn chế sử dụng). Trong khi
đó, 6/7 chủng kháng hoàn toàn với kháng sinh
84
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
Hình 2. Các sản phẩm PCR khuếch đại trình tự 16S rDNA của các vi khuẩn
phân lập từ cá cảnh và cá rô đồng trong nghiên cứu khác của chúng tôi
được thức hiện so sánh bằng phần mềm Mega 7
clindamycin, 5/7 chủng kháng hoàn toàn với
kháng sinh erythromycin (hạn chế sử dụng).
Đối với các loại kháng sinh đã cấm sử dụng, 4/7
chủng nhạy cảm với ampicillin, 1/7 chủng nhạy
cảm với tetracyclin, 3/7 chủng kháng trung gian
(I) với chloramphenicol. Kết quả cho thấy cần
có những khảo sát cụ thể hơn trên số lượng lớn
chủng phân lập từ thủy sản kháng các loại kháng
sinh hạn chế và chưa hạn chế để có những biện
pháp đề phòng phù hợp như nâng cao mức độ
cảnh báo hoặc cấm sử dụng các loại kháng sinh
đang hạn chế hiện nay.
3.3. Kết quả giải trình tự 16S rDNA
Các sản phẩm PCR khuếch đại trình tự 16S
rDNA của 6 vi khuẩn (bảng 3) được phân tích và
định danh bằng công cụ RDP SEQMATCH (http://
rdp.cme.msu.edu/) (Cole và ctv, 2014). Kết quả cho
thấy, chủng CN-T, CN-G, KOI-T, ĐL-T, và BĐ-L
có mức độ tương đồng cao nhất với Enterococcus
faecalis JCM 5803 (type stain). Mối quan hệ phát
sinh loài giữa các vi khuẩn phân lập từ cá cảnh và cá
rô đồng thương phẩm (thu được từ nghiên cứu trước
đây của chúng tôi) cho thấy E. faecalis có thể đóng
vai trò trung gian gây bệnh và phát tán gen kháng
kháng sinh và gen độc lực giữa các loài thủy sản.
Bảng 3. Đặc điểm phân tử của các vi khuẩn phân lập từ cá cảnh
Mã Loài cá Cơ quan RDP Sematch
@ Độ tương
đồng$
CN-T Chép Nhật Thận Enterococcus faecalis (T); JCM 5803 99,65%
CN-G Chép Nhật Gan Enterococcus faecalis (T); JCM 5803 99,62%
KOI-G Koi Gan Bacillus cereus (T); ATCC 14579 99,60%
KOI-T Koi Thận Enterococcus faecalis (T); JCM 5803 99,82%
ĐL-T Đầu lân Thận Enterococcus faecalis (T); JCM 5803 99,80%
BĐ-T Ba đuôi Thận Enterococcus faecalis (T); JCM 5803 100%
$, dựa vào kết quả blast nucleotide https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi
@, (Cole và ctv., 2014)
85
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
Kết quả định danh các chủng E. faecalis phù
hợp với các nghiên cứu gần đây báo cáo rằng E.
faecalis là chủng đa kháng và được xem như một
trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh
ở cá (ví dụ như cá rô phi ở Ai Cập (Petersen
và Dalsgaard, 2003), Thái Lan (Ahmed và ctv.,
2013; Abou El-Geit và ctv., 2013)), ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các hoạt động nuôi trồng
thủy sản trên toàn thế giới (Arias và ctv., 2012;
Rahman và ctv, 2017), và đặc biệt có khả năng
phát tán và gây bệnh trên người (Lebreton và
ctv, 2014).
