Hút thuốc lá được chấp nhận rộng rãi là yếu
tố nguy cơ của nhồi máu não và HMCXV (5).
Cuối năm 2013, nicotine được chứng minh gây
ra sự xâm lấn tế bào cơ trơn từ lớp áo giữa vào
lớp áo trong, góp phần tạo thành mảng xơ
vữa(5). Tỷ lệ người hút thuốc lá trong nghiên cứu
này là 57,9% và của Mast H. và cs là 54%(11). Hai
tỷ lệ này khác biệt có không ý nghĩa (p = 0,77).
Kết quả cho thấy hút thuốc có liên quan với
HMC nặng tuy nhiên nghiên cứu này không xác
nhận sự tương quan giữa độ HMC nặng và
lượng thuốc lá theo đơn vị gói x năm.
Một con số đáng kể (47,4%) các bệnh nhân
HMC nặng kèm theo bệnh mạch vành. Ở Nhật
Bản, Tanimoto S. và cs ghi nhận những bệnh
nhân phải phẫu thuật bắt cầu mạch vành vì hẹp
mạch vành nặng có tỷ lệ mắc HMC cao(16). Tại
Bangladesh, kết quả của Khan và cs trên 100
bệnh nhân nhập viện vì nhồi máu não cho thấy
25% bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có hẹp
mạch cảnh > 50%(9).
Về hình ảnh học, theo MRA và DSA, trong
các vị trí hẹp thường gặp, hẹp tại chỗ chia đôi
đứng đầu, hẹp đoạn đầu MCT xếp thứ hai. Kết
quả này phù hợp với khuynh hướng hình thành
mảng tại chỗ chia đôi, nơi có tốc độ máu chảy
cao và các dòng xoáy máu. Chúng tôi không tính
toán được độ nhạy và độ đặc hiệu của MRA cho
HMCXV do thiết kế không thích hợp.
HẠNCHẾ
Vì nghiên cứu này chỉ tiến hành ở 1 trung
tâm y tế với 38 bệnh nhân nên các kết quả này
chưa thể áp dụng cho dân số mắc HMCXV ở
Việt Nam.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng do xơ vữa có triệu chứng tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 385
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM CỦA BỆNH NHÂN
HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH NẶNG DO XƠ VỮA CÓ TRIỆU CHỨNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thế Hiển*, Huỳnh Hồng Châu**, Trần Quốc Tuấn***
TÓM TẮT
Mở Đầu: Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa (HMCXV) là 1 trong những nguyên nhân quan trọng gây nhồi
máu não. Tại Việt Nam, có ít các nghiên cứu về HCMXV được thực hiện nên một nghiên cứu về các đặc điểm
dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của HMCXV là cần thiết.
Mục Tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm ở những bệnh nhân HMCXV nặng có triệu
chứng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD tp HCM).
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết Quả: Tỷ lệ nam:nữ là 4,4:1. Tuổi trung bình là 65,3 tuổi ±9,36; 34,2% người dưới 60 tuổi. Khám lâm
sàng tím thấy: yếu liệt nửa người ở 26 (68,4%) bệnh nhân, liệt mặt trung ương ở 8 (21,1%), dị cảm nửa người ở
7 (18,4%), mất ngôn ngữ ở 2 (5,3%), âm thổi cảnh ở 3 (7,9%) người. 26 (68,4%) bệnh nhân bị nhồi máu não
cùng bên với HMC nặng. Độ HMCXV nặng tăng 0,9% (khoảng tin cậy 95% từ 0,2 – 1,4) cho mỗi 10 mg/dL
tăng lên của cholesterol toàn phần hoặc 3% (khoảng tin cậy 95% từ 0,8 – 5,3) cho 1 đơn vị tăng lên của tỷ số
LDL/HDL. Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol, hút thuốc lá và bệnh mạch vành hiện diện lần lượt ở
36 (95%), 11 (29%), 13 (36%), 22 (58%), 18 (47%) bệnh nhân.Trong nghiên cứu này, huyết áp không liên quan
tuyến tính có ý nghĩa với độ HMC nặng.Hầu hết vị trí hẹp là chỗ chia đôi của động mạch cảnh.
