Đường kính ngoài tại nguyên ủy của
nhánh xuyên
Đường kính ngoài tại nguyên ủy của nhánh
xuyên trung bình là 1.0mm (đlc=0,5). Tổng số
những nhánh xuyên có đường kính lớn hơn 0,5
mm chiếm tỉ lệ là 80,0%. Đây là những nhánh
xuyên có giá trị vì những nhánh xuyên này có
khả năng nối ghép thành công khi sử dụng vạt
da cơ căng mạc đùi. So với 160 nhánh xuyên của
38 vùng đùi trong khảo sát của SW.Choi (11) trên
người Hàn Quốc ,đường kính trung bình của
nhánh xuyên là 0,9 mm, tỉ lệ nhánh xuyên lớn
hơn 0,5 mm đường kính chiếm 68,1%, thì kết
quả của nghiên cứu trên người Việt Nam của
nhánh lên không chênh lệch nhiều về đường
kính nhưng có vẻ hơi lớn hơn về tỉ lệ những
nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm. P.Yu(7,8 nghiên
cứu trên người phương Tây với 72 vạt đùi trước
ngoài, với hệ thống nhánh xuyên ABC của
ông(7,8 thì có 64,3% trường hợp có đường kính
nhánh lớn hơn 0,5 mm và chú ý rằng những
nhánh xuyên ở xa (nhánh xuyên C) thì đa số là
đường kính nhỏ hơn 0,5 mm (72% tổng số
nhánh xuyên C).
Chiều dài nhánh xuyên
Các nhánh xuyên thường có chiều dài trung
bình là 27,5mm, ngắn nhất là 5mm và dài nhất là
95mm. Các nhánh loại này rất thuận lợi cho
những khuyết hổng cần có một cuống mạch dài
và một vùng cấp máu rộng lớn để che phủ. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi thì chiều dài
cuống mạch ngắn hơn sách GS Phan là 40-
50mm, nhưng trái lại có những trường hợp
chiều dài mạch có thể đạt đến 95mm, đây cũng
là ưu điểm. Và chiều dài cuống mạch xuyên từ
nhánh lên sẽ ngắn hơn so với, dài hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi.
Tuy chiều dài của các nhánh xuyên của
nhánh lên ngắn hơn so với chiều dài nhánh
xuyên của nhánh xuống (tác giả S.W.Choi thì đo
đạc từ vị trí xuất phát của nhánh xuống đến tận
vị trí nhánh xuyên ra da, chiều dài trung bình
của đoạn này là 83,3 mm) nhưng vẫn là chiều
dài thuận lợi cho việc tạo vạt cơ da căng mạc
đùi cũng như mở rộng lên trên ngoài của vạt
đùi trước ngoài.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 104 
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÁC NHÁNH ĐỘNG MẠCH XUYÊN RA DA CỦA 
NHÁNH LÊN ĐỘNG MẠCH MŨ ĐÙI NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT NAM 
Trần Đăng Khoa *, Trần Thiết Sơn ** Phạm Đăng Diệu *, Trần Ngọc Anh *** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi 
ngoài trên xác người Việt Nam. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng việc phẫu tích 60 tiêu bản đùi của 30 xác 
gồm 17 xác nam và 13 xác nữ. 
Kết quả: Trung bình thì nhánh lên cho 2,8 nhánh xuyên với đường kính ngoài là 1mm: loại nhánh xuyên 
cơ ra da chiếm đến 88.3%, chiều dài trung bình là 27,5mm; 54,7% các nhánh xuyên hướng chạy xuống dưới về 
phía xương bánh chè; 81,1% nằm ngoài đường chuẩn. 32,4% các nhánh xuyên chạy gần như song song với mặt 
da. 
Kết luận: số lượng các nhánh xuyên ra da từ nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài khá phong phú 3 nhánh, 
kích thước chiều dài nhánh xuyên thuận lợi cho vạt da cơ căng mạc đùi cũng như mở rộng vạt đùi trước ngoài. 
Từ khóa: động mạch mũ đùi ngoài, nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài, nhánh xuyên, nhánh xuyên cơ da. 
