Trong nghiên cứu của chúng tối NKBV trên
trẻ sơ sinh nằm tại khoa HSTCSS chiếm tỷ lệ
12,4%. Nghiên cứu của Ihn Sook tại khoa
HSTCSS, Hàn Quốc là 30,3%. Của Payman
Salamati tại Iran là 40%(3,6). Loại NKBV thường
gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là
Viêm phổi bệnh viện (50,3%), kế đó là NKH
(31,1%), NK vết mổ 10%, tương tự như tác giả
Ihn Sook (28%, đứng hàng đầu). trong khi đó
trong nghiên cứu của Payman và cộng sự thì
Nhiễm khuẩn mắt đứng hàng đầu 27%, kế đến
là NKH, NK vết mổ chiếm 21%. Đây là một vấn
đề lớn và khó khăn trong việc phòng ngừa do tỷ
lệ bệnh nhi sơ sinh vào nằm tại khoa HSTCSS
thường nặng, suy hô hấp và phải thở máy cũng
như tiêm truyền cao. Tác nhân gây bệnh phân
lập được chiếm tỷ lệ cao nhất trong dịch hút từ
nội khí quản và kế đến là máu, điều này cũng
phù hợp vị trí và mặt bệnh của khoa HSTCSS(7,8).
Nghiên cứu cho thấy yếu tố nguy cơ làm gia
tăng tần suất mắc NKBV ở những trẻ sơ sinh có
tuổi nhập viện > 7 ngày tuổi. Trọng lượng càng
thấp (dưới 2500gram), thời gian nằm viện trên 7
ngày nguy cơ NKBV tăng gấp từ 2 - 4 lần, đặc
biệt trên bệnh nhi có thở máy, đặt catheter tĩnh
mạch trung tâm hoặc động tĩnh mạch rốn thì
nguy cơ tăng cao gấp nhiều lần và đều có ý
nghĩa thống kê (với OR lớn hơn 1, khoảng tin
cậy không chứa 1 và p< 0,05). Kết quả này tương
tự như nhiều nghiên cứu và y văn khác(1,2,3,4,5,6,7,8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi tác nhân
thường phân lập được đứng hàng đầu là vi
khuẩn gram âm đa kháng (97%), thứ tự là
Klebsiella spp 60 (35%), Acinetobacter spp 43
(25%), Pseudomonas aeruginosa 29 (17%),. Vi
khuẩn gram dương phân lập được SCN 10
(5,8%). Staphylococcus aureus 3(1,7%). Tương tự
như trong nghiên cứu của hai tác giả Anil,
Reese Payman và CS(1,6). Trong khi đó một số
tác giả khác hàng đầu là vi khuẩn gram
dương SCN, S. aureus(5,3).
NKBV trên trẻ sơ sinh làm kéo dài thời gian
nằm viện so với không NKBV là 10 ngày, và chi
phí tăng thêm so với không NKBV là 13 triệu
đồng. trong đó chi phí cho kháng sinh gấp 4 lần
so với không NKBV.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 122
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Thị Thanh Hà*, Cam Ngọc Phượng**, Lê Hồng Dũng**, Lê Thị Hồng Lan***,
Trần Tuyết Hạnh***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu với mục đính xác định đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện, yếu tố
nguy cơ, tác nhân gây bệnh, chi phí y tế trên trẻ sơ sinh nằm tại khoa Hồi sức tăng cường sơ sinh, Bệnh
viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu tiến cứu trên 892 bệnh nhi nhập vào khoa HSTCSS bệnh viện
Nhi Đồng 1 từ 1/1/2008 – 31/12/2008, và được theo dõi 48 sau khi chuyển khỏi khoa HSTCSS. Phân tích mô tả
số liệu trên phần mềm Stata 10.
Kết quả: Có 111 ca NKBV trên tổng số 892 bệnh nhi nằm tại khoa HSTCSS, chiếm tỷ lệ 12,4%.