Kết Luận: Bệnh nhân mắc HMCVX nặng có triệu chứng có nguy cơ cao nhồi máu não cùng bên. Mức
cholesterol và tỷ số LDL/HDL liên quan chặt chẽ với độ HMCXV nặng.HMCXV xuất hiện ưu thế tại chỗ chia
đôi.
Từ khóa: Hẹp động mạch cảnh, DSA: digital subtraction angiography, tỷ số LDL/HDL.
Các chữ viết tắt: HMCXV: hẹp động mạch cảnh do xơ vữa, MCT: động mạch cảnh trong, MCC: động
mạch cảnh chung.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGIC, CLINICAL, LABOLATORY CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH SEVERE
SYMPTOMATIC ATHEROSLEROTIC CAROTID STENOSIS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER OF
HO CHI MINH CITY
Nguyen The Hien, Huynh Hong Chau, Tran Quoc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 385 – 391
Background: Severe symptomatic atheroslerotic carotid stenosis (ACS) is an important origin of ischemic
stroke. In Vietnam, few studies of this condition have been conducted. Therefore, a study of risk factors, clinical
and laboratory characteristics of SSACS is necessary.
Objectives: To describe the epidemiologic, clinical and laboratory characteristics of severe symptomatic ACS
patients at University Medical Center of Ho Chi Minh city.
* Đại Học Y Dược Tp.HCM**Khoa Ngoại thần kinh ‐ Bệnh viện ĐHYD Tp.HCM
*** Bộ môn Ngoại thần kinh Đại Học Y Dược Tp.HCM, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Hiển ĐT: 0903.742.442
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 386
Method: This is a retrospective and descriptive case series study.
Results: The sex‐ratio of male:female was 4.4:1. The average age was 65.3 ± 9.36, 34.2% had age under 60.
Clinical examination found hemiparesis in 26 (68.4%) patients, central facial palsy in 8 (21.05%),
hemiparesthesia in 7 (18.4%), aphasia in 2 (5.3%), carotid bruit in 3 (7.9%). 26 patients (68.4%) had ischemic
stroke on the ipsilateral side of severe cases. The degree of severe CAS increased 0.9% (95% CI, 0.2 – 1.4) for each
10 mg/dL elevation of total cholesterol or 3% (95% CI, 0.8 – 5.3) for each 1 unit elevation of the LDL/HDL ratio.
Hypertension, smoking, diabetes mellitus and coronary disease were present in 36 (95%), 22 (58%), 11(29%), 18
(47%) patients, respectively. In this study, systolic and diastolic blood pressure had no significantly linear
association with degree of severe ACS (p = 0.55, 0.76, respectively). Stenotic site was mostly the bifurcation of
carotid artery.
Conclusion: Patients with severe symptomatic ACS are at high risk of ipsilateral ischemic stroke.
Cholesterol level và LDL/HDL ratio were strictly associated with the severe CAS. There is a predominance of
stenosis at the bifurcation.
Key words: Atheroslerotic carotid stenosis; DSA: digital subtraction angiography; LDL/HDL ratio.
Abbreviation: CTA: computed tomography angiography, DSA: digital subtracted angiography, HDL: high
density lipoprotein, LDL: light density lipoprotein, MRA: megnetic resonnance angiography.
MỞ ĐẦU
Đột quỵ não hay đứng thứ 3 trong các
nguyên nhân gây tử vong ở các nước phương
tây và là 1 trong các nguyên nhân hàng đầu
gây mất khả năng lao động. tại mỹ, số mới
mắc hằng năm vào khoảng 795.000 người,
610.000 trường hợp bị lần đầu và 185.000
trường hợp tái phát(15). theo một báo cáo cấp bộ
năm 2011, nếu dân số việt nam là 80 triệu
người thì số mới mắc đột quỵ não hằng năm là
200.000 người với 104.000 người tử vong, số
bệnh toàn bộ là 486.400 người(6).
