Trong nghiên cứu của chúng tôi, cứ 7
trường hợp sử dụng thêm magnesium sulfate
TTM đều cho kết quả đáp ứng tốt. Sử dụng
MgSO4 TTM điều tri cơn suyễn nặng được báo
cáo đầu tiên bởi Rosello vào năm 1936. Từ đó
MgSO4 được chứng minh là thuốc giãn phế
quản và có hiệu quả trong các trường hợp lâm
sàng nặng đe dọa tính mạng. Rowe BH phân
tích tổng quan hệ thống kết luận: các bằng
chứng hiện nay không ủng hộ sử dụng thường
qui MgSO4 TTM cho tất cả các bệnh nhân
suyễn cơn nhập khoa cấp cứu. MgSO4 dường
như an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân suyễn
cơn nặng: cải thiện lưu lượng đỉnh, giảm tỉ lệ
nhập viện. Schiermeyer (11), Ciarallo(4) nhận
thấy MgSO4 TTM cải thiện tình trạng lâm sàng
và giảm nhu cầu đặt nội khí quản, thông khí
cơ học ở bệnh nhân suyễn cơn nguy kịch. Hiện
nay các tác giả(9,10) đưa ra các cơ chế tác dụng
của MgSO4 trên chức năng phổi: Mg++ có tác
dụng ngăn cản sự di chuyển Ca++ qua màng tế
bào, làm giảm hấp thu và phóng thích Ca++ của
cơ trơn phế quản, đưa đến giãn phế quản.
Nghiên này này khảo sát điều trị bệnh suyễn
từ 2005 đến 2007, phác đồ điều trị GINA lúc
này, thuốc lựa chọn kế tiếp sau thất bại điều trị
ban đầu là Salbutamol TTM hoặc
Aminophylline TTM, sau đó mới tớí MgSO4
TTM. Tuy nhiên từ cuối 2007 tổ chức GINA và
NHLBI đã đưa MgSO4 TTM là thuốc lựa chọn
đầu tiên dùng cho trẻ trn 1 tuổi sau thất bại
điều trị ban đầu cơn suyễn nặng, dọa ngưng
thở và chỉ cho một liều duy nhất 25-75mg/kg.
Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã bắt đầu áp dụng
phác đồ mới này từ đầu năm 2008.
Tác dụng phụ ghi nhận như nhịp tim nhanh,
run cơ, nôn ói khi sử dụng salbutamol hay
diaphyllin TTM, đỏ mặt khi truyền magnesium
sulfate, hoặc khô đàm khi phun khí dung
ipratropium ít gặp (bảng 2). Cần lưu ý hạ kali
máu khi sử dụng salbutamol TTM gặp 17 trường
hợp trong số 22 trường hợp sử dụng (sơ đồ 1),
ngoài ra có thể do giảm cung cấp do bệnh nhân
ăn uống kém.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị cơn suyễn cấp ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ ĐIỀU TRỊ CƠN SUYỄN CẤP Ở TRẺ EM
Bạch Văn Cam*, Nguyễn Minh Tiến*, Nguyễn Hồng Việt**, Phạm Thị Ngọc Quỳnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm dịch tể học, lâm sàng và điều trị trẻ bị suyễn nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi
Đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 01/01/2005 đến 31/12/2007.
Phương pháp: mô tả hồi cứu hàng loạt ca.
Kết quả: Có 289 trẻ suyễn cơn cấp nhập khoa cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 3 năm
01/01/2005 – 31/12/2007, tuổi trung bình 4,9 tuổi, nhỏ nhất l 6 thng, lớn nhất 15 tuổi, tỉ lệ nam/nữ : 1,5/1. Tỉ lệ
trẻ có tiền sử gia đình dị ứng tương đối cao 54%, tỉ lệ trẻ có tiền sử cá nhân dị ứng 7,6%. Lâm sàng biểu hiện
suyễn cơn nhẹ, trung bình, nặng, dọa ngưng thở lần lượt là 0,3%, 38,4%, 59,9%, 1,4%. Đa số là suyễn bậc 1
(91,7%) và bậc 2 (6,9%). Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị ban đầu với suyễn nhẹ – trung bình 79,5%, suyễn nặng – dọa
ngưng thở 83,6%. Trẻ suyễn nặng không đáp ứng với điều trị ban đầu được xử trí thêm salbutamol,
aminophylline và/hoặc magnesium sulfate truyền tĩnh mạch. Tác dụng phụ chủ yếu là tim nhanh 4,5% và hạ kali
máu 5,9%. Không trường hợp tử vong được ghi nhận.