Trong đó NKBV thường gặp nhất là viêm phổi bệnh viện 50%, nhiễm khuẩn huyết 31%, nhiễm khuẩn vết
mổ sau phẫu thuật 10%. Nguy cơ NKBV gia tăng gấp 2 lần khi nằm viện trên 7 ngày, gấp 2-4 lần khi
trọng lượng tuổi trẻ càng thấp, gấp 18 lần khi có thở máy, gấp 10 lần khi có đặt catheter mạch máu trung
tâm, gấp 3 lần nếu có phẫu thuật và tất cả đều có ý nghĩa thống kê với OR > 1, khoảng tin cậy 95% không
chứa 1 và p<0,05. Tác nhân gây bệnh thường phân lập được dịch hút từ nội khi quản 121 (50,8%), thứ nhì
là máu 76 mẫu (33,1%). Vi khuẩn phân lập đứng hàng đầu là Klebsiella 87 (36,5%), kế đến là
Acinetobacter spp 49 (20,5%). Các vi khuẩn gram âm đều kháng cao với cephalosporin, quinolon,
carbapenem. Ngày nằm viện trung bình ca NKBV cao 25 ngày so với không NKBV 16 ngày. Chi phí cho
các ca NKBV cao hơn so với không NKBV rất nhiều (19,9 triệu so với 6,4 triệu.
Kết luận: NKBV trên trẻ sơ sinh nhập tại khoa HSTC sơ sinh là 1 vấn đề hết sứ quan trọng. Nó làm gia
tăng tần suất bệnh, chi phí. Chúng ta cần phải có một chiến lược KSNK và điều trị thích hợp.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, Khoa Hồi sức sơ sinh; Chi chí cho nhiễm khuẩn bệnh viện, kiểm soát
nhiễm khuẩn.
ABSTRACT
EPIDERMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF NOSOCOMICAL INFECTION IN NEWBORN
INTENSIVE CARE UNIT – CHILDREN’S HOSPITAL 1
Nguyen Thi Thanh Ha, Cam Ngoc Phuong, Le Hong Dung, Le Thi Hong Lan, Tran Tuyet Hanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 122 - 128
Background: This study aimed to determine the epidemiology of nosocomial infections (NIs), common
microorganisms and cost. Patients included in the study were taken from a newborn intensive care unit (NICU),
in Children hospital No.1.
Methods: A prospective cohort study was performed. The subjects were 892 neonates who were admitted to
the NICU, survived longer than 48 hours after transferred to another unit, between Jan. 1. 2008 to Sep. 30, 2008.
NIs were identified according to the NNIS definition. Data were analyzed with descriptive statistics by Stata 10.
* Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Thanh Hà ĐT: 0913629608, Email: thanhhanhidong1@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 123
Result: Cumulative incidence rate for NIs was 12,4 NIs of 100 admissions, with a total of 111 infections for
892 patients. The most common infections were pneumonia (50%), bloodstream infection (31%), and Surgical
site infection (10%). Major pathogens were Gram-negative such as Klebsiella 87 (36,5%), Acinetobacter spp 49
(20,5%). The factors associated with NI was also associated with a significantly increased risk of definite infection
(OR > 1.19, 95% CI > 1 and p 7 days of hospitalized, CVC, mechanical ventilation,
surgical. Hospital stay (25 days for Ni and 16 days for non Ni) and fiscal costs (19,9 million VNĐ for NI and 6,5
million VND for non NI) of these infections are high.
Conclusions: Nosocomial infection is a serious problem for neonates who are admitted for intensive care.
Since it is associated with increases in morbidity, both hospital stay and fiscal costs of these infections are high.
we need strategies for the prevention and treatment of nosocomial infection.
Key words: Nosocomial infection; Newborn Intensive care unit (NICU); Costs of nosocomial infection.
Nosocomial infection control.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) ở trẻ sơ
sinh có thể xảy ra ngay tại thời điểm sinh hoặc 3
ngày sau sinh. NKBV trên trẻ sơ sinh phải nhập
viện và nằm điều trị tại Khoa Hồi sức tăng
cường sơ sinh (HSTCSS) gia tăng do trẻ bệnh
nặng, hệ miễn dịch chưa trưởng thành, trong khi
phải trải qua rất nhiều can thiệp xâm lấn vào cơ
thể nhằm chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời(7,8).