Nhồi máu não chiếm khoảng 88% các trường
hợp đột quỵ não, 9% là xuất huyết não và 3% là
xuất huyết dưới nhện(16). Xơ vữa động mạch
cảnh ngoài sọ chịu trách nhiệm cho 15 – 20% các
trường hợp nhồi máu não(10). Mảng xơ vữa làm
giảm khẩu kính động mạch cảnh qua 3 mức độ:
hẹp nhẹ (hẹp < 30% khẩu kính), trung bình (30‐
69% khẩu kính) và nặng (70‐99% khẩu kính)(3).
Siêu âm Doppler là xét nghiệm hình ảnh đầu
tay để phát hiện HCM. Các kỹ thuật hình ảnh
học khác giúp đánh giá mức độ hẹp rất đáng tin
cậy độ HMCXV gồm có: Cắt lớp điện toán mạch
máu (CTA), Cộng hưởng từ mạch máu (MRA),
Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA). DSA
vẫn còn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá độ
HMCXV.
Hiện nay, các kiến thức từ chẩn đoán đến
can thiệp HMVXV đều đến từ các thành tựu
nước ngoài. Nghiên cứu này được thực hiện
nhằm đánh giá các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
xét nghiệm ở các bệnh nhân HMCXV nặng
được điều trị tại khoa DSA của bệnh viện
ĐHYD tp HCM. Kết quả này có thể làm cơ sở
cho các nghiên cứu sâu hơn về HMCXV trên
người Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca tiến
hành trên 38 bệnh nhân có triệu chứng giảm lưu
lượng máu não được chẩn đoán xác định
HMCXV nặng (≥ 70%) tại khoa DSA của bệnh
viện ĐHYD tp HCM từ 01/01/2008 đến
30/05/2014. Loại trừ các bệnh nhân HMC không
do xơ vữa bằng các tiêu chuẩn loạn sản sợi, u
xâm lấn trên hình ảnh hoặc không có yếu tố
nguy cơ nào.
Yếu tố dịch tễ quan tâm đến tuổi và
giới.Nghiên cứu ghi nhận tần suất xuất hiện của
các triệu chứng và các dấu hiệu.
Mức độ tổn thương chia làm: Nhồi máu não
và Cơn thoáng thiếu máu não (Transient
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 387
ischemic attack‐TIA). Cơn thoáng thiếu máu não
được định nghĩa là: các biểu hiện lâm sàng tồn
tại trong vòng 24 giờ từ khi xuất hiện và không
có tổn thương nhu mô não trên CT hoặc MRI
não. Nhồi máu não được xác định khi bệnh nhân
không thỏa 1 trong 2 điều kiện này.
Các yếu tố nguy cơ được xem xét trong
nghiên cứu này bao gồm: Tăng huyết áp, đái
tháo đường, tăng cholesterol máu, hút thuốc lá
và bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp
trung bình tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc tâm
trương ≥ 90 mmHg hoặc cò tiền căn tăng huyết
áp hoặc đang dùng thuốc hạ áp.
Đái tháo đường được định nghĩa bằng
đường huyết tĩnh mạch sau ăn 8 giờ ≥ 126mg/dL
hoặc đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL hoặc đang
dùng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin.
Tăng cholesterol máu được định nghĩa bằng
cholesterol huyết thanh > 200 mg/dL hoặc tiền
căn tăng lipid máu.
Người hút ít nhất một điếu thuốc mỗi ngày
được tính là có hút thuốc.