Kết luận: Để điều trị thành công cơn suyễn cấp, cần thiết phải cập nhật phác đồ điều trị. Ngồi ra vấn đề giáo
dục, quản lý suyễn cần đặt ra rộng rãi hơn, hiệu quả hơn để giảm số trẻ có nguy cơ cao cũng như giảm tần suất
cơn suyễn nặng giúp trẻ hòa nhập với cuộc sống hàng ngày.
ABSTRACT
CLINICAL AND PARACLINICAL FINDINGS AND TREATMENT
ON ASTHMA ATTACK IN CHILDREN
Bach Van Cam, Nguyen Minh Tien, Nguyen Hong Viet, Pham Thi Ngoc Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 177 – 182
Objectives: explore features of demographic profile, symptoms and signs, treatment of asthmatic patients.
Methods: Retrospective descriptive study
Results: There were 289 children admitted with acute asthma attack at Emergency Department of
Children’s Hospital No.1 from January 1st 2005 till December 31st 2007. The average age was 4.9 year old,
male/female: 1.5/1. The percentage of patient’s allergic history was 7.6% and patient’s family allergic history was
54%. Clinical features: Mild, moderate, severe and respiratory arrest imminent asthma exacerbations were in
turn 0.3%, 38.4%, 59.9% and 1.4%. Satisfactory rate of initial treatment of moderate asthma exacerbation was
79.5%, and one of severe asthma exacerbation was 83.6%. Patients with severe asthma attack unresponsive to
initial treatment were added with intravenous salbutamol, aminophylline and/or magnesium sulfate. No death
was documented. Common side-effects included tachycardia 4.5% and hypokalaemia 5.9%.
Conclusion: It is necessary to up-to-date therapeutic guidelines for acute asthma attack and. Besides, it is
essential to improve more effective education and management of asthmatic patients, helping them integrating
daily life.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suyễn là một trong những bệnh hô hấp mãn
tính thường gặp nhất ở trẻ em. Tần suất suyễn
có chiều hướng gia tăng và đã trở thành một
trong những thách thức lớn đối với nền y tế toàn
cầu. Trẻ bị suyễn cĩ thể ln cơn khĩ thở, gây ảnh
hưởng đáng kể đến đời sống, sinh hoạt, học tập
của trẻ, nặng hơn cơn suyễn trở nn nguy kịch
với co thắt gần như tồn bộ đường thở, gây suy
hô hấp nặng đưa đến tử vong nếu không điều trị
* Bệnh viện Nhi đồng 1
** Trường đại học Phạm Ngọc Thạch
Chuyên đề Nhi Khoa 2
cắt cơn kịp thời. Vì thế, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Khảo sát đặc điểm dịch tễ
học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị trẻ bị
suyễn nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1
TPHCM trong thời gian từ 1/1/2005 đến
31/12/2007” nhằm rút ra một số nhận xét thực
tiễn giúp cho các bác sĩ lâm sàng xử trí hiệu quả
cơn suyễn ở trẻ em.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng và điều trị trẻ bị suyễn nhập khoa cấp
cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành Phố Hồ Chí
Minh trong thời gian từ 1/1/2005 đến 31/12/2007.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ học: tuổi,
giới tính, địa phương, tiền sử,...
- Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng (thời gian
cơn suyễn, độ nặng cơn suyễn, bậc suyễn, triệu
chứng lâm sàng), cận lâm sàng (công thức máu,
X-Quang phổi, ion đồ, đường máu, khí máu
động mạch).
- Xác định tỉ lệ thành công điều trị cắt cơn
suyễn ban đầu, tiếp theo, tác dụng phụ và biến
chứng của bệnh suyễn.
Ở trẻ bị suyễn cơn cấp nhập khoa cấp cứu
bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Minh
trong thời gian từ 1/1/2005 đến 31/12/2007.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả trường hợp bệnh
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân suyễn cơn cấp nhập khoa
cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành Phố Hồ
Chí Minh trong thời gian từ 1/1/2005 đến
31/12/2007.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có dị tật bẩm sinh kèm theo: tim mạch (tim
bẩm sinh), hô hấp( dị tật bẩm sinh đường hô hấp
và tại phổi), thần kinh cơ hoặc có bệnh lý mãn
tính khác đi kèm: bại não, loạn sản phế quản-
phổi, suy giảm miễn dịch.
