Nghiên cứu đã m tả được đặc điểm danh
mục kháng sinh sử dụng trong điều trị tại Bệnh
viện đ kho khu vực Định Quán trong giai
đoạn 10/2016 – 10/2017.
Trong các nhóm kháng sinh được sử dụng,
nhóm cephalosporin chiếm đ số trong cơ cấu
chi phí sử dụng kháng sinh với 65,8% tổng chi
phí, penicillin cũng chiếm tỉ lệ cao với 19,2%.
Meropenem – một hoạt chất duy nhất và được
nhập khẩu trong nhóm carbapenem chiếm tỉ lệ
đáng kể với 3,1% tổng chi phí (14,0% chi phí
thuốc nhập khẩu). Kháng sinh thuộc ba nhóm
này đều là các beta-lactam, cho thấy beta-lactam
đóng v i trò qu n trọng trong điều trị nhiễm
khuẩn. Ngoài 2 nhóm carbapenem và
aminoglycosid là có chi phí thuốc nhập khẩu
chiếm tỉ lệ lớn, tám nhóm còn lại có chi phí thuốc
sản xuất trong nước chiếm tỉ lệ đ số trong tổng
cơ cấu chi phí, phù hợp với chủ trương đề án
“Người Việt N m ưu tiên dùng hàng Việt N m”
của Bộ Y tế(1).
Về đường dùng, đường uống (57,2%) và
đường tiêm (42,3%) chiếm đ số chi phí sử dụng
thuốc, đặc điểm này cũng được ghi nhận ở
nghiên cứu tại Bệnh viện Phú Nhuận(6). Bên cạnh
ceph losporin, penicillin cũng chiếm tỉ lệ đáng
kể trong chi phí sử dụng kháng sinh đường
uống với 31,2%. Tuy nhiên với đường tiêm,
nhóm ceph losporin đóng một vai trò vô cùng
quan trọng, chiếm 80,4% tổng chi phí thuốc dành
đường tiêm H i đường khác được sử dụng tại
Bệnh viện đ kho khu vực Định Quán là đường
nhỏ mắt và đường đặt }m đạo, chỉ chiếm 0,5%
tổng chi phí sử dụng, đ số chi phí này liên quan
đến nhóm aminoglycosid và nitronidazol.
Nghiên cứu tiếp theo cần kh i thác được
thông tin người bệnh và chỉ định sử dụng kháng
sinh để có cái nhìn đầy đủ hơn về việc sử dụng
kháng sinh, bước đầu bổ sung những thông tin
cần thiết về tình hình sử dụng kháng sinh tại
Bệnh viện, tạo tiền đề để phát triển nghiên cứu
khác liên quan đến việc phân tích việc sử dụng
kháng sinh.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 57 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm danh mục kháng sinh sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực định quán giai đoạn 10/2016 – 09/2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 262
ĐẶC ĐIỂM DANH MỤC KHÁNG SINH SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC ĐỊNH QUÁN
GIAI ĐOẠN 10/2016 – 09/2017
Nguyễn Thị ương*, Trần Văn iển**, Hoàng Thy Nhạc Vũ**, Phạm Đình uyến**
TÓM TẮT
Mở đầu: Để hoạch định chính s{ch tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn và hiệu quả, việc hiểu rõ
cơ cấu sử dụng kháng sinh là một cơ sở quan trọng.
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả đặc điểm danh mục kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
khu vực Định Quán.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử
dụng kh{ng sinh trong điều trị cho người bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán thuộc tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 10/2016 – 09/2017.
Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận có 88 kháng sinh, chứa 41 hoạt chất, thuộc 10 nhóm kh{ng sinh được sử
dụng cho giai đoạn 10/2016 – 09/2017. Trong đó, 71 thuốc (80,7%) được sản xuất tại Việt Nam và 17 thuốc
(19,3%) nhập khẩu; 68 thuốc (77,3%) có hoạt chất l| đơn hoạt chất và 20 thuốc (22,7%) có hoạt chất phối hợp.
Các nhóm kháng sinh chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu chi phí sử dụng kháng sinh bao gồm cephalosporin (65,8%),
penicillin (19,2%). 77,8% chi phí sử dụng thuốc là từ thuốc sản xuất tại Việt Nam, 22,2% chi phí sử dụng là từ
thuốc nhập khẩu. Các kháng sinh thuộc nhóm macrolid, phenicol, sulfamid v| tetracyclin đều là thuốc sản xuất tại
Việt Nam; kháng sinh nhóm carbapenem là thuốc nhập khẩu. Về tỉ lệ cơ cấu chi phí theo đường dùng, đường
uống chiếm 57,0% chi phí, đường tiêm chiếm 42,5%, cephalosporin chiếm tỉ lệ cao về chi phí trong các kháng sinh
đường uống (55,6%) v| kh{ng sinh đường tiêm (80,4%).
Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả một số đặc điểm chính của sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Định Quán, cung cấp những thông tin cần thiết để có những đ{nh gi{ đầy đủ về việc sử dụng kháng sinh, từ
đó có những căn cứ để xây dựng v| điểu chỉnh kế hoạch dự trù và mua thuốc cho Bệnh viện.
Từ khóa: kháng sinh, chi phí sử dụng, bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán
ABSTRACT
REVIEW THE ANTIBIOTIC USE
AT DINH-QUAN REGIONAL GENERAL HOSPITAL FROM 10/2016 TO 09/2017
Nguyen Thi Huong, Tran Van Hien, Hoang Thy Nhac Vu, Pham Dinh Luyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018:262 - 266
Background – Objective: To plan a good strategy in appropriate, safe and effective use of antibiotics,
understanding thoroughly the structure of antibiotic use is an important step. The research aimed to investigate
the antibiotic use at Dinh-Quan Regional General Hospital.
Method: A cross-sectional study was carried out through retrieving the data of antibiotic use for treatment at
Dinh-Quan Regional General Hospital from 10/2016 – 09/2017.
Results: The study reported 88 drug products, including 41 active substances corresponding to 10 classes
*Bệnh viện đ kho khu vực Định Quán **Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641 Email: hoangthynhacvu@uphcm.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 263
used from 10/2016 – 09/2017. Among them, 71 products (80.7%) were produced in Viet Nam and 17 products
(19.3%) were imported; 68 products (77.3%) contained one active pharmaceutical ingredient and 20 products
(22.7%) included two or more active pharmaceutical ingredients. The classes which made up a high rate in the
cost structure of antibiotic use were cephalosporine (65.8%), penicilline (19.2%). 77.8% the cost of antibiotic use
came from drugs produced in Vietnam, while 22.2% the cost was represented by imported ones. All antibiotics of
macrolide, phenicol, sulfamide, and tetracycline were produced in Vietnam; drugs belonging carbapenem group
was imported. Regarding the cost structure by route of drug administration, oral route shared 57.0% cost of use,
injectable route shared 42.5%, cephalosporine had the highest rate in both of oral route (55.6%) and injectable
route (80.4%).
Conclusion: The study described in detail the antibiotic utilization, providing the valuable information to
thoroughly assess antibiotic use. These results will offer Dinh-Quan Regional General Hospital a scientific basis
to plan a logical strategy of purchasing and providing antibiotics.
Keywords: antibiotics, cost of use, Dinh-Quan regional general hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khi r đời, kh{ng sinh đóng v i trò đặc
biệt quan trọng trong điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn. Nghiên cứu đặc điểm sử dụng kháng
sinh l| cơ sở quan trọng để đƣa ra những biện
ph{p thúc đẩy việc sử dụng kháng sinh an toàn
và hợp lý và hạn chế tình trạng đề kháng kháng
sinh(4). Nhằm tăng cƣờng sự hợp lý, hiệu quả
trong sử dụng kháng sinh và nâng cao chất
lƣợng chăm sóc, giảm thiểu chi phí y tế cho
ngƣời bệnh, Bộ Y tế đã b n h|nh “T|i liệu hƣớng
dẫn sử dụng kh{ng sinh” v| “Hƣớng dẫn thực
hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh
viện”(2,3) Theo đó, việc xây dựng và thực hiện các
chƣơng trình theo dõi v| quản lý sử dụng kháng
sinh tại bệnh viện là công tác phải đƣợc ƣu tiên
nhằm phát hiện các vấn đề chƣ hợp lý trong sử
dụng kháng sinh, từ đó có biện pháp can thiệp
kịp thời, hiệu quả(4). Nghiên cứu về sử dụng
kháng sinh là một định hƣớng quan trọng cung
cấp th ng tin để hoạch định c{c chính s{ch tăng
cƣờng sử dụng kháng sinh hợp lý(4). Nhiều
nghiên cứu tại Việt Nam(4,5) và trên thế giới(7,8) đã
thực hiện về vấn đề này.