Bệnh mạch vành được tính khi bệnh nhân
thỏa một trong các tiêu chuẩn sau: nhồi máu cơ
tim cấp thể hiện bằng ECG và men tim tăng,
hoặc tiền căn nhồi máu cơ tim, hoặc từng chịu
phẫu thuật bắc cầu mạch vành, hoặc tiền căn cơn
đau thắt ngực kiểu mạch vành (ổn định hoặc
không ổn định).
Độ HMCXV được đo theo phương pháp
NASCET (2). Độ HMCXV nặng được phân làm 4
nhóm: 70‐79%, 80‐89%, 90‐99%, tắc hoàn toàn
100%.
Các vị trí hẹp trên động mạch cảnh được
phân chia như sau: 1) Chỗ chia đôi là đoạn từ
sau ngã ba cho đến hết xoang cảnh, 2) Đoạn đầu
động mạch cảnh trong (MCT) là đoạn 1/3 MCT
tiếp theo sau xoang cảnh, 3) Các vị trí khác của
MCT và 4) Động mạch cảnh chung (MCC).
Phần mềm Stata 10 và Excel 2013 được sử
dụng để phân tích số liệu.Các biến định tính
trình bày dưới dạng tỉ lệ và phần trăm.Các
biến định lượng trình bày dướidạng số trung
bình ± độ lệch chuẩn (SD).Phép kiểm Chi bình
phương χ2 dùng để so sánh hai tỷ lệ và phép
kiểm T Student để so sánh hai số trung bình.
Mô hình hồi quy tuyến tính dùng để tìm mối
quan hệ giữa độ HMCXV với các yếu tố nguy
cơ. Khoảng tin cậy 95%, ngưỡng khác biệt có ý
nghĩa p = 0,05.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ nam:nữ là 4,4:1. Tuổi trung bình là
65,3 tuổi ± 9,36; 13 (34,2%) người dưới 60 tuổi.
Theo mô hình hồi quy tuyến tính, không có
mối liên quan giữa tuổi và độ HMC nặng (Hệ
số tương quan Pearson r = 0). Mối liên quan
giữa tuổi và giới tình với mức độ hẹp được
trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Phân bố nhóm HMC theo tuổi và giới
Yếu tố
dịch tễ
Độ hẹp (%)
Tổng sốvà %
70-79 80-89 90-99 100
Nhóm tuổi
40-49 0 0 1 0 1(2,6)
50-59 3 2 5 2 12(31,6)
60-69 3 1 5 2 11(28,9)
70-79 3 2 5 0 10(26,3)
≥ 80 0 0 4 0 4(10,5)
Giới
Nam 7 4 16 4 31(81,6)
Nữ 2 1 4 0 7(18,4)
Các triệu chứng và dấu hiệu của giảm lưu
lượng máu não được tổng hợp trong bảng 2 và 3.
Bảng 2: Tần suất xuất hiện và bên xuất hiện triệu
chứng cơ năng
Triệu chứng Tần suất và %
Yếu, liệt nửa người 30 (78,9%)
Dị cảm, giảm cảm giác nửa người 4 (10,5%)
Mù một mắt thoáng qua 6 (15,8%)
Rối loạn ngôn ngữ 1 (2,6%)
Chóng mặt 8 (21,1%)
Nhức đầu 4 (10,5%)
Bảng 3: Tần suất các triệu chứng thực thể.
Dấu hiệu Tần suất và %
Yếu, liệt nửa người 26(68,4)
Dị cảm, giảm cảm giác nửa người 7(18,4)
Liệt mặt trung ương 8(21,1)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 388
Âm thổi 3(7,9)
Mất ngôn ngữ 2(5,3)
Có 26 (68,4%) bệnh nhân được chẩn đoán
nhồi máu não, và khoảng một nửa số đó chỉ bị
TIA: 12 (31,6%) bệnh nhân. Theo tiền căn, 9 bệnh
nhân đã nhồi máu não trước đây, với 8 người
hồi phục không hoàn toàn và được gộp vào
nhóm nhồi máu não, 1 người đã hồi phục hoàn
toàn nhập viện gần nhất vì TIA.