3.4. Độc lực của vi khuẩn E. faecalis trên cá
Các yếu tố độc lực đóng một vai trò quan
trọng trong khả năng gây bệnh của các chủng
enterococci bao gồm chất kết tụ (agg, asa1),
cytolysin (cyl), gelatinase (gelE), protein
ngoại bào (esp), bám collagen (ace, acm),
và yếu tố bám giống kháng nguyên viêm nội
tâm mạc (efaAfs và efaAfm) (Ben Braïek và
O., Smaoui, 2019). Trong đó, các chủng vi
khuẩn E. faecalis có khả năng tiết ra lantibiotic
enterocins (class I) là cytolysin, một loại
heamolytic bacteriocins (𝛽-haemolysin). Khả
năng gây chết do nhiễm vi khuẩn Enterococcus
sản xuất cytolysin cao hơn năm lần so với
nhiễm vi khuẩn Enterococcus không sản xuất
noncytolysin. Bên cạnh sự hiện diện của các
yếu tố quyết định độc lực, sự kháng kháng sinh
đóng vai trò quan trọng vào khả năng gây bệnh
của các chủng enterococcal. Đặc điểm độc tính
và kháng kháng sinh trong enterococci được
báo cáo là do cơ chế chuyển gen ngang hoặc
dọc và thu nhận vật liệu di truyền. Sự chuyển
gen ngang của đảo bệnh 150 kb (pathogenicity
island) có chứa khoảng 100 operon mã hóa cho
các gen độc lực (độc tố, cytolysin, protein bề
mặt và chất kết tụ) được mô tả trong E. faecalis
bởi một plasmid để đáp ứng với pheromone.
Phù hợp với kết quả ly giải hồng cầu (bảng
1), Kết quả gây nhiễm nhân tạo trên cá Koi bằng
chủng E. faecalis KOI-T gây chết cá với các dấu
hiệu lâm sàng và tổn thương sau khi chết như
xuất huyết, xói mòn đuôi (hình 3). Các biểu hiện
lâm sàng và kháng kháng sinh cũng được thấy
ở các chủng E. faecalis trong nghiên cứu trước
đây như Rahman và ctv., (2017).
Hình 3. Biểu hiện lâm sàng của mẫu cá Koi gây
nhiễm nhân tạo với vi khuẩn đa kháng E. faecalis
KOI-T với liều 105 CFU/con ở xoang bụng.
3.5. Tính kháng khuẩn của các dược chất
thực vật
Các kết quả được mô tả trên hình 4 cho thấy, chiết
xuất thực vật TT1 có khả năng ức chế sự phát triển
của 4 chủng phân lập từ cá cảnh bao gồm KOI-T,
KOI-G, ĐL-T, và CN-T. Trong khi đó, TT2 chỉ có
khà năng kháng 2 chủng KOI-G và CN-T. Kết quả
này tạo tiền đề cho các mô hình nghiên cứu điều trị
bệnh cá cảnh, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho
việc ứng dụng chiết xuất từ loài cây này trong điều
trị các bệnh nhiễm khuẩn trên các loài thủy sản khác.
Hình 4. Hoạt tính kháng của chiết xuất TT1 và
TT2 trên các chủng phân lập từ cá cảnh bệnh
(A) Chiết xuất TT1 (1, 2) kháng chủng KOI-T;
(B) TT1 (12) và TT2 (5) kháng chủng KOI-G;
(C) TT1 (1, 2) kháng ĐL-T;
(D) TT1 (1, 5) và TT2 (3) kháng CN-T; (0) là đối
chứng DMSO.
86
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng 7 chủng
phân lập từ 4 loài cá cảnh đều là các vi khuẩn gram
dương, kháng ít nhất 6% NaCl và là các chủng đa
kháng. 6/7 chủng kháng ít nhất 8/12 loại kháng
sinh. Đối với các loại kháng sinh đã cấm sử dụng,
có rất ít chủng nhạy cảm ampicillin, tetracyclin, và
chloramphenicol. Chúng tôi đề nghị cần có những
khảo sát trên số lượng lớn các chủng vi sinh gây bệnh
trên cá/ cá cảnh để nâng cao hình thức cảnh báo vì khi
các chủng vi khuẩn đa kháng này phát tán gene kháng
sẽ có thể đặc biệt khó kiểm soát. Cuối cùng, phải hết
sức cẩn thận trong việc xử lý cá chết, nước thải hoặc
các vật liệu khác từ bể cá, vì nhiều bệnh của cá cảnh
có thể lan vào tự nhiên và ảnh hưởng đến quần thể cá
bản địa và sức khỏe con người (Cabello và ctv, 2013).