ABSTRACT 
SURGICAL ANATOMY OF THE PERFORATORS OF ASCENDING BRANCH OF LATERAL 
CIRCUMFLEX FEMORAL ARTERY (STUDY ON VIETNAMESE CADAVER) 
Tran Dang Khoa, Tran Thiet Son, Pham Dang Dieu, Tran Ngoc Anh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 104 - 109 
Objective: Description of the perforators of ascending branch of the lateral circumflex femoral artery on 
Vietnamese cadavers. 
Subjects and methodology: Crossectional description by the 60 dissections of the femoral specimens 
(includes 17 men and 13 women). 
Results: On average, the ascending branch give out 2.8 perforators branch with an external diameter of 
1mm: muscular perforators accounted for 88.3%, average length 27.5mm; 54.7% of the perforators regularly 
runs downwards direction towards patella, 81.1% beyond baseline. 32.4% of the perforators running almost 
parallel to the skin surface. 
Conclusion: there are 3 perforators of ascending branch of the lateral circumflex femoral artery, the length of 
perforator is advantaged for fascia latae flap as well as extended flap of ALT. 
Key words: lateral circumflex femoral artery, ascending branch, perforators, muscular perforators. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vạt da cơ căng mạc đùi là một trong số 
những vạt da cơ đáng tin cậy và dễ sử dụng do 
cơ căng mạc đùi tuy có kích thước nhỏ, có thể 
lấy đi mà không ảnh hưởng chức năng, nhưng 
các mạch xuyên ra da có nguồn gốc từ nhánh 
lên của động mạch mũ đùi ngoài đủ khả năng 
cấp máu cho một diện da rộng ở vùng đùi trước 
ngoài. Thêm vào đó, vết mổ có thể khâu kín đơn 
giản(1,2,5 .Trên thế giới, các nhánh xuyên đã được 
* Bộ môn Giải phẫu ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, ** Bộ môn Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ ĐH Y Hà Nội 
***Bộ môn Giải phẫu Học viện Quân Y 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đăng Khoa ĐT: 0934.230.000 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 105 
nghiên cứu thông qua các công trình về nhánh 
lên của động mạch mũ đùi ngoài của nhiều tác 
giả nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu 
chuyên biệt nào về nhánh này(4,6,9. Chính vì 
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này nhằm cung cấp các thông số giải phẫu 
cho các nhà giải phẫu, nhân trắc và các nhà tạo 
hình thẩm mỹ khi sử dụng vạt da cơ căng mạc 
đùi cũng như mở rộng vạt đùi trước ngoài. 
Với mục tiêu nghiên cứu là mô tả các đặc 
điểm của các nhánh xuyên ra da của nhánh lên 
động mạch mũ đùi ngoài trên 30 xác người Việt 
Nam tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y 
khoa Phạm Ngọc Thạch từ 12/2008 đến 12/2010. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
60 vùng đùi của xác, không phân biệt nam 
nữ. 
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu 
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng 
lưu trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại 
học y khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa 
tiêu chuẩn nhận : 
- Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18 
tuổi. 
- Còn nguyên vẹn cả 2 đùi phải trái. 
- Không biến dạng, u bướu hay bất thường 
về giải phẫu vùng đùi, không có phẫu thuật và 
vết thương trước đó. 
Tiêu chuẩn loại 
Các mẫu bị hư hoại do kỹ thuật phẫu tích có 
thể ảnh hưởng kết quả nhiên cứu. 
Chỉ số cần thu thập 
Chỉ số định tính 
Nguyên ủy, đường đi, liên quan của nhánh 
lên động mạch mũ đùi ngoài. Loại, hướng đi ra 
da của các nhánh xuyên của nhánh lên. 
Chỉ số định lượng 
Đường kính nhánh lên của động mạch mũ 
đùi ngoài, đường kính và chiều dài của các 
nhánh xuyên da. 
Cách tiến hành 
Xác được cố định trong dung dịch formalin. 
Chọn xác thỏa tiêu chuẩn nhận. 
Tiến hành phẫu tích: 
- Đường vẽ và rạch da: dùng xanh 
methylene và thước dây vẽ 1 đường thẳng 
đường gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ 
ngoài xương bánh chè (gọi là “Đường chuẩn”). 