Sau khi tổng hợp kết quả hình ảnh học, nhóm
hẹp HMC 70‐79% có 9 (23,7%) người, nhóm 80‐
89% có 5 (13,2%) người, nhóm 90‐99% có 20
(52,6%) người, tắc 100% có 4 (10,5%) người. 38
bệnh nhân với tổng cộng 61 động mạch cảnh bị
hẹp từ nhẹ đến nặng, 23 (60,5%) người HMC
nặng kèm tổn thương động mạch cảnh đối bên.
DSA chỉ áp dụng trên động mạch cảnh nào nghi
ngờ hẹp nặng từ kết quả của siêu âm hoặc MRA.
49 động mạch cảnh được kiểm tra bằng DSA với
tổn thương ở đoạn chia đôi, đoạn đầu MCT, vị trí
khác MCT và MCC lần lượt là 38 (77,6%), 6
(12,2%), 6 (12,2%) và 3 (6,1%). 24 bệnh nhân được
chụp MRA với 36 động mạch cảnh bị tổn thương
từ nhẹ đến nặng. Vị trí hẹp gồm chỗ chia đôi,
đoạn đầu MCT, vị trí khác MCT, và MCC lần lượt
là 19 (52,8%), 11 (30,6%), 9 (25%) và 5 (13,9%).
Các yếu tố nguy cơ đơn độc hoặc kết hợp với
nhau và mối liên quan của chúng với mức độ
hẹp được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4: Yếu tố nguy cơ và mức độ HMC
Yếu tốnguy cơ Độ hẹp (%) Tổng số và % 70-79 80-89 90-99 100
Tăng huyết áp 8 5 20 3 36(94,7)
Đái tháo đường 6 0 3 2 11(28,9)
Tăng cholesterol 1 1 8 3 13(34,2)
Hút thuốc 4 4 12 2 22(57,9)
Bệnh mạch vành 2 3 12 1 18(47,4)
1 yếu tố nguy cơ 2 0 1 0 3(7,9)
≥ 2 yếu tố nguy
cơ
7 5 19 4 35(92,1)
Tăng huyết áp chiếm 94,74% trường hợp
nhưng mức độ HMC nặng trương không tương
quan tuyến tính với chỉ số huyết áp tâm thu (p =
0,55) và tâm trương (p = 0,76). Mức độ HMC
càng nặng, nồng độ cholesterol máu và tỷ số
LDL/HDL càng cao (Hình 1 và 2).Mức độ HMC
và nồng độ cholesterol có quan hệ tuyến tính
(Hệ số tương quan Pearson r = 0,44, p = 0,0075)
và độ hẹp tăng lên 0,8% (khoảng tin cậy 95% từ
0,2 – 1,4) cho mỗi 10 mg/dL cholesterol toàn
phần tăng thêm. Kết quả cũng tương tự của
quan hệ giữa tỷ số LDL/HDL và độ HMC (r =
0,43, p = 0,0095) và độ hẹp tăng lên 3% (khoảng
tin cậy 95% từ 0,8 – 5,3) nếu tỷ số LDL/HDL tăng
thêm 1.
BÀN LUẬN
Các nghiên cứu lớn đều cho thấy: tuổi càng
cao, HMCXV càng nặng và người hẹp đều trên
60 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên cứu này là
65,3 ± 9,36 so với 68,2 tuổi ± 9 của Elizabeth V.
Ratchford (cs)(13). Bệnh nhân HMC đều có độ
tuổi ≥ 65 theo O’Leary D.H. và cs(13) hay trong độ
tuổi từ 66 đến 93 trong nghiên cứu của Fine‐
Edelstein J.S. và cs(3). Tuổi mắc HMCXV trong
nghiên cứu này trẻ hơn với 34,2% bệnh nhân
dưới 60 tuổi. Sự khác biệt có thể do số mẫu nhỏ
chưa đại diện cho dân số HMC hoặc có sự trẻ
hóa thật sự về độ tuổi mắc HMC ở các bệnh
nhân tại bệnh viện ĐHYD tp HCM.