Bệnh viện đ kho khu vực Định Quán là
bệnh viện hạng 2, tuyến tỉnh, trực thuộc Sở Y tế
Đồng Nai, tiếp nhận kh{m v| điều trị bệnh cho
nhân dân 2 huyện Định Quán, Tân Phú và các
vùng lân cận. Kháng sinh là một trong những
nhóm thuốc chiếm tỉ lệ c o trong cơ cấu chi phí
thuốc sử dụng tại Bệnh viện này. Nghiên cứu về
tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện sẽ
cung cấp những thông tin chi tiết về việc lựa
chọn c{c nhóm kh{ng sinh trong điều trị, giúp
cho Bệnh viện có cơ sở khoa học để x{c định các
trƣờng hợp cần đ{nh gi{ chi tiết, phát hiện ra các
trƣờng hợp sử dụng kháng sinh không hợp lý,
từ đó x}y dựng c{c chƣơng trình quản lý sử
dụng kháng sinh phù hợp và hiệu quả Tính đến
nay, các thông tin chi tiết về việc sử dụng kháng
sinh tại Bệnh viện đ kho khu vực Định Quán
còn rất hạn chế Trƣớc tình hình đó, nghiên cứu
phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh
viện đ kho khu vực Định Qu{n gi i đoạn
10/2016 – 09/2017 đƣợc thực hiện nhằm cung cấp
những thông tin cụ thể về việc sử dụng kháng
sinh tại Bệnh viện này.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện
thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng kháng
sinh trong điều trị. Toàn bộ th ng tin đƣợc lƣu
trong phần mềm quản lý tại Bệnh viện đ kho
khu vực Định Quán liên quan đến việc sử dụng
kh{ng sinh trong gi i đoạn 10/2016 – 09/2017
đƣợc thu thập, tổng hợp và phân tích. Nghiên
cứu cũng th m khảo và sử dụng các thông tin
danh mục thuốc, giá thuốc để tính chi phí sử
dụng kháng sinh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 264
Thu thập và tổng hợp dữ liệu
Tình hình sử dụng thuốc đƣợc mô tả thông
qua số lƣợng hoạt chất, số lƣợng thuốc, đƣờng
sử dụng, nguồn gốc thuốc và chi phí thuốc. Các
th ng tin n|y đƣợc mô tả theo từng nhóm kháng
sinh sử dụng, thông qua tần số và tỉ lệ phần
trăm
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh
viện đa khoa khu vực Định Quán
Trong gi i đoạn 10/2016 – 09/2017, Bệnh viện
đ kho khu vực Định Qu{n đã sử dụng 88
thuốc, bao gồm 41 hoạt chất, phân loại thành
cephalosporin, penicillin, macrolid, carbapenem,
aminoglycosid, nitronidazol, quinolon, phenicol,
sulf mid, tetr cyclin Trong đó, 71 thuốc đƣợc
sản xuất trong nƣớc và 17 thuốc nhập khẩu,
chiếm tỉ lệ 80,7% và 19,3%; các thuốc thuộc nhóm
m crolid, phenicol, sulf mid v| tetr cyclin đều
đƣợc sản xuất ở Việt Nam trong khi kháng sinh
thuộc nhóm carbapenem với hoạt chất duy nhất
đƣợc dùng là meropenem là thuốc nhập khẩu.
Trong các kháng sinh sử dụng,
cephalosporin chiếm tỷ lệ cao nhất với 28 thuốc,
chiếm 31,8%; xếp thứ hai là penicillin với 15
thuốc, chiếm 17,0%; tiếp theo là macrolid với 10
thuốc, chiếm 11,4%. Về đƣờng sử dụng, đƣờng
uống chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm 60,2% tổng số
thuốc; đƣờng tiêm đứng thứ 2 với 28,4%. Trong
đó, c{c thuốc thuộc nhóm macrolid, sulfamid và
tetracyclin chỉ dùng đƣờng uống, carbapenem
chỉ dùng đƣờng tiêm, phenicol chỉ dùng đƣờng
dùng kh{c đặt }m đạo và nhỏ mắt). Về tỉ lệ biệt
dƣợc trên hoạt chất, 80,7% số thuốc sử dụng (71