Do vậy, NKBV trên trẻ sơ sinh làm gia tăng tần
suất mắc bệnh, tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời
gian nằm viện và chi phí y tế Theo thống kê của
nhiều nghiên cứu cho thấy tần suất NKBV trên
trẻ sơ sinh nằm tại khoa HSTCSS dao động từ 6
– 40% hoặc 5 – 30 ca/ 1000 ngày nằm tại khoa
HSTCSS(11,13,4,5,6) tùy theo phân loại bệnh viện và
có thể gặp tất cả các loại NKBV như Nhiễm
khuẩn huyết, viêm phổi, nhiễm khuẩn da và mô
mền, Nhiễm khuẩn sau mổ, nhiễm khuẩn
đường tiểu, viêm màng não. Tác nhân gây bệnh
thường là những vi khuẩn gram âm, đa kháng
thuốc với nhiều loại kháng sinh, làm khó khăn
trong điều trị cho trẻ(6,7,8)
Tại Việt Nam còn quá ít nghiên cứu về tình
hình NKBV ở trẻ sơ sinh nằm tại khoa HSTCSS,
cũng như tác động của NKBV như thế nào. Đó
cũng chính là lý do chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu này, nhằm bước đầu đánh giá đặc
điểm dịch tễ học, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây
bệnh và chi phí cho NKBV trên trẻ sơ sinh nằm
tại khoa HSTC qua đó góp phần đưa ra những
biện pháp làm giảm tần suất mắc, giảm chi phí
điều trị và sử dụng kháng sinh không cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xác định đặc điểm dịch tễ học NKBV trên trẻ
sơ sinh nhập viện điều trị tại khoa HSTCSS bệnh
viện Nhi Đồng 1, năm 2008.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định tần suất mắc NKBV trên trẻ sơ
sinh.
- Xác định phân bố NKBV trên trẻ sơ sinh
theo tuổi, trọng lượng khi nhập viện, bệnh đi
kèm, thủ thuật xâm lấn.
- Xác định yếu tố nguy cơ có liên quan tới
NKBV: tuổi, trọng lượng, thủ thuật xâm lấn.
- Xác định tác nhân gây bệnh phân lập được
và tính kháng thuốc.
- Xác định chi phí y tế thêm vào cho các ca
NKBV: ngày nằm viện trung bình, chi phí tổng,
chi phí cho kháng sinh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả có phân tích.
Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân nhập vào khoa
HSTCSS nằm điều trị và tiếp tục theo dõi sau 48
giờ chuyển khoa.
Cách thực hiện
- Lấy số liệu hàng ngày, và cho đến khi bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 124
nhân rời khỏi khoa, và tiếp tục theo dõi sau 48
giờ ở khoa được chuyển đến.
- Tất cả các dữ liệu được thu thập theo biểu
mẫu sẵn có.
- Trong quá trình thực hiện thu thập dữ liệu
khi nghi ngờ có dịch đều có phản hồi tại khoa
và can thiệp kịp thời ngăn chặn dịch ngay.
- Hoạt động thường quy của khoa KSNK và
khoa HSTCSS.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm STATA 10.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Dân số nghiên cứu là 892 trong đó:
Nam: 513 (57,51%) Nữ: 379 (42,49%),
Phân bố dân số theo tuổi: tỷ lệ dân số nhập
vào khoa10 HSTCSS đứng hàng đầu là trên 15
ngày tuổi. dưới 1 tuần chỉ chiếm 6,6% (bảng 1).
Bảng 1: Phân bố theo tuổi
Tuổi Số BN %
0 – 7 ngày 59 6,6
8 – 14 ngày 153 17,2
>15 ngày – 30 ngày 303 33,9
>30 ngày 377 42,3
Phân bố theo trọng lượng lúc nhập viện: trẻ
có trọng lượng >2500gr chỉ chiếm 39,6%, đa
phần là trẻ có trọng lượng cân nặng dưới
2500gr, trong đó < 1000gr chiếm 4% (bảng 2).
Bảng 2: Phân bố theo cân nặng
Tuổi Số BN %
< 1000 gr 36 4,0
1000 – 1500 gr 232 26,0
>1500 – 2500 gr 271 30,4
>2500gr 353 39,6
Đa số bệnh nhân từ các tỉnh chuyển đến
chiếm tới 83,5%, trong khi TP HCM chỉ chiếm
16,5% đây là một khó khăn trong công tác
chăm sóc và điều trị cũng như làm thế nào để
ngăn ngừa NKBV mắc phải trong quá trình
chăm sóc và điều trị. 30,27% bệnh nhi ngay từ
khi nhập viện đã có tình trạng nhiễm trùng,
và nhiều nhất là nhiễm trùng đường hô hấp,
kế đến là NTH, 98,7% có ít nhất một thủ thuật
xâm lấn trên mình, thường gặp nhất là đặt
catheter trong lòng mạch, kế đến là thở CPAP
và thở máy (bảng 3, 4, 5, 6).