Thu thập dữ liệu bao gồm yếu tố dich tễ, đặc
điểm lâm sàng (thời gian cơn suyễn, độ nặng
cơn suyễn, bậc suyễn, triệu chứng lâm sàng), cận
lâm sàng (công thức máu, X-Quang phổi, ion đồ,
đường máu, khí máu động mạch), điều trị ban
đầu (thở oxy, khí dung salbutamol ±
ipratropium mỗi 20 pht trong 1 giờ + corticoid
tồn thn, điều trị tiếp theo khí dung salbutamol ±
ipratropium + salbutamol TTM hoặc diaphyllin
TTM hoặc MgSO4 TTM). Dữ liệu được nhập vào
máy tính và được xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS for windows 15.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 1/1/2005 đến 31/12/2007 có
289 trẻ cơn suyễn cấp được đưa vào nghiên cứu
với đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị như sau:
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
Kết quả
Tuổi (năm) 4.9 ± 3,2 (6 tháng – 15 tuổi)
≤ 2 tuổi: 31,5%, ≤ 6 tuổi: 71%
Giới: Nam/nữ 174 (60,2%)/115 (39,8%)
Tiền sử dị ứng cá nhân
và gia đình
22 (7,6%) / 36(12,5%)
Tiền sử suyễn cá nhân
và gia đình
125 (43,3%) / /120 (41,5%)
Quản lý suyễn 125 (43,4%)
Có tái khám/Không tái
khám
75 (60%)/50(40%)
Thời gian bắt đầu khó
thở đến khi nhập viện
(giờ)
36,2 ± 3,8
12-24: 42,2%
Triệu chứng lâm sàng
Nhịp tim nhanh 87,5% Rối loạn tri giác 47,1%
Nhịp thở nhanh 99% Co kéo cơ ức
đòn chũm
10,4%
Co lõm ngực nặng 88,6% Phập phồng
cánh mũi
8,3%
Ngồi cúi đầu ra trước 52,2% Phế âm giảm 15,5%
Tím tái 3,8% SaO2 ≤ 91% 61,2%
Độ nặng cơn suyễn:
nhẹ/trung
bình/nặng/nguy kịch
1(0,3%) / 111(38,4%) /
173(59,9%) / 4(1,4%)
Cận lâm sàng
Số lượng bạch cầu
(/mm3)
15820,6 ± 3240,7 (10200-
21400);
> 15000: 59,9%
Chuyên đề Nhi Khoa 3
Kết quả
X quang phổi Ứ khí phế nang: 256 (89,5%),
Kèm viêm phổi: 67 (23,4%);
Tràn khí màng phổi: 0
Na+ 129,3 ± 3,2 (126-139)
K+ 3,8 ± 0,4 (2,6 – 4,7);
< 3,5: 17 (13,6%)
Ion đồ (mmol/L):
\Ca++ 1,12 ± 0,08 (0,92-1,26)
pH 7,36 ± 0,04 (7,32-7,43)
PCO2 (mmHg) 33,8 ± 3,5 (26-48); ≥ 45: 10
PO2 (mmHg) 69,2 ± 3,6 (56-98); < 60: 16
Khí máu
động
mạch
(n=52)
HCO3 (mmol/L) 19,6 ± 4,6 (18,3-26)
Bảng 2: Đặc điểm điều trị
Đặc điểm Kết quả
Tỉ lệ đáp ứng điều trị ban đầu
Nhẹ-Trung bình (n=112) 89 (79,5%)
Nặng-Dọa ngưng thở (n=177) 148 (83,6%)
Điều trị terbutaline/adrenaline TDD
trong suyễn nguy kịch
4 (4,5%)
Tỉ lệ đáp ứng điều trị tiếp theo
Trung bình (n=23) 23 (100%)
Nặng-Dọa ngưng thở (n=29) 13 (44,8%)
Sử dụng salbutamol TTM (n=17) 7/17
Thời gian sử dụng salbutamol TTM
(giờ)
20,6 ± 4,2 (11-38)
Sử dụng diaphyllin TTM (n=12) 6/12
Thời gian sử dụng diaphyllin TTM
(giờ)
17,3 ± 4,2 (8-25)
Sử dụng MgSO4 TTM/thời gian sử
dụng
7/18,4 ± 5,3
Sử dụng kháng sinh 251 (86,9%)
Tác dụng phụ: nhịp tim nhanh/đỏ
mặt/run cơ/nôn ĩi/khô đàm/
