Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh chủ yếu
xảy ra ở trẻ từ 0-3 tháng tuổi (74,3%), nhóm trẻ 4
tháng- 9 tuổi là 25,7%, tuổi nhỏ nhất là 22 ngày,
lớn nhất là 9 tuổi, không có trẻ nào trên 9 tuổi.
Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên
cứu Nguyễn Thị Khánh Linh năm 2016 trên 244
trẻ ho gà tại Hà Nội, có 70,1% số ca thuộc nhóm
tuổi 0-3 tháng, 29,9% số ca thuộc nhóm tuổi 4
tháng-9 tuổi, và không có ca nào từ 10 tuổi trở
đi [1]. Về giới tính: tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ
không có sự khác biệt với 47% là nam và 53%
là nữ, tương đương nghiên cứu của Devincenzo
năm 2013 [5]. Về mùa bệnh: không giống như
các căn nguyên gây nhiễm khuẩn hô hấp khác,
vi khuẩn ho gà có thể bùng phát dịch mà không
theo mùa cố định nào trong năm, có nơi đỉnh vụ
dịch xảy ra vào mùa thu-đông, có nơi lại là mùa
hè [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số ca mắc
ho gà phân bố rải rác quanh năm, có tăng lên
vào mùa xuân-hè từ tháng 2 đến tháng 7, tương
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh Linh
với số ca mắc tập trung từ tháng 4 đến tháng 8
[1]. Các biểu hiện ho gà điển hình trong nghiên
cứu của chúng tôi phân bố như sau: ho cơn kịch
phát: 92,4%, ho có tím: 82%, nôn sau ho: 75,4%,
thở rít: 41,5%, ho có cơn ngừng thở: 23,5%. Kết
quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị Khánh Linh và nghiên cứu của
của Kathleen Winter [1], [10]. Về biểu hiện sốt: có
32,8% số ca, trong đó chủ yếu là sốt nhẹ và vừa
(17,5% với 13,7%), tỷ lệ sốt của chúng tôi cao hơn
so với nghiên cứu của Trần Minh Điển (14,9%), và
nghiên cứu của Marshall (24,2%) [2], [8], có thể do
trong nghiên cứu của chúng tôi, có nhiều ca có
bội nhiễm các căn nguyên khác hơn. Biến chứng
hay gặp nhất là viêm phổi (69,4%), tiếp đến là suy
hô hấp: 21,9% đều ở nhóm bệnh nhi ho gà nặng
(10,4% SHH độ 2, 11,5% SHH độ 3), tăng áp phổi:
11,5%, xuất huyết: 7,6% (4,9% XH da, 2,7% XH
kết mạc), biến chứng hiếm gặp hơn như co giật:
2,7%, viêm não: 1,1%. Tỷ lệ tử vong là 3,8%. Như
vậy tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác
giả như: nghiên cứu của Trần Minh Điển với viêm
phổi là 41,6%, tử vong là 1,9%, nghiên cứu của
Marshall với suy hô hấp là 40%, co giật là 1,7% [2],
[8]. Về xét nghiệm công thức máu chúng tôi thấy
tỷ lệ tăng BC, BC lympho, TC tương ứng là: 48,6%,
73,2%, 60,7%, tương đồng với nghiên cứu của Đỗ
Thị Thúy Nga với tỷ lệ tăng BC là 82,4%, tăng BC
lympho là 70,4%, tăng TC là 68,5% [4].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh ho gà ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35
phần nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG BỆNH HO GÀ Ở TRẺ EM TẠI
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
Nguyễn Thị Dinh*, Nguyễn Văn Lâm**, Phạm Nhật An*
*Trường Đại học Y Hà Nội; **Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét một số yếu tố liên quan đến tiên
lượng nặng của bệnh ho gà ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang tiến cứu có phân tích trên bệnh nhi ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày
01/01/2017 đến ngày 31/12/2017. Kết quả: Năm 2017 có 183 ca mắc bệnh ho gà điều trị tại Bệnh
viện Nhi Trung ương (với PCR ho gà dương tính). Lứa tuổi mắc nhiều nhất là 0-3 tháng (74,3%).