Bảng 3: Tình trạng có nhiễm trùng ngay lúc nhập
viện
Nhiễm trùng lúc vào Tần số %
Có 270 30,27%
Không 622 69,73%
Tổng cộng 892 100,0%
Bảng 4: Loại nhiễm trùng lúc vào
Loại nhiễm trùng Tần số %
NT đường hô hấp 116 42,96%
NT đường tiêu hoá 11 4,07%
NT da 1 0,37%
NT huyết 55 20,37%
NT thần kinh 8 2,96%
NT khác 79 29,26%
Tổng cộng 270 100,0%
Bảng 5: Loại thủ thuật xấm lấn sử dụng trên BN
(n=1308)
Loại TTXL Tần số %
Catheter ngoại biên 890 68%
Catheter trung tâm 32 2,4
Thở CPAP 587 44,8
Đặt ĐTM rốn 45 3,4
Thở máy 506 38,7
Thông tiểu 49 3,5
Thay máu 2 0,001
Đặc điểm dịch tễ học NKBV chung
Trong số 892 bệnh nhi nhập tại khoa
HSTCSS có 111 ca có NKBV chiếm tỷ lệ 12,44%
(bảng 7) không có sự khác biệt về giới tính, tỷ lệ
này giảm rất nhiều so với các nghiên cứu của
Ng.T.T.Hà (2004) là
Bảng 6: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Giới NKBV (+) NKBV (-) Tổng cộng
Nam 62 (12,09%) 451 (87,91%) 513 (100,0%)
Nữ 49 (12,93%) 330 (87,07%) 379 (100%)
Tổng 111 (12,44%) 781 (87,56%) 892 (100%)
Các loại NKBV thường gặp nhất là: Viêm
phổi bệnh viện (50,3%), kế đó là NKH (31,1%),
nhiễm khuẩn vết mổ. Thời gian trung bình
cho xuất hiện cho các vị trí NKBV thường gặp
sau khi nằm và điều trị tại Khoa HSTCSS thay
đổi: lâu nhất là NKH (13,92 ± 16,6 ngày), kế
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 125
đến NK vết mổ sau phẫu thuật (11 ± 5,06
ngày), NK vị trí tiêm truyền (10,7± 5,5 ngày),
VPBV (10 ± 6,3 ngày)(bảng 6).
Bảng 7: Phân bố theo vị trí NKBV
Vị trí NKBV Tần số n = 135 Tỷ lệ%
NK đường hô hấp 68 50,3
Nhiễm khuẩn máu 42 31,1
Nhiễm khuẩn vết mổ 14 10,0
Nhiễm khuẩn vị trí tiêm tuyền 3 2,2
NK đường tiêu hoá 3 2,2
NK đường tiết niệu 3 2,2
NK da và mô mềm 1 0,7
NK khác 1 0,7
Bảng 8: Ngày trung bình xuất hiện các loại NTBV
Ngày xuất hiện Vị trí NKBV
n = 135 Minimum Median ± SD Maximum
NK hô hấp(n = 68) 3 10 ± 6,3 33
NK máu(n= 42) 3 13,92 ± 16,6 99
NK vết mổ(n=14) 3 1 ± 5,06 24
NK tiết niệu(n=3) 3 7,3± 6,6 15
NK tiêu hóa(n=3) 8 9,3± 1,5 11
NK tại vị trí tiêm
truyền (n=3)
5 10,7± 5,5 16
NK da mô mềm(n=1) 4 4 4
NK khác(n=1) 11 11 11
Mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh
viện và yếu tố dịch tễ
Bệnh nhi từ các tỉnh chuyển đến có NKBV
cao hơn từ TPHCM, (bảng 10).
Bảng 9: Mối liên quan giữa NKBV và nơi chuyển
đến
Nơi chuyển NKBV (+) NKBV (-) Tổng
TPHCM 7 (4,76%) 140(95,24%) 147
Tỉnh 104 (13,96%) 641(86,04%) 781
Tổng 111 (12,44%) 781(87,56%) 892
P=0,0002
Với những bệnh nhi có tuổi nhập viện > 7
ngày tuổi. Tần suất NKBV cao hơn và có ý
nghĩa thống kê, trọng lượng càng thấp, thời
gian nằm viện trên 7 ngày nguy cơ NKBV
tăng gấp từ 2 - 4 lần, đặc biệt trên bệnh nhi có
thở máy, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm
hoặc động tĩnh mạch rốn thì nguy cơ tăng cao
gấp nhiều lần và đều có ý nghĩa thống kê (với
OR lớn hơn 1, khoảng tin cậy không chứa 1 và
p< 0,05) (bảng 10).