/tăng huyết áp/tăng đường huyết/hạ
kali máu
13/1//1/1/3
/1/3/17
Thời gian cắt cơn khó thở (giờ) 26,3 ± 6,4 (12-54)
Tỉ lệ tử vong 0 (0%)
BÀN LUẬN
Trong thời gian từ 1/1/2005 đến 31/12/2007 có
289 trẻ cơn suyễn cấp, tuổi trung bình 4,9 tuổi,
nhỏ nhất l 6 tháng, lớn nhất 15 tuổi, nam gặp
nhiều hơn nữ, gần một nửa số trường hợp có
tiền sử suyễn cá nhân và gia đình, tuy nhiên có
đến 40% trẻ không tái khám quản lý suyễn. Vì
vậy trẻ thường nhập viện trong cơn suyễn nặng
– nguy kịch (61,3%) và nhập viện thường trễ với
thời gian trung bình từ lúc khó thở đến khi nhập
viện là 36,2 ± 3,8 giờ.
Về biểu hiện lâm sàng, triệu chứng thường
gặp như tim nhanh (87,5%), thở nhanh (99%), co
lõm ngực (88,6%), trong khi các triệu chứng rối
loạn tri giác (47,1%), tím tái (3,8%), ngồi cúi đầu
ra trước (52,2%), co kéo cơ ức đòn chũm (10,4%),
phập phồng cánh mũi (8,3%) ít gặp hơn, nhưng
cho thấy trẻ biểu hiện thiếu oxy máu nặng, cần
can thiệp cắt cơn hiệu quả, kịp thời (bảng 1).
Về biểu hiện cận lâm sàng, đa số trẻ có trẻ có
tình trạng ứ khí phế nang (89,5%), kèm viêm
phổi bội nhiễm (23,4%) với biểu hiện số lượng
bạch cầu tăng trên 15.000/mm3 (59,9%). Có
13,6% trẻ có biểu hiện hạ kali máu, biểu hiện bất
thường trên khí máu động mạch (n=52) gồm
19,2% trẻ có biểu hiện toan hô hấp, 30,7% trẻ có
biểu hiện thiếu oxy máu (bảng 1).
Về điều trị, đa số các trường hợp đáp ứng tốt
với điều trị ban đầu bao gồm thở oxy, khí dung
salbutamol có phối hợp khí dung ipratropium
mỗi 20 phút trong giờ đầu hoặc không và
corticoid đường toàn thân (79,5%, 83,6%). Trong
một tổng quan hệ thống, Traver(13) đánh giá hiệu
quả của β2 giao cảm khí dung so với TTM trong
điều trị ban đầu cơn suyễn cấp nặng tại phòng
cấp cứu, khuyến cáo không có bằng chứng ủng
hộ β2 giao cảm TTM trong điều trị ban đầu cơn
suyễn cấp nặng mà thuốc lựa chọn ban đầu là 2
giao cảm khí dung vì có chọn lọc đường hô hấp,
đạt được tác dụng giãn phế quản tối đa và ít tác
dụng phụ vì khơng xm lấn. Theo Plotnick LH(7)
chỉ định của kháng đối giao cảm chỉ áp dụng
trong suyễn cơn nặng và suyễn cơn trung bình
không đáp ứng điều trị ban đầu. Kháng đối giao
cảm không phải là thuốc lựa chọn cắt cơn đầu
tiên vì thời gian tác dụng chậm và tác dụng giãn
phế quản yếu hơn β2 giao cảm khí dung nên chỉ
được dùng phối hợp. Cơ chế kháng cholinergic
gây ra tác dụng giãn phế quản giống atropine
nhưng ít tác dụng phụ hơn, Ipratropium tuy có
tác dụng phụ là làm khô chất xuất tiết và giãn
mạch ngoại biên, nhưng nó không gây tác dụng
phụ lên hệ thần kinh như atropine vì
Ipratropium là amin bậc 4 không qua được hàng
Chuyên đề Nhi Khoa 4
rào máu não, trong khi Atropin là amin bậc 3 có thể qua hàng rào máu não(12).