Nam giới có ưu thế rõ rệt trong HMCXV
nặng với tỷ lệ nam:nữ = 4,4:1. Trong nhóm hẹp
ĐMC nặng của nghiên cứu O’Leary D.H. và cs,
tỷ lệ giới tính (120 nam và 57 nữ) là 2,1:1 (11). Kết
quả này không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
kết quả thống kê của chúng tôi (p = 0,084).
Do chưa tìm được các báo cáo thống kê về
tần suất các triệu chứng và dấu hiệu của HMC
nặng nên nhóm nghiên cứu hiện không thể đưa
ra sự so sánh nào. Theo kết quả này, các triệu
chứng không đặc hiệu như chóng mặt và nhức
đầu xuất hiện với tần suất đáng kể lần lượt là
21,1% và 10,5%. Vì vậy, khi bệnh nhân than
phiền về các triệu chứng này, nhà lâm sàng cần
chú ý đến HMC, đặc biệt là nam giới lớn tuổi
hoặc những người có nhiều yếu tố nguy cơ. Yếu
liệt nửa người xuất hiện với tần suất cao nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 389
trong triệu chứng lẫn dấu hiệu lần lượt là: 30
(78,9%) và 26 (68,4%). Các biểu hiện lâm sàng
còn lại như: mù một mắt thoáng qua, dị cảm,
giảm cảm giác nửa người và liệt mặt trung ương
xuất hiện trong 18‐20% số bệnh nhân. Mất ngôn
ngữ xuất hiện rất hiếm.Không gặp trường hợp
nào bị chứng quên nửa thân.
Theo White H. và cs(18), HMCXV là nguyên
nhân của 7% nhồi máu não. Niaz Ahmed
Shaikh và cs thực hiện ghi nhận 39% bệnh
nhân nhồi máu não có HMCXV, so với 18,2%
bệnh nhân có HMCXV nặng (12,9).Trong khi
đó, trên 2/3 (68,4%) trường hợp của chúng tôi
bị nhồi máu não, tất cả đều cùng bên với động
mạch cảnh hẹp nặng. Kết quả này chứng minh
có một quan liên quan giữa HMCXV và nhồi
máu não cùng bên.
Chúng tôi cũng quan tâm đến hiện diện
của các yếu tố nguy cơ kinh điển của HMC
trong nhóm bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân
HMC năng (92,1%) có liên quan từ 2 yếu tố
nguy cơ trở lên.
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ phổ biến
nhất (94,7%) và thường kết hợp các yếu tố nguy
cơ khác. Tăng huyết áp đơn độc chỉ chiếm 5,3%
bệnh nhân, do đó điều trị hạ áp đơn thuần để
phòng ngừa nhồi máu não có thể thất bại(8). Tác
giả Wilson P.W. và cs đã báo cáo: tỷ số số chênh
(odds ratio) HMC ≥ 25% tăng 2,1 lần khi huyết
áp tâm thu tăng 20 mmHg(18). Nhưng mối liên
quan tuyến tính giữa huyết áp (tâm thu và tâm
trương) với độ HMC nặng không có ý nghĩa
thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi.
Đái tháo đường được chứng minh gây đảo
lộn các mức lipoprotein huyết tương, thúc đẩy
sự tạo thành và tăng tốc diễn tiến tình trạng xơ
vữa toàn cơ thể.Tốc độ dày lớp áo trong‐áo giữa
(intima media thickness‐IMT) nhanh gấp 2 lần so
với người không đái tháo đường được
Wagenknecht L.E. và cs báo cáo (17). Đái tháo
đường ít được ghi nhận hơn so với các yếu tố
nguy cơ khác (28,9%) và đường huyết cũng
không có mối liên quan với độ HMC (p = 0,4)
trong nghiên cứu này.