Bảng 10: Mối liên quan giữa NKBV và TTXL
NKBV
(+)
NKBV
(-)
OR
(KTC 95%)
p*
< 7 ngày 0 59 * Nhóm
tuổi >7 ngày 111 (13,3) 722 (86,67) 0,003
>2500gr 39(11,05) 314 (88,95) 1
>1500 –
2500 gr
42(15,5) 229 (84,5) 2,54(2,09-
3,07)
0,000
1000 –
1500 gr
204(87,93) 28 (12,07) 3,61(2,83-
4,600
0,000
Trọng
lượng
khi vào
< 1000 gr 2 (5,56) 34 (94,44) 4,86 (3,01 –
7,84)
0,000
< 7 ngày 11 (6,55) 157 (93,45) Ngày
nằm
viện
> 7 ngày 100
(13,81)
624 (86,19)2,28 (1,19 -
4,37)
0,01
Có 107 (21,2) 399 (78,8) Thở
máy Không 4 (1,04) 382 (98,96) 18,2 (14,49
– 22,86)
0,000
Đặt Catheter
Có 110
(12,36)
780 (87,64) Ngoại
biên
Không 1 (50) 1(50) 1,33 (0,97 –
1,83)
0,07
Có 21(46,7) 24 (53,3) TM rốn
Không 90 (10,6) 757 (89,4) 10,66 (7,46
– 15,22)
0,000
Có 17(53,13) 15 (46,88) Trung
tâm Không 94(10,93) 766 (89,07)8,66 (5,35 -
14,00)
0,000
Ngoại biên 76 (9,29) 742 (90,71) 1
Trung tâm 13 (48,15) 14 (51,58) 9,06 (4,02 –
20,41)
0,000
Loại
cathet
er
ĐTM rốn 21 (46,67) 24 (53,33) 8,54(4,43 –
16,44)
0,000
Có 49 (10,6) 413 (89,4) Phẫu
thuật Không 62 (14,4) 368 (85,6) 3,56 (2,96 –
4,27)
0,000
Phân bố tác nhân gây bệnh
Tổng số bệnh phẩm phân lập dương tính
238 ca, bệnh phẩm phân lập chiếm cao nhất là
dịch hút từ nội khí quản 121 mẫu (50,8%), thứ
nhì là máu 76 mẫu (33,1%). Vi khuẩn phân lập
đứng hàng đầu là Klebsiella 87 (36,5%), kế đến là
Acinetobacter spp 49 (20,5%), (bảng 11).
Bảng 11: Phân bố vi khuẩn phân lập được:
Vi khuẩn Máu Mủ NTA Nước
tiểu
Phân Đờm Khác Tổng
Klebsiella 30 9 39 2 1 1 5 87
Acinertobacter 7 2 39 0 0 0 1 49
Pseudomonas 4 3 21 0 0 0 0 28
Enterobacter 8 0 6 0 0 0 2 16
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 126
Vi khuẩn Máu Mủ NTA Nước
tiểu
Phân Đờm Khác Tổng
SCN 15 1 2 0 0 0 1 19
S.aureus 0 1 1 0 0 0 1 3
E.coli 5 1 7 0 1 0 2 16
M. llanuagani 0 1 1 0 0 0 2 4
Khác 7 0 5 1 1 1 1 16
Tổng 76 18 121 3 3 2 15 238
Trong đó có 170 (71%) mẫu phân lập từ bệnh
nhân NKBV, và chiếm tỷ lệ cao nhất cũng là các
vi khuẩn gram âm chiếm tới 157 (92%) mẫu. và
vi khuẩn đứng hàng đầu trong đó là Klebsiella
spp 60 (35%), Acinetobacter spp 43 (25%),
Pseudomonas aeruginosa 29 (17%),. Vi khuẩn gram
dương phân lập được SCN 10 (5,8%).
Staphylococcus aureus 3(1,7%). (Bảng 11, 12).