Sơ đồ 1: Diễn tiến của 52 ca không đáp ứng với điều trị ban đầu
Theo Rowe BH(10) sử dụng corticoid trong
vòng 1 giờ đầu sau nhập khoa cấp cứu lm giảm
đáng kể nhu cầu nhập viện, đặc biệt hiệu quả ở
bệnh nhân cơn suyễn nặng, dù không trực tiếp
làm giãn cơ trơn phế quản, nhưng corticoid phục
hồi lại độ nhạy cảm của các thụ thể đối với thuốc
+ +
+ +
52 ca không đáp ứng điều trị ban đầu
29 ca nặng-dọa ngưng thở 23 ca trung bình
ĐƯ tốt
23 ĐƯ tốt
4 ĐƯ
tốt
7 ĐƯ
tốt
17 ca dùng
Salbu TTM
12 ca dùng
Amino TTM
Salbu+ Ipra,
Corticoid TM
9 dùng
Amino
ĐƯ tốt
1 dùng
MgSO4
1 dùng
MgSO4
5 dùng
Salbu
ĐƯ tốt
6 ĐƯ
tốt
ĐƯ tốt
4 dùng
MgSO4
1 dùng
MgSO4
5 ĐƯ
tốt
ĐƯ tốt
Chuyên đề Nhi Khoa 5
kích thích chọn lọc thụ thể β2, có nghĩa là cải
thiện khả năng đáp ứng với thuốc giãn phế quản
đã bị suy giảm sau một thời gian dùng 2 giao
cảm kéo dài. Có 4 trường hợp suyễn nguy kịch
phải sử dụng terbutaline/adrenaline tiêm dưới
da ngay lúc nhập khoa cấp cứu. Đây là động tác
cấp cứu nhanh, giúp dãn phế quản cấp thời
trước khi phun khí dung β2 giao cảm.
Điều trị tiếp theo sơ đồ 1 cho thấy 23 ca
(20,7%) cơn suyễn nhẹ-trung bình không đáp
ứng với điều trị ban đầu được điều trị như
suyễn nặng với phối hợp khí dung Salbutamol
và Ipratropium, corticoide TM, tất cả đều đáp
ứng tốt, 29 ca (16,4%) cơn suyễn nặng-nguy kịch
không đáp ứng với điều trị ban đầu có 3 lựa
chọn để điều trị thêm vào: Salbutamol TTM,
Aminophylline TTM, Magnesium sulfate TTM
tuỳ vào tuổi, tình trạng bệnh nhân, sự đáp ứng
với điều trị. Cho đến nay chưa có công trình
nghiên cứu nào so sánh hiệu quả điều trị, tác
dụng phụ cũng như sự an toàn trong điều trị cắt
cơn suyễn cấp của 3 thuốc này.
Trong 29 ca nặng không đáp ứng với điều
trị ban đầu có 17 ca dùng thêm Salbutamol
TTM để cắt cơn suyễn, tỉ lệ thành công với
Salbutamol TTM là 41,2% (7/17 ca) thấp hơn
nghiên cứu của B. V. Cam và N. M. Tiến(1)
63,2%, Bohn D(2) 69%. Sự khác biệt này có thể
là do trẻ cơn nặng trong nghiên cứu của chúng
tôi tuổi < 2 chiếm tỉ lệ cao 31,5%, trẻ < 2 tuổi có
ít thụ thể β2 nên kém đáp ứng với Salbutamol
TTM. Các nghiên cứu của Browne GJ(3), Bohn
D(2), áp dụng điều trị β2 giao cảm TTM cho
những trường hợp suyễn cơn nặng kéo dài cho
thấy rút ngắn diễn tiến lâm sàng cơn suyễn,
giảm nhu cầu khí dung β2 giao cảm.