biệt dƣợc, 24 hoạt chất) là thuốc có từ 2 biệt dƣợc
trở lên đối với một hoạt chất. Số hoạt chất chỉ có
một biệt dƣợc là 17 hoạt chất, chiếm 19,3% tổng
số thuốc. Về thành phần thuốc, 68 thuốc sử dụng
có thành phần đơn hoạt chất (chiếm 77,3%), 20
thuốc (chiếm 22,7%) có hoạt chất là thành phần
phối hợp. (Hình 1)
Mô tả chi phí sử dụng kháng sinh
So với tổng chi phí sử dụng kháng sinh trong
gi i đoạn 10/2016 – 09/2017 tại Bệnh viện đ
khoa khu vực Định Quán, nhóm cephalosporin
chiếm tỉ lệ cao nhất với 65,8%, tiếp theo là
penicillin (chiếm 19,2%) và macrolid (chiếm
4,2%). Xét tỉ lệ chi phí theo nguồn gốc thuốc,
thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 80,7%, thuốc
nhập khẩu chiếm tỉ lệ 19,3%. Trong số thuốc
đƣợc sản xuất tại Việt Nam, nhóm thuốc có chi
phí sử dụng cao nhất lần lƣợt là cephalosporin
(chiếm 66,4%), penicillin (chiếm 21,7%). Về thuốc
nhập khẩu, nhóm cephalosporin chiếm 63,8%
tổng chi phí thuốc nhập khẩu, nhóm
carbapenem chiếm 14,0%. Xét tỉ lệ chi phí theo
đƣờng sử dụng, kh{ng sinh đƣờng uống chiếm
57,0% chi phí, kh{ng sinh đƣờng tiêm chiếm
42,5% chi phí, h i đƣờng khác chiếm tỉ lệ 0,5%
chi phí sử dụng kháng sinh. (Bảng 1, Hình 2)
Bảng 1: Mô tả chi phí sử dụng thuốc theo nguồn gốc v| đường dùng của 10 nhóm kháng sinh.
Kháng sinh
Nguồn gốc thuốc Đường dùng của kháng sinh
Mẫu nghiên cứu
(Triệu VNĐ)
Nhập khẩu
(Triệu VNĐ)
Việt Nam
(Triệu VNĐ)
Uống
(Triệu VNĐ)
Tiêm
(Triệu VNĐ)
Đường dùng khác
(Triệu VNĐ)
n=1629,8 (%) n=5678,8 (%) n=4168,6 (%) n=3103,3 (%) n=36,7 (%) n=7308,6 (%)
Cephalosporin 1040,5 (63,8) 3771,2 (66,4) 2317,4 (55,6) 2494,3 (80,4) 0,0 (0,0) 4811,7 (65,8)
Penicillin 168,6 (10,3) 1231,5 (21,7) 1302,1 (31,2) 97,9 (3,2) 0,0 (0,0) 1400,1 (19,2)
Macrolid 0,0 (0,0) 304,4 (5,4) 304,4 (7,3) 0,0 (0,0) 0,0 (0,0) 304,4 (4,2)
Carbapenem 228,0 (14,0) 0,0 (0,0) 0,0 (0,0) 228,0 (7,3) 0,0 (0,0) 228,0 (3,1)
Aminoglycosid 138,8 (8,5) 83,4 (1,5) 0,0 (0,0) 207,3 (6,7) 14,9 (40,5) 222,2 (3,0)
Nitronidazol 8,4 (0,5) 172,3 (3,0) 128,8 (3,1) 32,2 (1,0) 19,7 (53,6) 180,7 (2,5)
Quinolon 45,5 (2,8) 112,7 (2,0) 113,8 (2,7) 43,6 (1,4) 0,9 (2,4) 158,2 (2,2)
Phenicol 0,0 (0,0) 1,3 (0,0) 0,0 (0,0) 0,0 (0,0) 1,3 (3,5) 1,3 (0,0)
Sulfamid 0,0 (0,0) 1,2 (0,0) 1,2 (0,0) 0,0 (0,0) 0,0 (0,0) 1,2 (0,0)
Tetracyclin 0,0 (0,0) 0,8 (0,0) 0,8 (0,0) 0,0 (0,0) 0,0 (0,0) 0,8 (0,0)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 265
Hình 1: Mô tả việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Định Qu{n giai đoạn 10/2016 – 9/2017.
Hình 2: Mô tả chi phí sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Định Qu{n giai đoạn 10/2016 –
9/2017 theo đường sử dụng và nguồn gốc của thuốc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 266
BÀN LUẬN
Nghiên cứu đã m tả đƣợc đặc điểm danh
mục kháng sinh sử dụng trong điều trị tại Bệnh
viện đ kho khu vực Định Quán trong giai
đoạn 10/2016 – 10/2017.
Trong c{c nhóm kh{ng sinh đƣợc sử dụng,
nhóm cephalosporin chiếm đ số trong cơ cấu
chi phí sử dụng kháng sinh với 65,8% tổng chi
phí, penicillin cũng chiếm tỉ lệ cao với 19,2%.