- Dùng dao rạch da dọc theo giữa cơ may 
(phân chia vùng đùi trước ngoài và vùng đùi 
trước trong). Bóc tách từ da vào đến cơ. 
- Bóc tách dọc theo bờ trong cơ may để vào 
tam giác đùi, tìm động mạch đùi, động mạch 
đùi sâu, động mạch mũ đùi ngoài và thấn kinh 
đùi. Sau đó bóc tách dần từ gốc của động mạch 
mũ đùi ngoài để tìm các phân nhánh ngang và 
phân nhánh lên, phân nhánh xuống của động 
mạch này. Tiếp theo đó bóc tách dọc theo đường 
đi của phân nhánh lên đến gai chậu để tìm các 
loại nhánh xuyên ra da. 
- Tại vị trí nhánh xuyên đâm vào da, dùng 
kim đâm vuông góc với mặt trong da để xác 
định vị trí của nhánh xuyên trên mặt ngoài 
của da. 
- S.Luo phân loại nhánh xuyên ra da thành 4 
loại là nhánh xuyên cơ ra da, nhánh xuyên vách 
gian cơ ra da, nhánh xuyên trực tiếp ra da và 
những nhánh xuyên nhỏ thoát ra trên bề mặt 
cơ(7,8..Nhưng chúng tôi nhận thấy rằng loại 
nhánh xuyên thứ tư của S.Luo là những nhánh 
xuyên nhỏ thoát ra trên bề mặt cơ cũng chính là 
loại thứ nhất, đó là những nhánh xuyên cơ ra 
da. Như vậy chúng tôi hiệu chỉnh loại nhánh 
xuyên chỉ còn ba loại là nhánh xuyên cơ da, 
nhánh xuyên vách gian cơ da và nhánh xuyên 
trực tiếp ra da. 
Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó xử 
lý số liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu 
thập, mã hóa các biến số, thống kê và phân tích 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 106 
bằng phần mềm SPSS/PC 10.5. Cuối cùng trình 
bày số liệu và báo cáo kết quả. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tổng số mẫu: 60 vùng đùi (30 bên phải, 30 
bên trái) của 30 xác, trong đó có 17 xác nam 
(56,7%), 13 xác nữ (43,3%) với độ tuổi trung bình 
56 dao động từ 21 -84 tuổi. 
Loại nhánh xuyên 
Bảng 1: Tỉ lệ về các loại nhánh xuyên của nhánh lên 
Loại nhánh xuyên 
Chân phải 
n = 30 
Chân trái 
n = 30 
Hai chân 
 n = 60 
Không có 16,7% 6,7% 11,7% 
1 nhánh 20,0% 30,0% 25,0% 
2 nhánh 23,3% 20,0% 21,7% 
3 nhánh 20,0% 16,7% 18,3% 
4 nhánh 3,3% 3,3% 3,3% 
5 nhánh 6,7% 13,3% 10,0% 
Nhánh 
xuyên cơ ra 
da 
149 nhánh 
(87,6%) 
6 nhánh 10,0% 10,0% 10,0% 
Loại nhánh xuyên 
Chân phải 
n = 30 
Chân trái 
n = 30 
Hai chân 
 n = 60 
Tổng 100,0% 100,0% 100,0% 
Phép kiểm χ2=35.6, p=0.487 
Không có 0,0% 0,0% 98,4% 
1 nhánh 3,3% 0,0% 1,6% 
Nhánh 
xuyên vách 
gian cơ ra 
da 1 nhánh 
(0,6%) 
Tổng 
100,0% 100,0% 100,0% 
Không có 83,3% 80,0% 81,7% 
1 nhánh 3,3% 13,3% 8,3% 
2 nhánh 13,3% 0 6,7% 
3 nhánh 0 6.7% 3,3% 
Nhánh trực 
tiếp ra da 
20 nhánh 
(11,8%) 
Tổng 100,0% 100,0% 100,0% 
+ Nhận xét: nhánh xuyên cơ ra da chiếm 
đến 87,6%, còn lại là nhánh trực tiếp ra do, chỉ 
0,6% nhánh xuyên vách gian cơ ra da. Trong 
loại xuyên cơ ra da tỷ lệ 1 nhánh cao nhất 
chiếm 25%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa bên phải và trái (p=0,487). 