Mức cholesterol máu liên quan chặt chẽ với
tỷ lệ mắc xơ vữa động mạch nói chung và
HMCXV nói riêng(19). Theo Baigent C. và cs,
giảm 10% LDL dẫn đến giảm 0,73% độ dày áo
trong‐áo giữa (khoảng tin cậy 95% từ 0,27 đến
1,19) mỗi năm(1). Mức LDL cholesterol cao hoặc
HDL cholesterol thấp đều làm tăng tỷ lệ mắc xơ
vữa động mạch(8). Tỷ số LDL/HDL phản ánh tốt
cả 2 trường hợp trên.Giống với các nghiên cứu
trước, cả cholesterol toàn phần và tỷ số
LDL/HDL đều liên quan liên quan tuyến tính
với độ HMC nặng.
Hút thuốc lá được chấp nhận rộng rãi là yếu
tố nguy cơ của nhồi máu não và HMCXV (5).
Cuối năm 2013, nicotine được chứng minh gây
ra sự xâm lấn tế bào cơ trơn từ lớp áo giữa vào
lớp áo trong, góp phần tạo thành mảng xơ
vữa(5). Tỷ lệ người hút thuốc lá trong nghiên cứu
này là 57,9% và của Mast H. và cs là 54%(11). Hai
tỷ lệ này khác biệt có không ý nghĩa (p = 0,77).
Kết quả cho thấy hút thuốc có liên quan với
HMC nặng tuy nhiên nghiên cứu này không xác
0
50
100
150
200
250
300
350
70-79%
n = 9
80-89%
n = 4
90-99%
n = 19
100%
n = 4
m
g/
dL
Hình 1: Mối quan hệ giữa Cholesterol với độ
hẹp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 390
nhận sự tương quan giữa độ HMC nặng và
lượng thuốc lá theo đơn vị gói x năm.
Một con số đáng kể (47,4%) các bệnh nhân
HMC nặng kèm theo bệnh mạch vành. Ở Nhật
Bản, Tanimoto S. và cs ghi nhận những bệnh
nhân phải phẫu thuật bắt cầu mạch vành vì hẹp
mạch vành nặng có tỷ lệ mắc HMC cao(16). Tại
Bangladesh, kết quả của Khan và cs trên 100
bệnh nhân nhập viện vì nhồi máu não cho thấy
25% bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có hẹp
mạch cảnh > 50%(9).
Về hình ảnh học, theo MRA và DSA, trong
các vị trí hẹp thường gặp, hẹp tại chỗ chia đôi
đứng đầu, hẹp đoạn đầu MCT xếp thứ hai. Kết
quả này phù hợp với khuynh hướng hình thành
mảng tại chỗ chia đôi, nơi có tốc độ máu chảy
cao và các dòng xoáy máu. Chúng tôi không tính
toán được độ nhạy và độ đặc hiệu của MRA cho
HMCXV do thiết kế không thích hợp.
HẠN CHẾ
Vì nghiên cứu này chỉ tiến hành ở 1 trung
tâm y tế với 38 bệnh nhân nên các kết quả này
chưa thể áp dụng cho dân số mắc HMCXV ở
Việt Nam.
KẾT LUẬN
HMCXV được biết đến rộng rãi là yếu tố
nguy cơ của nhồi máu não và đặc biệt trong
nghiên cứu này, bệnh nhân hẹp nặng và có triệu
chứng đối diện với nguy cơ cao bị nhồi máu
não.Không chỉ ở giai đoạn đầu mà ngay cả khi
tình trạng hẹp nặng đã hình thành, mức
cholesterol máu toàn phần, LDL và HDL vẫn
tiếp ảnh hưởng chặt chẽ lên độ hẹp.Chỗ chỉa đôi
vẫn là nơi có khả năng phát hiện HMCXV cao
nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baigent C. et al. (2005). Efficacy and safety of cholesterol‐
lowering treatment: prospective meta‐analysis of data from
90,056 participants in 14 randomised trials of statins. Lancet,
366:1267‐1278.