Trong 29 ca nặng không đáp ứng với điều trị
ban đầu có 12 ca điều trị thêm với
Aminophylline TTM, trong đó tỉ lệ đáp ứng là
50% (6/12 ca). Trong phân tích tổng quan hệ
thống Mitra. A(5) đánh giá hiệu quả giãn phế
quản khi điều trị thêm Aminophylline TTM ở trẻ
suyễn cơn nặng đã được điều trị thông thường,
nhận thấy phối hợp thêm Aminophylline TTM
với 2 giao cảm khí dung và corticoid toàn thân
giúp cải thiện được thể tích thở ra gắng sức
trong giây đầu, cải thiện lưu lượng đỉnh, tuy
nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa về giảm
triệu chứng, số lần phun khí dung, tỉ lệ thở máy
và thời gian nằm viện. Theo kinh nghiệm của
chng tơi thường chọn diaphyllin TTM cho nhóm
trẻ dưới 2 tuổi và salbutamol TTM cho nhóm trẻ
trên 2 tuổi vì ở nhĩm ny cc cơ trơn phế quản trẻ
có đủ thụ thể β2. Nghiên cứu hệ thống ngẫu
nhiên có đối chứng Salbutamol và
Aminophylline TTM trong điều trị cơn suyễn
nặng ở trẻ em, tác giả Roberts(8) nhận thấy không
có sự khác biệt về Salbutamol và Aminophylline
TTM trong 2 giờ đầu. Tuy nhiên, Aminophylline
TTM được ưa dùng hơn vì giảm đáng kể thời
gian nằm viện.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cứ 7
trường hợp sử dụng thêm magnesium sulfate
TTM đều cho kết quả đáp ứng tốt. Sử dụng
MgSO4 TTM điều tri cơn suyễn nặng được báo
cáo đầu tiên bởi Rosello vào năm 1936. Từ đó
MgSO4 được chứng minh là thuốc giãn phế
quản và có hiệu quả trong các trường hợp lâm
sàng nặng đe dọa tính mạng. Rowe BH phân
tích tổng quan hệ thống kết luận: các bằng
chứng hiện nay không ủng hộ sử dụng thường
qui MgSO4 TTM cho tất cả các bệnh nhân
suyễn cơn nhập khoa cấp cứu. MgSO4 dường
như an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân suyễn
cơn nặng: cải thiện lưu lượng đỉnh, giảm tỉ lệ
nhập viện. Schiermeyer (11), Ciarallo(4) nhận
thấy MgSO4 TTM cải thiện tình trạng lâm sàng
và giảm nhu cầu đặt nội khí quản, thông khí
cơ học ở bệnh nhân suyễn cơn nguy kịch. Hiện
nay các tác giả(9,10) đưa ra các cơ chế tác dụng
của MgSO4 trên chức năng phổi: Mg++ có tác
dụng ngăn cản sự di chuyển Ca++ qua màng tế
bào, làm giảm hấp thu và phóng thích Ca++ của
cơ trơn phế quản, đưa đến giãn phế quản.
Nghiên này này khảo sát điều trị bệnh suyễn
từ 2005 đến 2007, phác đồ điều trị GINA lúc
này, thuốc lựa chọn kế tiếp sau thất bại điều trị
ban đầu là Salbutamol TTM hoặc
Chuyên đề Nhi Khoa 6
Aminophylline TTM, sau đó mới tớí MgSO4
TTM. Tuy nhiên từ cuối 2007 tổ chức GINA và
NHLBI đã đưa MgSO4 TTM là thuốc lựa chọn
đầu tiên dùng cho trẻ trn 1 tuổi sau thất bại
điều trị ban đầu cơn suyễn nặng, dọa ngưng
thở và chỉ cho một liều duy nhất 25-75mg/kg.
Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã bắt đầu áp dụng
phác đồ mới này từ đầu năm 2008.
Tác dụng phụ ghi nhận như nhịp tim nhanh,
run cơ, nôn ói khi sử dụng salbutamol hay
diaphyllin TTM, đỏ mặt khi truyền magnesium
sulfate, hoặc khô đàm khi phun khí dung
ipratropium ít gặp (bảng 2). Cần lưu ý hạ kali
máu khi sử dụng salbutamol TTM gặp 17 trường
hợp trong số 22 trường hợp sử dụng (sơ đồ 1),
ngoài ra có thể do giảm cung cấp do bệnh nhân
ăn uống kém.