Hình 1: Nhánh lên và các nhánh xuyên ra da của nhánh lên 
Đường kính ngoài tại nguyên ủy của 
nhánh xuyên 
Đường kính ngoài tại nguyên ủy của nhánh 
xuyên trung bình là 1,0mm (đlc=0,5). 
Bảng 2: Tỉ lệ về phân lớp đường kính nguyên ủy của 
nhánh xuyên 
Phân lớp 
đường kính 
Chân phải 
n= 80 
Chân trái 
n = 90 
Hai chân 
n = 170 
< 0,5 17,5 % 22,2 % 20,0% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 107 
Phân lớp 
đường kính 
Chân phải 
n= 80 
Chân trái 
n = 90 
Hai chân 
n = 170 
0,5-1,0 57,5 % 50,0 % 53,5% 
> 1,0 25,0 % 27,8 % 26,5% 
Tổng 100 % 100 % 100 % 
Phép kiểm 2 6,430 
Giá trị p 0,169 
+ Nhận xét: Tổng số những nhánh xuyên có 
đường kính lớn hơn 0,5 mm chiếm tỉ lệ là 80,0%. 
Đây là những nhánh xuyên có giá trị vì những 
nhánh xuyên này có khả năng nối ghép thành công 
khi sử dụng vạt cơ căng mạc đùi. Không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên phải và trái 
(p=0,169). 
Chiều dài nhánh xuyên 
Bảng 3: Chiều dài trung bình của nhánh xuyên 
 Chân phải 
n = 80 
Chân trái 
n = 90 
Hai chân 
n = 170 
Giá trị p của 
Student’s t-
test 
Chiều dài 
nhánh 
xuyên 
25,3 
đlc: 17,9 
29,3 
 đlc: 15,6 
27,5 
đlc: 16,8 
0,779 
+ Nhận xét: Chiều dài của nhánh xuyên 
giữa chân phải và chân trái không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,779. 
Các nhánh xuyên thường có chiều dài trung 
bình là 27,5mm. Nhánh xuyên ngắn nhất là 
5mm và dài nhất là 95mm. 
Hướng của nhánh xuyên 
Bảng 4: Hướng của nhánh xuyên theo chiều dọc đùi 
Hướng của 
nhánh xuyên 
Chân phải 
n= 80 
Chân trái 
n = 90 
Hai chân 
n = 170 
Hướng lên 6,3 % 8,9% 7,6% 
Hướng ra 
trước 
46,3% 30,0 % 37,6% 
Hướng xuống 47,5% 61,1% 54,7% 
Tổng 100 % 100 % 100 % 
Phép kiểm 2 1,721 
Giá trị p 0,787 
+ Nhận xét: Đa số nhánh xuyên được tìm 
thấy là hướng xuống dưới về phía xương 
bánh chè (54,7%). Điều đáng ngạc nhiên là tỷ 
lệ nhánh xuyên hướng lên chỉ chiếm 7,6%. 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa bên phải và trái (p=0,787) (xem hình 3). 
Vị trí nhánh xuyên so với đưởng chuẩn 
Bảng 5: Vị trí nhánh xuyên so với đưởng chuẩn 
Hướng của 
nhánh xuyên 
Chân phải 
n= 80 
Chân trái 
n = 90 
Hai chân 
n = 170 
ở ngoài 82,2% 81,3% 81,8% 
Ngay trục đùi 13,3% 8,8% 11,2% 
ở trong 4,4% 10,0% 7,1% 
Tổng 100 % 100 % 100 % 
Phép kiểm 2 5,459 
Giá trị p 0,243 
+ Nhận xét : 81,8% các nhánh xuyên hướng ra 
ngoài so với đường chuẩn. Không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa bên phải và trái (p=0,243). 