Các vi khuẩn gram âm kháng với nhiều loại
kháng sinh. Klebsiella spp kháng với
cephalosporin thế hệ 2,3,4 từ 70 -90%. Với
gentamycin 95%, pefloxacin 83%, còn nhạy với
imipenem và polymycin 98%. Một vi khuẩn nổi
lên trong năm 2008 là Acinetobacter spp, mặc dù
xếp hàng thứ 2, nhưng mức độ kháng thuốc là
rất cao như với cephalosporin thế hệ 2,3,4 từ 85 -
95%. Với ciprofloxacin, pefloxacin, ticarcillin,
imipenem trên 80%. Chỉ còn nhạy 100% với
polymycin (bảng 12). Vi khuẩn gram dương
SCN, Staphylococcus aureus kháng 100% với
oxacyllin, chỉ còn nhay với Rifamycin và
vancomycin 100% (bảng 13).
Bảng 12: Kháng thuốc của các vi khuẩn gram âm phân lập được từ những ca NKBV
Vi
k
hu
ẩn
Ce
fta
zi
di
n
n
(%
)
Ce
fo
ta
xi
m
n
(%
)
Ce
fe
pi
pm
n
(%
)
Ce
fu
ro
xi
m
e
n
(%
)
G
en
ta
m
yc
in
n
(%
)
Ba
ct
rim
n
(%
)
Ch
lo
ra
m
ph
n
(%
)
Ci
pr
of
lo
x
n
(%
)
Pe
flo
xa
ci
n
n
(%
)
Ti
ca
rc
ill
in
e
n
(%
)
Im
ip
en
am
n
(%
)
Po
ly
m
yc
in
B
n
(%
)
Kleb N=60 N=60 N=60 N=60 N=60 N=60 N=60 N=60 N=60 N =60 N=60 N=60
N 10 (17) 1 (2) 10 (17) 2 (3) 3 (5) 3 (5) 3 (3) 24 (40) 5 (8,5) 11 (18) 58 (96) 59 (98)
K 42 (70) 58 (96) 42 (70) 56 93) 57 (95) 57 (57) 57 (57) 34 (56) 50 (83) 25 (42) 2 (4) 1 (2)
TG 8 (13) 1 (2) 8 (13) 2 (4) 2 5 (8,5) 24 (40)
Acinet N=43
N 2 (5,0) 1 (2,5) 2 (5,0) 9 (15) 1 (2,5) 13 (30) 4 (9,0) 6 5 6 (14) 6 (14) 43 (100)
K 41 (95) 41 (95) 39 (90) 43 (85) 42(97,5) 30 (70) 39 (91) (14,5) (11,5) 35 (81 36 (83,5) 0
TG 1 (2,5) 2 (5,0) 36 (83)
1 (2,5)
37 (86)
1 (2,5)
2 (5) 1 (2,5)
Pseud N=26
N 6 (23) 1 (4) 2 (8) 1 (4) 5 (20) 1 (4) 1 (4) 4 (16) 2 3 (12) 9 (35) 26 (100)
K 20 (77) 22 (84) 21 (80) 22 (84) 21 (80) 25 (96) 25 (96) 22 (84) 24 20 (76) 14 (53)
TG 3 (12)) 3 (12) 3 (12) 3 (12) 3 (12)
Entero N=13
N 1 (8) 1 (8) 3 (24) 1 (8) 0 1 (8) 3 (24) 0 5 (40) 6 (46) 7 (54) 13 (100)
K 8 (60) 11 (84) 9 (68) 11 (68) 11 (68) 11 (68) 10 (76) 9 (68) 7 (52) 6 (46) 6 (46)
TG 4 (32) 1(8) 1 (8) 1 (8) 2 (16) 1 (8) 4 (32) 1 (8) 1 (8)
Ecoli N=12
N 5 (41) 1 (9) 3 (25) 4 (33) 3 (25) 3 (25) 2 (17) 3 (25) 3 (25) 6 (50) 12 (100) 12 (100)
K 6 (50) 10 (82) 8 (66) 7 (58) 9 (75) 9 (75) 10 (83) 9 (75) 9 (75) 6 (50)
TG 1 (9) 1 (9) 1 (9) 1 (9)
Bảng 13: kháng thuốc của vi khuẩn gram âm phân lập BN NKBV
Vi khuẩn Gentamyn (%) Bactrim n (%) Erythro n (%) Oxacilin n (%) Rifamicin n (%) Vancomic n (%)
SNC N=10
N 2 (20) 1 (10) 4 (40) 0 4 (40) 10
K 8 (80) 9 (90) 6 (60) 10 6 (60) (100)
TG (100) 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 127
Vi khuẩn Gentamyn (%) Bactrim n (%) Erythro n (%) Oxacilin n (%) Rifamicin n (%) Vancomic n (%)
S.aur N=3
eus 1 (33) 2 (77) 0 (0) 0 3 3
N 2 (77) 1 (3) 3 3 (100) (100)
K (100) (100) 0 0
TG
Sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị
bệnh nhi sơ sinh
Có đến 756/892 (85%) các ca bệnh phải
dùng kháng sinh để điều trị. Kháng sinh được
sử dụng nhiều nhất là những kháng sinh có
tính chất điều trị cộng đồng như Ampicilline,
kế đến là cefotaxim, gentamycin. Các loại
kháng sinh phổ rộng, đặt tiền ít được sử dụng
hơn (bảng 14). Chỉ có 15% các trường hợp
không dùng tới kháng sinh trong điều trị.