Tỷ lệ các triệu chứng thường gặp: ho cơn kịch phát: 92,4%, tím khi ho, sau ho: 82%, nôn sau
ho: 75,4%, thở rít: 41,5%, ho có cơn ngừng thở: 23,5%, sốt: 32,8%. Xét nghiệm: 48,6% tăng BC
máu, 73,2% tăng BC lympho, 60,7% tăng TC. Bội nhiễm: 19,6%. Ho gà thể nặng chiếm 21,8%.
Các biến chứng: viêm phổi: 69,4%, suy hô hấp: 21,9%, tăng áp phổi: 11,5%, xuất huyết: 7,6%,
co giật: 2,7%, viêm não: 1,1%. Tỷ lệ tử vong: 3,8%. Các yếu tố tiên lượng bệnh nặng là: trẻ dưới
2 tháng (OR: 2,3, CI: 1,1-4,6, p= 0,023), BC ≥ 30 G/L (OR: 13,8, CI: 5,9-31,9, p<0,001), BC lympho
≥ 15 G/L (OR: 5,4; CI: 1,8- 15,6; p < 0,001), bội nhiễm (OR: 13,5; CI: 5,8-31,5; p<0,001), sốt (OR:
5,1, CI: 2,4-10,8, p<0,001). Kết luận: Hiện nay bệnh ho gà gặp nhiều nhất ở trẻ 0-3 tháng tuổi với
các triệu chứng thường gặp là: ho cơn kịch phát, tím, nôn sau ho. Một số yếu tố tiên lượng bệnh
nặng: trẻ dưới 2 tháng, sốt, bội nhiễm, BC máu tăng cao.
Từ khóa: Ho gà.
ABSTRACT
CLINICAL & EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF THE PERTUSSIS IN CHILDREN
IN NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS IN 2017
Objective: To describe clinical epidemiological characteristics and consider some factors related
to the prognosis of pertussis in children. Methods: A prospective, cross-sectional descriptive study
of pediatric pertussis patients at the National Hospital of Pediatrics from January 1, 2017 to December 31,
2017. Results: In 2017, there were 183 cases of pertussis who were treated at the National Hospital
of Pediatrics (with positive PCR). The most affected age was 0-3 months (74.3%). The rate of common
symptoms: paroxysmal cough: 92.4%, cyanosis during/after coughing episodes: 82%, posttussive
vomiting: 75.4%, stridor: 41.5%, apnea: 23.5%, fever: 32.8%. Laboratory testing: 48.6% WBC increase,
73.2% lymphocytes increase, 60.7% platelet increase. Superinfection: 19.6%. Severe pertussis 21.8%.
Complications includes pneumonia: 69.4%, respiratory failure: 21.9%, pulmonary hypertension:
11.5%, hemorrhage: 7.6%, seizures: 2.7%, encephalitis: 1.1%. Mortality rate: 3.8%. Predictors of severe
illness were: infants under 2 months (OR: 2.3, CI: 1.1-4.6, p = 0.023), WBC ≥ 30 G/L (OR: 13.8, CI: 5.9-
31.9, p < 0.001), lymphocyte count ≥ 15 G/L (OR: 5,4; CI: 1,8- 15,6; p < 0,001), superinfections (OR: 13.5,
Nhận bài: 5-8-2018; Thẩm định: 15-8-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Dinh
Địa chỉ: Trường Đại học Y Hà Nội
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4
36
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ho gà là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp
tính do vi khuẩn Bordetella pertussis và một số
loài Bordetella khác gây nên. Bệnh lây lan nhanh
theo đường hô hấp, có khả năng bùng phát thành
các vụ dịch trong cộng đồng. Mặc dù vaccin phòng
bệnh ho gà ngày càng phát triển, tỷ lệ trẻ em được
sử dụng vaccin ngày càng tăng song việc thanh
toán bệnh ho gà trên toàn thế giới còn là một
thách thức không hề nhỏ. Các vụ dịch vẫn xảy ra
ở nhiều nơi đã tạo nên gánh nặng ho gà toàn cầu.