Góc vào da của nhánh xuyên 
Bảng 6: Phân lớp góc vào da của nhánh xuyên 
Phân lớp góc 
vào da 
Chân phải 
n= 80 
Chân trái 
n = 90 
Hai chân 
n = 170 
Dưới 360 38,8% 26,7% 32,4% 
Từ 360-720 36,3% 52,2% 44,7% 
Từ 720-900 25,0% 21,1% 22,9% 
Tổng 100 % 100 % 100 % 
Phép kiểm 2 1,510 
Giá trị p 0,825 
+ Nhận xét : 32,4% các nhánh xuyên chạy 
gần như song song với mặt da. 44,7% hợp với 
mặt da thành góc nhọn và 22,9% chạy vuông 
với mặt da. Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa bên phải và trái (p=0,825). 
BÀN LUẬN 
Loại nhánh xuyên 
Theo nghiên cứu của chúng tôi số nhánh 
xuyên cơ ra da là 149 nhánh (87,6%), nhánh 
xuyên vách gian cơ ra da chỉ có 1 nhánh (0,6%) 
và nhánh trực tiếp ra da là 20 nhánh (11,8%). So 
sánh với một số các tác giả khác trên thế giới về 
loại nhánh xuyên trên cả 3 nhánh của động 
mạch mũ đùi ngoài vì các tác giả này không 
tách riêng ra loại nhánh xuyên của nhánh lên. 
Bảng 7: Bảng so sánh các loại nhánh xuyên giữa các 
nghiên cứu(3,10) 
Tác giả 
(năm) 
Mẫu nghiên 
cứu 
Nhánh 
xuyên cơ ra 
da (%) 
Nhánh 
xuyên 
vách gian 
cơ da (%) 
Nhánh 
xuyên 
trực tiếp 
ra da (%) 
SONG 1984 9 VẠT 0 100 - 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 108 
Tác giả 
(năm) 
Mẫu nghiên 
cứu 
Nhánh 
xuyên cơ ra 
da (%) 
Nhánh 
xuyên 
vách gian 
cơ da (%) 
Nhánh 
xuyên 
trực tiếp 
ra da (%) 
KOSHIMA 
1989 13 VẠT 38.5 61.5 - 
ZHOU 1991 32 VẠT 63.0 37.0 - 
WOLFF 
1992 100 XÁC 90,0 10,0 - 
PRIBAZ 
1995 
44 VẠT 64,0 36,0 - 
SHIMIZU 
1997 41 XÁC 51,0 49,0 - 
KIMATA 
1997 38 VẠT 73,7 26,3 - 
SHIEH 1998 37 VẠT 83,8 16,2 - 
KIMATA 
1998 70 VẠT 82,0 18,0 - 
XU 1998 42 XÁC 60,0 40,0 - 
LUO 1999 152 VẠT 82,2 9,5 8,3 
LUO 1999 10 XÁC 75,0 20,0 5,0 
DEMIRKAN 
2000 59 VẠT 88,0 12,0 - 
WEI 2002 672 VẠT 87,0 13,0 - 
MAKITIE 
2003 39 VẠT 77,0 23,0 - 
P.YU 2004 72 VẠT 79,0 21,0 - 
SW CHOI 
2007 19 XÁC 82,5 17,5 - 
TANSATIT 
2008 30 XÁC 76,9 23,1 - 
CHÚNG 
TÔI 2011 30 XÁC 87,6 0,6 11,8 
Cho đến nay thì việc nghêin cứu các nhánh 
xuyên ra da của các tác giả trên thế giới đều gộp 
chung tất cả các nhánh xuyên của cả 3 nhánh 
lên, xuống, ngang chứ không có công trình 
nghiên cứu riêng biệt về nhánh xuyên của 
nhánh lên. Tuy vậy trong phần lớp các nghiên 
cứu đều cho thấy tỉ lệ vượt trội của các nhánh 
xuyên cơ ra da so với loại xuyên vách và xuyên 
trực tiếp. riêng hai tác giả Song và Koshima 
không ghi nhận được loại xuyên cơ do mẫu nhỏ 
và quan điểm phân loại. Ưu thế các nhánh 
xuyên cơ ra da của nhánh lên là cơ sở vững chắc 
cho tính ưu việt và ổn định của vạt da cơ căng 
mạc đùi. 