Việc phối hợp kháng sinh trong điều trị
NKBV sơ sinh chiếm tới 58%, trong đó chủ
yếu là hai loại kháng sinh, việc phối hợp 2- 3
loại kháng sinh chiếm 57% (bảng 15).
Bảng 14: Các loại KS sử dụng tại khoa HSSS
Tên KS Tần số Tên KS Tần số
Ampicillin 565 Imipenem 106
Cefotaxim 318 Timentin 38
Gentamycin 279 Bactrim 8
Ciprofloxacin 240 Oxalipen 15
Amikacin 235 Pefloxacin 19
Axepim 21 Vancomycin 64
Bảng 15: Tần suất sử dụng phối hợp
Phối hợp kháng sinh
Không dùng KS 136 (15,25)
1loại 43 (4,82)
2 loại 304 (34,08)
3 loại 207 (23,21)
4 loại 64 (7,17)
5 loai 70 (7,85)
> 5 loại 68 (7,6)
Chi phí điều trị
Ngày nằm viện trung bình chung cho tất cả
các ca: 17,5 ± 11,4 ngày, trong khi ngày nằm viện
trung bình ở những ca có NKBV là 25,4 ngày so
với không là 16,4 ngày (bảng 17).
Chi phí trung trung bình: 8,038541 ± 8,157
triệu VN đồng.
Chi phí KS chung: 1,21 ± 5,149
Chi phí cho các ca NKBV cao hơn nhiều so
với những ca không có NKBV, có 19,9 triệu/ ca
có NKBV và 6,4 triệu/ ca không có NKBV trong
đó chi phí thuốc kháng sinh cao gấp 5 lần ở
những ca có NKBV. (bảng 16).
Bảng 16: Chi phí y tế cho các ca NKBV và không
NKBV
Chi phí (n=878)
Chi phí điều trị chung 19,675 ± 12, 850 6,423 ± 5,623
Chi phí kháng sinh 5,726 ± 9,187 1,148 ± 3,962
Ngày nằm viện
Ngày nằm viện trung
bình
25,37 ± 3,15 16,38 ± 0,12
ngày
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tối NKBV trên
trẻ sơ sinh nằm tại khoa HSTCSS chiếm tỷ lệ
12,4%. Nghiên cứu của Ihn Sook tại khoa
HSTCSS, Hàn Quốc là 30,3%. Của Payman
Salamati tại Iran là 40%(3,6). Loại NKBV thường
gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là
Viêm phổi bệnh viện (50,3%), kế đó là NKH
(31,1%), NK vết mổ 10%, tương tự như tác giả
Ihn Sook (28%, đứng hàng đầu). trong khi đó
trong nghiên cứu của Payman và cộng sự thì
Nhiễm khuẩn mắt đứng hàng đầu 27%, kế đến
là NKH, NK vết mổ chiếm 21%. Đây là một vấn
đề lớn và khó khăn trong việc phòng ngừa do tỷ
lệ bệnh nhi sơ sinh vào nằm tại khoa HSTCSS
thường nặng, suy hô hấp và phải thở máy cũng
như tiêm truyền cao. Tác nhân gây bệnh phân
lập được chiếm tỷ lệ cao nhất trong dịch hút từ
nội khí quản và kế đến là máu, điều này cũng
phù hợp vị trí và mặt bệnh của khoa HSTCSS(7,8).