2. Brott TG et al. (2011). Guideline on the Management of
Patients With Extracranial Carotid and Vertebral Artery
Disease. Circulation, 124: 489‐532.
3. Ferguson GG et al. (1999). The North American Symptomatic
Carotid Endarterectomy Trial Surgical Results in 1415
Patients. Stroke, 30(9):1751‐1758.
4. Fine‐Edelstein JS et al. (1994). Precursors of extracranial
carotid atherosclerosis in the Framingham Study.
Neurology,44:1046‐1050.
5. Hai CM (2013). Nicotine induces invadosome formation and
cell invasion in A7r5 and primary human vascular smooth
muscle cells. The American society for cell biology 53rd
Annual Meeting:5.
6. Hội phòng chống Tai biến mạch máu não Việt Nam (2011).
Đột quỵ não‐Vấn đề toàn cầu.
7. Howard G et al. (1998). Cigarette smoking and other risk
factors for silent cerebral infarction in the general population.
Stroke, 29:913‐917.
8. Katsumata T et al. (2006). Extracranial carotid plaque is
increasing in Japanese ischaemic stroke patients. Acta Neurol
Scand, 116: 20‐5.
9. Khan S et al. (2006). Role of Carotid Doppler in coronary
artery disease. Pak Armed Forces Med J, 56: 257‐263.
10. Lyrer P (2008).Sténose carotidienne. PrimaryCare, 8:140‐141.
11. Mast H et al. (1998). Cigarette smoking as a determinant of
high‐grade carotid artery stenosis in Hispanic, black, and
white patients with stroke or transient ischemic attack. Stroke,
29(5):908‐912.
12. Niaz Ahmed Shaikh et al. (2010). Frequency, characteristics
and risk factors of Carotid Artery Stenosis in ischaemic stroke
patients at Civil Hospital Karachi.J Pak Med Assoc, 60(1):8‐12.
13. O’Leary D.H. et al. (1992). Distribution and correlates of
sonographically detected carotid artery disease in the
Cardiovascular Health Study: the CHS Collaborative
Research Group. Stroke, 23(12):1752‐1760.
14. Ratchford EV et al. (2009).Carotid bruit for detection of
hemodynamically significant carotid stenosis: the Northern
Manhattan Study. Neurol Res, 31(7): 748‐752.
15. Roger VL. (2011). Heart Disease and Stroke Statistics—2011
Update: A Report From the American Heart
Association.Circulation, 123:e18‐e209.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
70-79%
n = 9
80-89%
n = 4
90-99%
n = 19
100%
n = 4
Tỷ
số
L
D
L/
H
D
L
Hình 2: Mối liên hệ giữa tỷ số LDL/HDL với
độ hẹp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 391
16. Tanimoto S et al. (2005). Prevalence of Carotid Artery Stenosis
in Patients With Coronary Artery Disease in Japanese
Population. Stroke, 36: 2094‐2098.
17. Wagenknecht LE et al. (2003). Diabetes and progression of
carotid atherosclerosis: the insulin resistance atherosclerosis
study. Arterioscler Thromb Vasc Biol, 23:1035‐1041.
18. White H et al. (2005). Ischemic stroke subtype incidence
among whites, blacks, and Hispanics: the Northern
Manhattan Study. Circulation, 111:1327‐1331.
19. Wilson PW et al. (1997). Cumulative effects of high cholesterol
levels, high blood pressure, and cigarette smoking on carotid
stenosis. N Engl J Med, 337:516‐522.
Ngày nhận bài báo: 10/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 5/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_lam_sang_va_xet_nghiem_cua_benh_nhan_hep_do.pdf