Theo WHO, năm 2008 toàn thế giới có khoảng 16
triệu người mắc bệnh ho gà trong đó có 195000
trẻ tử vong hầu hết là ở các nước đang phát triển
(95 %) [7]. Tại Việt Nam, theo báo cáo của chương
trình tiêm chủng mở rộng từ năm 2008-2012 tỷ lệ
mắc ho gà ở trẻ em là: 0,32/100000 dân [3]. Theo
nghiên cứu của Trần Minh Điển tại Bệnh viện
Nhi Trung ương năm 2015 có 269 trẻ ho gà với
tỷ lệ biến chứng: viêm phổi: 41,6%, suy hô hấp:
13,0%; co giật: 0,8%, tử vong: 1,9% [2]. Như vậy
gánh nặng bệnh tật và tử vong do ho gà luôn là
một trong những vấn đề cần được quan tâm và
ưu tiên nghiên cứu ở trẻ em. Sở dĩ gánh nặng này
còn tồn tại có thể do một số yếu tố như: tuổi nhỏ,
tình trạng miễn dịch kém, cơ địa mắc các bệnh
lý mạn tính, hay việc chẩn đoán bệnh chậm hoặc
điều trị sai cũng góp phần làm tăng gánh nặng
bệnh tật và tử vong lên. Để hạn chế được các biến
chứng nặng đe dọa tử vong ở trẻ ho gà, trước
hết cần phải tìm hiểu các nguy cơ dễ dẫn đến các
biến chứng nặng, để từ đó có các biện pháp ngăn
chặn, khắc phục để giảm tới mức thấp nhất tỷ lệ
tử vong và tàn tật do ho gà gây nên. Đây chính là
lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân dưới 16 tuổi được chẩn đoán
ho gà theo tiêu chuẩn GPI-2011 [6], có xét nghiệm
PCR ho gà dịch tỵ hầu/dịch hút nội khí quản
dương tính.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 tại
Bệnh viện Nhi Trung ương.
2.3. Thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu có phân tích
Chọn mẫu thuận tiện: lấy toàn bộ bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
Các biến số: Tăng BC, tăng BC lympho, tăng
TC được xác định dựa trên đặc điểm máu ngoại
biên bình thường theo tuổi ở trẻ em của Nguyễn
Công Khanh, Bùi Văn Viên - năm 2013 (Bài giảng
Nhi khoa tập 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội).
2.4. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
Quan sát, hỏi bệnh, thăm khám ghi nhận các
triệu chứng thông qua BANC.
2.5. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm
thống kê y học SPSS 20.0.
Các biến định lượng được tính theo giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn, giá trị Max, Min,
Median. Biến định tính được tính theo tỷ lệ. So
sánh 2 trung bình sử dụng T-test, so sánh 2 tỷ lệ
sử dụng test khi bình phương, Fisher’s Exact test.
Tìm mối liên quan, sử dụng tỷ suất chênh OR.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng y đức Bệnh viện
Nhi Trung ương và Trường Đại học Y Hà Nội thông
qua và chấp nhận.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ ngày 01/01/2017 đến ngày
31/12/2017, nghiên cứu trên 183 trẻ ho gà nhập
viện điều trị, chúng tôi thu được một số kết quả
như sau:
3.1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng
CI: 5.8-31.5, p < 0.001), fever (OR: 5.1, CI: 2.4 -10.8, p < 0.001). Conclusion: Currently (in NHP), pertussis
is the most common in children 0-3 months of age with frequency symptoms: paroxysmal cough,
facial discoloration, vomiting after cough. Some factors predict severe disease are: Young children
under 2 months, WBC increase, fever, superinfection.
Keywords: Pertussis.
37
phần nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính
Nhóm Tần số Tỷ lệ %
Tuổi
Nhỏ nhất: 22 ngày
Lớn nhất: 9 tuổi
0-3 tháng 136 74,3
4 tháng- 9 tuổi 47 25,7
10-16 tuổi 0 0
Giới tính
Nam 86 47
Nữ 97 53
Theo bảng 1: Nhóm trẻ 0-3 tháng tuổi có tỷ lệ cao nhất 74,3%, nhóm trẻ 4 tháng-9 tuổi là 25,7%,
tuổi nhỏ nhất là 22 ngày, lớn nhất là 9 tuổi. Không có trẻ nào trên 9 tuổi. Tỷ lệ trẻ nam là 47%, nữ là
53%, không có sự khác biệt về giới trong mẫu nghiên cứu (p > 0,05).