Đường kính ngoài tại nguyên ủy của 
nhánh xuyên 
Đường kính ngoài tại nguyên ủy của nhánh 
xuyên trung bình là 1.0mm (đlc=0,5). Tổng số 
những nhánh xuyên có đường kính lớn hơn 0,5 
mm chiếm tỉ lệ là 80,0%. Đây là những nhánh 
xuyên có giá trị vì những nhánh xuyên này có 
khả năng nối ghép thành công khi sử dụng vạt 
da cơ căng mạc đùi. So với 160 nhánh xuyên của 
38 vùng đùi trong khảo sát của SW.Choi (11) trên 
người Hàn Quốc ,đường kính trung bình của 
nhánh xuyên là 0,9 mm, tỉ lệ nhánh xuyên lớn 
hơn 0,5 mm đường kính chiếm 68,1%, thì kết 
quả của nghiên cứu trên người Việt Nam của 
nhánh lên không chênh lệch nhiều về đường 
kính nhưng có vẻ hơi lớn hơn về tỉ lệ những 
nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm. P.Yu(7,8 nghiên 
cứu trên người phương Tây với 72 vạt đùi trước 
ngoài, với hệ thống nhánh xuyên ABC của 
ông(7,8 thì có 64,3% trường hợp có đường kính 
nhánh lớn hơn 0,5 mm và chú ý rằng những 
nhánh xuyên ở xa (nhánh xuyên C) thì đa số là 
đường kính nhỏ hơn 0,5 mm (72% tổng số 
nhánh xuyên C). 
Chiều dài nhánh xuyên 
Các nhánh xuyên thường có chiều dài trung 
bình là 27,5mm, ngắn nhất là 5mm và dài nhất là 
95mm. Các nhánh loại này rất thuận lợi cho 
những khuyết hổng cần có một cuống mạch dài 
và một vùng cấp máu rộng lớn để che phủ. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi thì chiều dài 
cuống mạch ngắn hơn sách GS Phan là 40-
50mm, nhưng trái lại có những trường hợp 
chiều dài mạch có thể đạt đến 95mm, đây cũng 
là ưu điểm. Và chiều dài cuống mạch xuyên từ 
nhánh lên sẽ ngắn hơn so với, dài hơn so với 
nghiên cứu của chúng tôi. 
Tuy chiều dài của các nhánh xuyên của 
nhánh lên ngắn hơn so với chiều dài nhánh 
xuyên của nhánh xuống (tác giả S.W.Choi thì đo 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 109 
đạc từ vị trí xuất phát của nhánh xuống đến tận 
vị trí nhánh xuyên ra da, chiều dài trung bình 
của đoạn này là 83,3 mm) nhưng vẫn là chiều 
dài thuận lợi cho việc tạo vạt cơ da căng mạc 
đùi cũng như mở rộng lên trên ngoài của vạt 
đùi trước ngoài. 
Hướng và góc vào da của nhánh xuyên của 
nhánh lên 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số nhánh 
xuyên được tìm thấy là hướng xuống dưới về 
phía xương bánh chè với tỉ lệ 54,7%, và các 
nhánh xuyên đi ra vuông góc với bề mặt da 
cũng chiếm tỉ lệ đáng kể là 37,6%. Đây là điều 
khá ngạc nhiên với nhánh lên đáng lẽ ra phải 
hướng lên mà lại hướng xuống và vuông góc 
với bề mặt da, trong khi đó tỉ lệ nhánh xuyên 
hướng lên chỉ 7,6%. Bên cạnh đó, chọn đoạn 
chuẩn làm ranh giới giữa phía ngoài và phía 
trong của đùi, với tỉ lệ là 81,8% các nhánh xuyên 
hướng ra ngoài so với đoạn chuẩn chiếm đa số. 
Những nhánh xuyên thoát ra da ngay trên đoạn 
chuẩn chiếm tỉ lệ 11,2%. Đây là gợi ý cho phẫu 
thuật viên khi thiết kế vạt da cơ căng mạc đùi 
theo hướng xuống ra ngoài hay mở rộng vạt đùi 
trước ngoài lên trên. 