Một vấn đề đáng quan tâm là sử dụng kháng
sinh trong điều trị suyễn cấp, tỉ lệ sử dụng
kháng sinh trong nghiên cứu của chúng tôi còn
cao 86,9% trong khi tỉ lệ viêm phổi bội nhiễm chỉ
23,4%. Một trong lý do chính yếu cho việc chỉ
định kháng sinh rộng rãi là do trẻ dưới 2 tuổi
vẫn còn khó thở sau 2 lần khí dung Salbutamol
nên được chỉ định kháng sinh như viêm phổi
theo khuyến cáo hiện nay của tổ chức y tế thế
giới. Trong một tổng quan hệ thống Graham(5)
đánh giá lợi ích của kháng sinh trong việc điều
trị cơn suyễn cấp. Kết quả là dùng kháng sinh thì
cải thiện được thời gian nằm viện so với nhóm
placebo, không có đủ bằng chứng về hiệu quả
của việc sử dụng kháng sinh trong cơn suyễn
cấp mà không có dấu hiệu nhiễm trùng. Do đó
việc sử dụng kháng sinh chỉ được khuyến cáo
khi có dấu hiệu nhiễm trùng: sốt và bạch cầu
tăng, thay đổi màu sắc đàm, X Quang có thâm
nhiễm phổi.
Kết quả điều trị cho thấy thời gian cắt cơn
khó thở trung bình 26,3 ± 6,4 giờ, không tử vong.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy bức tranh
tương đối đầy đủ về đặc điểm dịch tễ lâm sàng,
cận lâm sàng và điều trị cơn suyễn cấp. Điều trị
ban đầu với khí dung β2 giao cảm chủ lực giúp
cải thiện phần lớn cơn suyễn cấp, điều trị tiếp
theo có nhiều chọn lựa phối hợp trong đó
MgSO4 TTM hiện được chọn lựa đầu tiên trước
salbutamol và diaphyllin TTM. Tuy nhiên suyễn
là bệnh lý mãn tính, về lâu dài, vấn đề giáo dục,
quản lý suyễn cần đặt ra rộng rãi hơn, hiệu quả
hơn để giảm số trẻ có nguy cơ cao cũng như
giảm tần suất cơn suyễn nặng giúp trẻ hòa nhập
với cuộc sống hàng ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Văn Cam và Nguyễn Minh Tiến (2002), “Hiệu quả của 2
truyền tĩnh mạch trong điều trị cơn suyễn nặng ở trẻ em”, Kỷ
yếu công trình nghiên cứu nhi khoa, Tr.25-31.
2. Bohn D et al (1994). Intravenous salbutamol in the treatment
of status asthmaticus in children. Critical care
medicine;12:892-896
3. Browne GJ et al (1997). Randomized trial if intravenous
salbutamol in management of acute severe asthma in
children. Lancet;349:301-5
4. Ciarallo, Brousseau D (2000), Higher-dose intravenous
magnesium therapy for children with moderate to severe
acute asthma, Am J Emerg Med; 14(3): 61-65
5. Graham Y. (2001), antibiotics for acute asthma, Systematic
review, The cochrane Library Issue 3:22-56
6. Mitra A, Bassler D (2005), Intravenous aminophylline for
acute severe asthma in children over two years receiving
inhaled bronchodilators, Systematic review, The cochrane
Library Issue 1:26-61
7. Plotnick LH, Ducharme FM (2000) Combined inhaled
anticholinergics and beta2-agonists for initial treatment of
acute asthma in children Systematic review The cochrane
Library Issue 2: 36-49
8. Robert et al (2001). Efficacy of IV theophylline in children with
severe status asthmaticus. Chest; 119(5):21-35.
9. Rowe BH, Bretzlaff JA, Bourdon C, Bota GW, Camargo Jr CA
(2000) Magnesium sulfate for treating exacerbations of acute
asthma in the emergency department, Systematic review, The
cochrane Library Issue 4:26-61
10. Rowe BH, Spooner C (2001), Early emergency department
treatment of acute asthma with systemic corticosteroids,
Systematic review, The cochrane Library Issue 1:22-64
11. Schiermeyer (1994), Rapid infusion of magnesium sulfate
obviates need for intubation in status asthmaticus, Am J
Emerg Med; 12(2): 164-166
12. Schuh et al (1995). Efficacy of frequent nebulized ipratropium
bromide added to frequent high dose albuterol therapy in
severe chilhood asthma. J Pediatr;126:639-45
13. Travers et al.(2002) Intravenous beta 2-agonists for acute
asthma in emergency department. Systematic review, The
cochrane Library Issue 3:23-68
Chuyên đề Nhi Khoa 7
Chuyên đề Nhi Khoa 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_can_lam_sang_va_dieu_tri_con_s.pdf