Meropenem – một hoạt chất duy nhất v| đƣợc
nhập khẩu trong nhóm carbapenem chiếm tỉ lệ
đ{ng kể với 3,1% tổng chi phí (14,0% chi phí
thuốc nhập khẩu). Kháng sinh thuộc ba nhóm
n|y đều là các beta-lactam, cho thấy beta-lactam
đóng v i trò qu n trọng trong điều trị nhiễm
khuẩn. Ngoài 2 nhóm carbapenem và
aminoglycosid là có chi phí thuốc nhập khẩu
chiếm tỉ lệ lớn, tám nhóm còn lại có chi phí thuốc
sản xuất trong nƣớc chiếm tỉ lệ đ số trong tổng
cơ cấu chi phí, phù hợp với chủ trƣơng đề án
“Ngƣời Việt N m ƣu tiên dùng h|ng Việt N m”
của Bộ Y tế(1).
Về đƣờng dùng, đƣờng uống (57,2%) và
đƣờng tiêm (42,3%) chiếm đ số chi phí sử dụng
thuốc, đặc điểm n|y cũng đƣợc ghi nhận ở
nghiên cứu tại Bệnh viện Phú Nhuận(6). Bên cạnh
ceph losporin, penicillin cũng chiếm tỉ lệ đ{ng
kể trong chi phí sử dụng kh{ng sinh đƣờng
uống với 31,2%. Tuy nhiên với đƣờng tiêm,
nhóm ceph losporin đóng một vai trò vô cùng
quan trọng, chiếm 80,4% tổng chi phí thuốc dành
đƣờng tiêm H i đƣờng kh{c đƣợc sử dụng tại
Bệnh viện đ kho khu vực Định Qu{n l| đƣờng
nhỏ mắt v| đƣờng đặt }m đạo, chỉ chiếm 0,5%
tổng chi phí sử dụng, đ số chi phí này liên quan
đến nhóm aminoglycosid và nitronidazol.
Nghiên cứu tiếp theo cần kh i th{c đƣợc
thông tin ngƣời bệnh và chỉ định sử dụng kháng
sinh để có c{i nhìn đầy đủ hơn về việc sử dụng
kháng sinh, bƣớc đầu bổ sung những thông tin
cần thiết về tình hình sử dụng kháng sinh tại
Bệnh viện, tạo tiền đề để phát triển nghiên cứu
kh{c liên qu n đến việc phân tích việc sử dụng
kháng sinh.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những
thông tin cần thiết liên qu n đến tình hình sử
dụng kháng sinh tại Bệnh viện đ kho khu vực
Định Quán, giúp Bệnh viện có những đ{nh gi{
đầy đủ về việc sử dụng kh{ng sinh trong điều
trị. Từ đó, có những căn cứ để xây dựng v| điều
chỉnh các kế hoạch dự trù và mua thuốc cho sát
với tình hình thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2012). Quyết định 4824/QĐ-BYT phê duyệt đề án
"Ngƣời Việt N m ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam".
2. Bộ Y tế 2015 Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh, ban hành kèm
theo Quyết định 708/QĐ-BYT.
3. Bộ Y tế 2016 Hƣớng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng
sinh trong bệnh viện, ban hành kem theo Quyết định 772/QĐ-
BYT.
4. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Nguyễn Mạnh Thắng (2016). Khảo sát
tình hình chỉ định kháng sinh trong điều trị ngoại trú cho ngƣời
bệnh có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Phổi tỉnh Đồng Nai. Tạp chí
Y Học Thực Hành, tập 1030, số 2, trang 165-168.
5. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Th{i Điền Bảo Trân (2017). Khảo sát xu
hƣớng phối hợp kh{ng sinh trong điều trị nội trú: phân tích việc
phối hợp kháng sinh tiêm tại 11 bệnh viện tuyến huyện thuộc
tỉnh An Giang. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 21, số 4,
trang 42-46.
6. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Nhật Trƣờng (2017). Phân tích xu
hƣớng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận gi i đoạn
2012- 2018. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 21, số 5,
trang 9-14.
7. Jerome R et al (2012). Point prevalence survey of antibiotic use in
French hospitals in 2009. J Antimicrob Chemother, vol 67(4), p.
1020-1026.
8. Salih M et al (2013). Assessment of antibiotic prescribing at
different hospitals and primary health care facilities. Saudi Pharm
Journal, vol. 21(3), p. 281-291.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_danh_muc_khang_sinh_su_dung_tai_benh_vien_da_khoa_k.pdf