Mặc dù các dịch chiết thực vật TT1 và TT2 có hiệu
quả kháng 4 chủng phân lập từ cá Koi, chép Nhật và
đầu lân (Hình 2), chúng lại không có hoạt tính trên một
số chủng khác và chủng phân lập từ cá vàng ba đuôi
trong nghiên cứu này. Do đó, các hướng nghiên cứu
tiếp theo cần khảo sát hiệu quả bảo vệ cá của các loại
dịch chiết thực vật trên mô hình cá cũng như quy mô
trang trại để tiến tới việc thay thế kháng sinh dự phòng
và chữa bệnh trong nuôi trồng thủy sản bằng giải pháp
an toàn. Ngoài ra, các cơ chế làm xuất hiện hiện tượng
siêu kháng, ức chế của dịch chiết thảo dược, cũng như
các đặc điểm phân tử của các gene kháng thuốc, cũng
cần được phân tích.
Lời cảm ơn: Quỹ nghiên cứu Khoa học và
công nghệ, Trường Đại học Công nghệ, Tp. HCM
đã tài trợ cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abou El-Geit, E.N., Saad, T.T., Abdo, M.H., Mona,
S.Z., 2013. Microbial infections among some fishes
and crustacean species during blooming phenomenon
in Qaroun Lake-Egypt. Life Sci. J. 2, 10.
2. Ahmed, M.E. & El-Refaey., 2013. Studies on major
bacterial diseases affecting fish; tilapia Oreochromis
niloticus, catfish, Clarias gariepinus and mullets
in Port Said, Egypt with special references to its
pathological alterations. Researcher 5, 5–14.
3. Arias, C.A. & Murray, B.E., 2012. The rise of the
Enterococcus: beyond vancomycin resistance. Nat.
Rev. Microbiol. 10, 266–278.
4. Bauer, A.W., Kirby, W.M., Sherris, J.C., Turck,
M., 1966). Antibiotic susceptibility testing by
a standardized single disk method. Am. J. Clin.
Pathol. 36:493-49.
5. Ben Braïek, O., Smaoui, S., 2019. Enterococci:
between emerging pathogens and potential
probiotics. BioMed Research International, Article
ID 5938210.
6. Cabello, F.C, Godfrey, H.P., Tomova, A., Ivanova,
L., Dölz, H., Millanao, A., Buschmann, A.H., 2013.
Antimicrobial use in aquaculture re-examined: its
relevance to antimicrobial resistance and to animal
and human health. Environ. Microbiol. 15:1917–1942.
7. CLSI., 2006. Methods for antimicrobial disk
susceptibility testing of bacteria isolated from
aquatic animals. Approved guideline VET03-A.
Clinical and Laboratory Standards Institute,
Wayne, Pennsylvania.
8. Cole, J.R., Wang, Q., Fish, J.A., Chai, B.,
McGarrell, D.M., Sun, Y., Brown, C.T., Porras-
Alfaro, A., Kuske, C.R., Tiedje, J.M., 2014.
Ribosomal Database Project: Data and tools for
high throughput rRNA analysis. Nucleic Acids
Research. 42(Database issue): D633-42.
9. Lebreton F., Rob J. L. Willems, and Michael S.
Gilmore., 2014). Enterococcus diversity, origins
in nature, and gut colonization. Enterococci: From
commensals to leading causes of drug resistant
infection. Edited by: Gilmore MS, Clewell DB, Ike
Y, Shankar N. Boston
10. Petersen, A., Dalsgaard, A., 2003. Antimicrobial
resistance of intestinal Aeromonas spp. and
Enterococcus spp. in fish cultured in integrated broiler-
fish farms in Thailand. Aquaculture 219, 71–82.
11. Rahman, M., Rahman, M.M., Deb, S.C., Alam,
M.S., Alam, M.J., Islam, MT., 2017. Molecular
identification of multiple antibiotic resistant fish
pathogenic Enterococcus faecalis and their Control
by Medicinal Herbs. Scientific reports 7(1), 3747.
12. Trust, T.J., Bartlettm K.H., 1974. Occurrence of
potential pathogens in water containing ornamental
fishes. Applied Microbiology 28(1):35-40.
13. Walczak, N., Puk, K., Guz, L., 2017. Bacterial flora
associated with diseased freshwater ornamental
fish. Journal of veterinary research 61(4), 445–449.
Ngày nhận 4-10-2019
Ngày phản biện 20-11-2019
Ngày đăng 1-12-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_cua_vi_khuan_da_khang_phan_lap_tu_cac_loai_ca_canh.pdf