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tháng vào viện
Theo biểu đồ 1: Số ca mắc ho gà nhập viện phân bố rải rác quanh năm, có tăng lên vào mùa
xuân-hè từ tháng 2 đến tháng 7.
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và biến chứng
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Ho cơn kịch phát 169 92,4
Thở rít 76 41,5
Nôn sau ho 138 75,4
Ho có tím 150 82
Cơn ngừng thở 43 23,5
Sốt 60 32,8
Viêm phổi 127 69,4
Suy hô hấp 40 21,9
Tăng áp phổi 21 11,5
Co giật 5 2,7
Tử vong 7 3,8
Theo bảng 2: Tỷ lệ các triệu chứng như: ho cơn kịch phát: 92,4%, ho có tím: 82%, nôn sau ho: 75,4%,
thở rít: 41,5%, ho có cơn ngừng thở: 23,5%, số ca có biểu hiện sốt là 32,8%. Tỷ lệ bệnh nhân nặng là
21,8%. Biến chứng viêm phổi 69,4%, suy hô hấp 21,9% (đều ở thể nặng với 10,4% SHH độ 2, 11,5%
SHH độ 3), tăng áp động mạch phổi 11,5%, xuất huyết 7,6% (4,9% XH da, 2,7% XH kết mạc), co giật là
2,7%, tử vong là 3,8%.
Số
c
a
Tháng
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4
38
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng BC, BC lympho và TC
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Tăng BC 89 48,6
Tăng BC lympho 134 73,2
Tăng TC 111 60,7
Theo bảng 3: Tỷ lệ tăng BC là: 48,6%, tăng BC lympho: 73,2%, tăng TC là: 60,7%
3.2. Một số yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh ho gà nặng
Bảng 4. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và thể bệnh
Đặc điểm
Thể bệnh
OR
(95% CI)
pNặng
n=40
Không nặng
n=143
n % n %
Nhóm tuổi
< 2 tháng 21 52,5 47 32,9 2,31,1-4,6
0,0232 tháng-9 tuổi 19 47,5 96 67,1
Tổng 40 100 143 100
Theo bảng 4: Trẻ dưới 2 tháng có nguy cơ mắc bệnh nặng cao gấp 2,3 lần so với trẻ trên 2 tháng, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 5. Mối liên quan giữa mức tăng bạch cầu và thể bệnh
Đặc điểm
Thể bệnh
OR
(95% CI) p
Nặng
n = 40
Không nặng
n = 143
n % n %
Tăng BC
≥ 30 G/L
Có 24 60 14 9,8 13,85,9-31,9 0,000
Không 16 40 129 90,2
Theo bảng 5: Trẻ có mức tăng bạch cầu ≥ 30 G/L có nguy cơ mắc thể nặng cao gấp 13,8 lần nhóm
trẻ không tăng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 6. Mối liên quan giữa mức tăng BC lympho và thể bệnh
Đặc điểm
Thể bệnh
OR
(95% CI) p
Nặng
n = 40
Không nặng
n = 143
n % n %
Tăng
BC lympho
≥ 15 G/L
Có 24 60 39 27,3 5,41,8-15,6 0,000
Không 16 40 104 72,7
Theo bảng 6: Trẻ có mức tăng BC lympho ≥ 15 G/L có nguy cơ mắc thể nặng cao gấp 5,4 lần nhóm
trẻ không tăng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
39
phần nghiên cứu
Bảng 7. Mối liên quan giữa tình trạng bội nhiễm căn nguyên khác với thể bệnh
Đặc điểm
Thể bệnh
OR
(95% CI) p
Nặng
n=40
Không nặng
n=143
n % n %
Bội nhiễm căn nguyên khác
Có 23 63,9 13 36,1 13,55,8-31,5 0,000
Không 17 11,6 130 88,4
Theo bảng 7: Trẻ bị bội nhiễm căn nguyên khác có nguy cơ mắc thể nặng cao gấp 13,5 lần nhóm trẻ
không bị bội nhiễm căn nguyên khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 8. Mối liên quan giữa tình trạng sốt và thể bệnh
Đặc điểm
Thể bệnh
OR
(95% CI) p
Nặng
n=40
Không nặng
n=143
n % n %
Sốt
Có 25 62,5 35 24,5 5,12,4-10,8 0,000
Không 15 37,5 108 75,5
Theo bảng 8: Trẻ bị sốt có khả năng mắc thể nặng cao gấp 5,1 lần nhóm trẻ không bị sốt. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
4. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh chủ yếu
xảy ra ở trẻ từ 0-3 tháng tuổi (74,3%), nhóm trẻ 4
tháng- 9 tuổi là 25,7%, tuổi nhỏ nhất là 22 ngày,
lớn nhất là 9 tuổi, không có trẻ nào trên 9 tuổi.
Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên
cứu Nguyễn Thị Khánh Linh năm 2016 trên 244
trẻ ho gà tại Hà Nội, có 70,1% số ca thuộc nhóm
tuổi 0-3 tháng, 29,9% số ca thuộc nhóm tuổi 4
tháng-9 tuổi, và không có ca nào từ 10 tuổi trở
đi [1]. Về giới tính: tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ
không có sự khác biệt với 47% là nam và 53%
là nữ, tương đương nghiên cứu của Devincenzo
năm 2013 [5]. Về mùa bệnh: không giống như
các căn nguyên gây nhiễm khuẩn hô hấp khác,
vi khuẩn ho gà có thể bùng phát dịch mà không
theo mùa cố định nào trong năm, có nơi đỉnh vụ
dịch xảy ra vào mùa thu-đông, có nơi lại là mùa
hè [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số ca mắc
ho gà phân bố rải rác quanh năm, có tăng lên
vào mùa xuân-hè từ tháng 2 đến tháng 7, tương
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Khánh Linh
với số ca mắc tập trung từ tháng 4 đến tháng 8
[1]. Các biểu hiện ho gà điển hình trong nghiên
cứu của chúng tôi phân bố như sau: ho cơn kịch
phát: 92,4%, ho có tím: 82%, nôn sau ho: 75,4%,
thở rít: 41,5%, ho có cơn ngừng thở: 23,5%. Kết
quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị Khánh Linh và nghiên cứu của
của Kathleen Winter [1], [10]. Về biểu hiện sốt: có
32,8% số ca, trong đó chủ yếu là sốt nhẹ và vừa
(17,5% với 13,7%), tỷ lệ sốt của chúng tôi cao hơn
so với nghiên cứu của Trần Minh Điển (14,9%), và
nghiên cứu của Marshall (24,2%) [2], [8], có thể do
trong nghiên cứu của chúng tôi, có nhiều ca có
bội nhiễm các căn nguyên khác hơn. Biến chứng
hay gặp nhất là viêm phổi (69,4%), tiếp đến là suy
hô hấp: 21,9% đều ở nhóm bệnh nhi ho gà nặng
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4
40
(10,4% SHH độ 2, 11,5% SHH độ 3), tăng áp phổi:
11,5%, xuất huyết: 7,6% (4,9% XH da, 2,7% XH
kết mạc), biến chứng hiếm gặp hơn như co giật:
2,7%, viêm não: 1,1%. Tỷ lệ tử vong là 3,8%. Như
vậy tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác
giả như: nghiên cứu của Trần Minh Điển với viêm
phổi là 41,6%, tử vong là 1,9%, nghiên cứu của
Marshall với suy hô hấp là 40%, co giật là 1,7% [2],
[8]. Về xét nghiệm công thức máu chúng tôi thấy
tỷ lệ tăng BC, BC lympho, TC tương ứng là: 48,6%,
73,2%, 60,7%, tương đồng với nghiên cứu của Đỗ
Thị Thúy Nga với tỷ lệ tăng BC là 82,4%, tăng BC
lympho là 70,4%, tăng TC là 68,5% [4].
Theo tác giả Pierce tăng BC là yếu tố tiên lượng
độc lập về tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ho gà nặng,
nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ lệ bênh nhân
có tăng BC ≥ 30G/L là 77%, trong đó 30,7% số ca
có tăng BC > 100 G/L đều là những ca tử vong [9].