Tỉ lệ nhánh xuyên chạy vào da thành góc 
nhọn và vuông góc chiếm tỉ lệ khá cao là 
67,6% và khoảng 32,4% các nhánh xuyên chạy 
gần như song song với mặt da. Điều này cần 
lưu ý đối với phẫu thuật viên khi làm mỏng 
vạt đối với các nhánh xuyên của nhánh lên do 
có đến 1/3 trục mạch chạy song song với bề 
mặt da, nên khi làm mỏng có thể làm suy 
giảm phạm vi cấp máu của vạt(12. 
KẾT LUẬN 
Trung bình mỗi chân thì nhánh lên cho 2.8 
nhánh xuyên với đường kính ngoài là 1mm, ưu 
thế là các nhánh xuyên cơ ra da với chiều dài và 
hướng cuống mạch tạo điều kiện thuận lợi cho 
việc thực hiện vạt cơ da căng mạc đùi(13) 1/3 
mạch xuyên có trục song song với bề mặt da là 
một khuyến cáo khi làm mỏng vạt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vuksanovíc A,SU,Joanovíc I. (2006): "Vascuar stalk analysis of the 
tensor fasciae latae flap." Medicine and Biology: 13 (1): 1 - 5. 
2. Hubmer, M. G, Schwaiger, Nina, Windish, Gunther, Feigl, 
Georg, Koch, Horst, Haas, Franz, Justich, Ivo, Scharnagl, Erwin. 
(2009): "The vascular anatomy of the tensor fasciae latae perforator 
flap." American Society of Plastic Surgeons. 
3. Isao Koshima,YN.,Tetsuya Tsutsui,Yoshio Takahashi. (2003): 
"New anterolateral thigh perforator flap with a short pedicle for 
reconstruction of defects in the upper extremities." Ann. Plast Surg: 
51: 30 - 36. 
4. Netter FH. (2004): "Atlas giải phẫu người." Nhà xuất bản Y học: 
493 – 481. 
5. Nguyễn Huy Phan. (1999): “Kỹ thuật vi phẫu mạch máu- thần 
kinh, thực hiện và ứng dụng lâm sàng” Nhà xuất bản khoa học kỹ 
thuật, Hà Nội,. 
6. Nguyễn Quang Quyền. (2004): "Bài giảng Giải phẫu học " Đại học 
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh: tập 1: 171-186. 
7. Peirong Yu, AY. (2006): "Efficacy of the handheld doppler in 
preoperative identification of the cutaneous perforators in the 
anterolateral thigh flap" Plast. Reconstr. Surg: 118: 928 - 933. 
8. Peirong Yu. (2004): "Characteristics of the anterolateral thigh flap in 
a western population and its application in head and neck 
reconstruction." Wiley Periodical, Inc. Head Neck. 26: 759 – 769. 
9. Phạm Đăng Diệu. (2001):"Giải phẫu chi trên - chi dưới" Nhà xuất 
bản Y học: 356-409. 
10. Shenkang Luo,W R,Jinhui Luo,Lishen Luo,Jianhua 
Gao,Linfenng Chen,Daniel V.Egloff. (1999): "Anterolateral thigh 
flap: A review of 168 cases." Wiley-Liss, Inc. Microsurgery: 19: 232-
238. 
11. Sung-Weon Choi, J.-Y. P., Mi-Sun Hur, Hyun-Do Park, Hyun-
Joo Kang, Kyung-Seok Hu, Hee-Jin Kim. (2007): "An anatomic 
assessment on perforators of the lateral circumflex femoral artery for 
anterolateral thigh flap ": 866 - 871. 
12. Tanvaa Tansatit,S W,Pasinee Sanguansit. (2008): "The anatomy of 
the lateral circumflex femoral artery in anteral thigh flap." J Med 
Assoc Thai: 91 (9): 1404 - 1408. 
13. Woff K.D, H F. (2005)"Raising of Microvascular flaps." Springer: 
39-63. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_giai_phau_cac_nhanh_dong_mach_xuyen_ra_da_cua_nhanh.pdf