Nghiên cứu cho thấy yếu tố nguy cơ làm gia
tăng tần suất mắc NKBV ở những trẻ sơ sinh có
tuổi nhập viện > 7 ngày tuổi. Trọng lượng càng
thấp (dưới 2500gram), thời gian nằm viện trên 7
ngày nguy cơ NKBV tăng gấp từ 2 - 4 lần, đặc
biệt trên bệnh nhi có thở máy, đặt catheter tĩnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 128
mạch trung tâm hoặc động tĩnh mạch rốn thì
nguy cơ tăng cao gấp nhiều lần và đều có ý
nghĩa thống kê (với OR lớn hơn 1, khoảng tin
cậy không chứa 1 và p< 0,05). Kết quả này tương
tự như nhiều nghiên cứu và y văn khác(1,2,3,4,5,6,7,8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi tác nhân
thường phân lập được đứng hàng đầu là vi
khuẩn gram âm đa kháng (97%), thứ tự là
Klebsiella spp 60 (35%), Acinetobacter spp 43
(25%), Pseudomonas aeruginosa 29 (17%),.. Vi
khuẩn gram dương phân lập được SCN 10
(5,8%). Staphylococcus aureus 3(1,7%). Tương tự
như trong nghiên cứu của hai tác giả Anil,
Reese Payman và CS(1,6). Trong khi đó một số
tác giả khác hàng đầu là vi khuẩn gram
dương SCN, S. aureus(5,3).
NKBV trên trẻ sơ sinh làm kéo dài thời gian
nằm viện so với không NKBV là 10 ngày, và chi
phí tăng thêm so với không NKBV là 13 triệu
đồng. trong đó chi phí cho kháng sinh gấp 4 lần
so với không NKBV.
KẾT LUẬN
NKBV chiếm tỷ lệ 12,4% bệnh nhi nằm
khoa HSTCSS. Trong đó NKBV thường gặp
nhất là viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm
khuẩn vết mổ sau phẫu thuật. Nguy cơ gia
tăng khi nằm viện trên kéo dài, trọng lượng
trẻ thấp, thở máy, đặt catheter mạch máu
trung tâm, phẫu thuật. Vi khuẩn phân lập
đứng hàng đầu là Klebsiella, kế Acinetobacter và
đều kháng với cephalosporin, quinolon,
carbapenem. Ngày nằm viện trung bình và chi
phí cho các ca NKBV cao hơn so với không
NKBV rất nhiều. Do vậy, các nhà lâm sàng,
KSNK, và quản lý cần duy trì các biện pháp
KSNK một các nghiêm ngặt và cải tiến hơn
nữa cũng như cần có những nghiên cứu sâu
hơn mức sinh học phân tử giúp phát hiện
nguồn tác nhân gây bệnh để có biện pháp
ngăn chăn kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bartels DB, Schwab F, Geffers C, Poets CF, Gastmeier P, (2007);
Nosocomial infection in small for gestational age newborns with
birth weight <1500 g: a multicentre analysis; Arch Dis Child Fetal
Neonatal 92:449-53.
2. Clark R, Powers R, White R, Bloom B, P Sanchez and Daniel K
Benjamin jr.(2004), Nosocomial infection in the nicu: a medical
complication or unavoidable problem? Journal of perinatology
24, 382–388.
3. Jeong IS, Jeong JS and Choi EO (2006), Nosocomial infection in a
newborn intensive care unit (NICU), South Korea; BMC
Infectious Diseases 6, 1471-2334.
4. Newby J (2008); Nosocomial Infection in Neonates: Inevitable or
Preventable?; Journal of Perinatal and Neonatal Nursing 22, 221
– 227.
5. Pawa AK, Ramji S., Prakash K. and Thirupuram S., (2006) ;
Neonatal Nosocomial Infection: Profile and Risk Factors; Indian
Journal of Pediatrics 73, 197-200
6. Salamati P, Rahbarimanesh AA, Yunesian MA and Naseri M;
(1997), Neonatal Nosocomial Infections In Bahrami Children
Hospital; Indian Pediatrics 34, 297-301.
7. Van der Zwet WC, Kaiser AM, van Elburg RM, Berkhof J, Fetter
WP, Parlevliet GA, Vandenbroucke-Grauls;(2005), Nosocomial
infections in a Dutch neonatal intensive care unit: surveillance
study with definitions for infection specifically adapted for
neonates. J Hosp Infect 61:300-11.
8. Vishal Sondhi, Girish Gupta, Suprabha Patnaik;(2009), Preventing
neonatal sepsis: Evidence-based approach for level 2 and 3 units;
Journal of Neonatology, 23, 22-33.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_hoc_nhiem_khuan_benh_vien_tai_khoa_hoi_suc.pdf