Qua phân tích hồi quy logistic đa biến, chúng
tôi xác định được một số yếu tố liên quan đến
tiên lượng bệnh nặng như: tuổi dưới 2 tháng (OR:
2,3, CI: 1,1-4,6, p= 0,023), BC máu tăng ≥ 30G/L
(OR: 13,8, CI: 5,9-31,9, p < 0,001), BC lympho
tăng ≥15G/L (OR: 5,4; CI: 1,8- 15,6; p < 0,001), bội
nhiễm các căn nguyên khác (OR: 13,5; CI: 5,8-31,5;
p<0,001), sốt (OR: 5,1, CI: 2,4-10,8, P < 0,001). Phát
hiện này của chúng tôi tương đồng với các nghiên
cứu khác như nghiên cứu của tác giả Marshall tuổi
dưới 2 tháng (OR: 4,76; CI: 1,48-15,32; p=0,014),
sốt (OR: 5,97; CI: 1,19-29,96; p=0,030), bội nhiễm
(OR: 4,82; CI: 1,66-14; p=0,004), nghiên cứu của
tác giả Trần Minh Điển tuổi dưới 3 tháng (OR:4,59;
CI: 1,55-13,62; p= 0,006), bạch cầu ≥ 30G/L (OR:
6,48; CI: 2,44-17,25; p= 0,000) [2], [8].
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Bệnh ho gà hiện nay gặp chủ yếu ở trẻ từ 0-3
tháng tuổi, với các triệu chứng thường gặp là: ho
cơn kịch phát, tím, nôn sau ho. Biến chứng gặp
nhiều nhất là viêm phổi, tiếp đến là suy hô hấp.
Một số yếu tố tiên lượng bệnh nặng là: Tuổi nhỏ
dưới 2 tháng, bạch cầu máu - đặc biệt là bạch cầu
lympho - tăng cao, cần được chú ý chẩn đoán và
điều trị sớm để hạn chế biến chứng và tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Khánh Linh, Phạm Quang Thái,
Lê Hải Đăng và cộng sự. Đặc điểm dịch tễ học, lâm
sàng và một số yếu tố liên quan đến biến chứng
của bệnh ho gà tại Hà Nội năm 2015 - 2016. Tạp
chí Y học dự phòng, 2017; 27(6) : 61-68.
2. Trần Minh Điển, Phạm Hồng Sơn, Nguyễn
Trọng Thành và cộng sự. Đặc điểm bệnh nhân ho
gà tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2015. Tạp
chí Y học dự phòng, 2017; 27(6): 69-76.
3. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương. Thành quả
tiêm chủng mở rộng, 2012. Truy cập ngày 26-7-
2017 tại trang web:
thanh-qua.html
4. Đỗ Thị Thúy Nga, Đỗ Thiện Hải, Dương Thị
Hồng và cộng sự. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng
bệnh ho gà ở trẻ em được chẩn đoán ho gà tại
Bệnh viện Nhi Trung ương, giai đoạn 2012 - 2014.
Tạp chí Y học dự phòng, 2016; 26(6): 35-36.
5. Devincenzo J.P., Guyton C., Rea H., et al.
Molecular detection and quantification of pertussis
and correlation with clinical. Diagnostic Microbiology
and Infectious Disease, 2013; 76(1): 10-15.
6. James D. C., Tina T., Carl-Heinz W. Clinical
Definitions of Pertussis: Summary of a Global
Pertussis Initiative Roundtable Meeting, February
2011. In: Oxford University Press on behalf of the
Infectious Diseases Society of America, Los Angeles,
2011.
41
phần nghiên cứu
7. Kilgore P. E., Salim. A. M., Zervos M. J., et al.
Pertussis: Microbiology, Disease, Treatment, and
Prevention. Clin Microbiol Rev, 2016; 29(3): 449-486.
8. Marshall H., Clarke M., Rasiah K., et al.
Predictors of Disease Severity in Children
Hospitalized for Pertussis During an Epidemic.
The Pediatric Infectious Disease Journal, 2015;
34(4): 339-345.
9. Pierce C., Klein N., Peter S.M. Is leukocytosis a
predictor of mortality in severe pertussis infection?.
Intensive Care Medicine, 2000; 26(10): 1512-1514.
10. Winter K., Zipprick J., Harriman K., et al.
Risk factors associated with infant deaths from
pertussis: A case- control study. Clin Infect Dis,
2015;. 61(7): 1099- 1106.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_benh_ho_ga_o_tre_em_tai_benh_v.pdf