Mật độ khối u (n = 47):
Khối u mật độ đặc hoàn toàn chiếm
59,6% (28 BN), dạng đặc và kính mờ
27,7% (13 BN) và 12,7% (6 BN) có dạng
kính mờ. Henschke và CS (2002) nhận
thấy trong số các nốt đơn độc tại phổi
được phát hiện, tần suất xuất hiện các
tổn thương đặc không hoàn toàn 19%, khi
chia thành hai nhóm có phần đặc và kính
mờ, các tác giả thấy tỷ lệ ác tính của tổn
thương bán đặc là 63% so với 18% tổn
thương dạng kính mờ [6]. Như vậy, tỷ lệ
UTBMTPQ gặp tổn thương dạng kính mờ
có xu hướng nhiều hơn tỷ lệ chung tổn
thương ác tính.
* Đặc điểm ngấm thuốc của ung thư
biểu mô tế bào tuyến (n = 47):
Kết quả cho thấy các khối u phổi ngấm
thuốc mạnh chiếm ưu thế (25 BN =
53,2%) so với tỷ lệ khối u ngấm thuốc
kém (22 BN = 46,8%). Mức độ ngấm
thuốc của khối u phản ánh tình trạng tăng
sinh mạch trong tổn thương ác tính. Theo
Swensens và CS (2000), thông thường
các nốt ác tính ngấm thuốc > 20 HU,
trong khi các nốt lành tính chỉ ngấm
< 15 HU. Khi dùng mốc 15 HU để phân
biệt tình trạng ngấm thuốc cản quang của
khối u lành tính và ác tính, độ nhạy 98%,
độ đặc hiệu 58%, độ chính xác 77%. Tác
giả kết luận không ngấm thuốc hay ngấm
< 15 HU là tiên đoán mạnh cho lành tính
của nốt phổi và lấy mức độ ngấm thuốc
15 HU là ngưỡng để phân biệt nốt phổi
lành hay ác tính [8].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi típ biểu mô tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
85
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC CỦA
BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TÝP BIỂU MÔ TUYẾN
Ngô Tuấn Minh*; Lê Vũ Duy*; Nguyễn Xuân Phùng**; Đỗ Xuân Hiền***
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực của bệnh nhân (BN)
ung thư phổi (UTP) týp biểu mô tuyến. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu hình ảnh CLVT lồng
ngực của 47 BN được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến phế quản
(UTBMTPQ). Kết quả và kết luận: chủ yếu gặp u ở thùy dưới phổi phải (27,7%), thùy trên phổi
trái (40,4%) và ngoại vi (66,0%). U chủ yếu có kích thước 3 - 7 cm (78,7%). Phần lớn u có bờ
tua gai (61,6%). UTBMTPQ gặp 12,7% có hang; 6,4% có vôi hóa. Khối đặc hoàn toàn chiếm
59,6%; dạng đặc và kính mờ 27,7%; dạng kính mờ 12,7%. 53,2% khối u ngấm thuốc mạnh và
46,8% khối u ngấm thuốc kém. U đã xâm lấn cơ quan xung quanh, di căn hạch và di căn xa
chiếm tỷ lệ cao. 46,8% u xâm lấn cả thành ngực và trung thất; 17% u xâm lấn thành ngực;
12,8% xâm lấn trung thất; 82,98% BN phát hiện hạch to ở vị trí thượng đòn hoặc hạch to trong
trung thất, tổn thương thứ phát hay gặp ở phổi và màng phổi với tỷ lệ lần lượt là 66,0% và 31,9%.
* Từ khóa: Ung thư phổi; Ung thư biểu mô tuyến; Cắt lớp vi tính lồng ngực.
Features of Thoracic Computed Tomography Image in Lung
Cancer Patients with Type Adenocarcinoma
Summary
Objectives: To survey features of thoracic computed tomography image in lung cancer patients
with type adenocarcinoma. Subjects and methods: Retrospective descriptive study on features of
thoracic computed tomography image in 47 patients having final diagnosis of lung cancer type
adenocarcinoma. Results and conclusions: Tumors located mainly in the lower right lung lobes
(27.7%), the upper left lung lobes lung and peripheral of lungs (66.0%). There were 78.7% of
tumors with the size from 3 cm to 7 cm. The majority of tumors (61.6%) had spicules margin.
12.7% of tumors had cavitation, 6.4% of tumor had calcification. Solid mass accounted for 59.6%,
partly solid masses (27.7%), ground-glass lesions (12.7%). There were 53.2% of tumors
enhancing strongly and 46.8% of tumors enhancing weakly. Tumors invaded the surrounding
structures, lymph nodes and metastasis had the high proportion, 46.8% of tumors invaded chest-
wall and mediastinum, 17% of tumors invaded chest-wall, 12.8% of tumors had mediastinal
invasion. 82.98% of patients had enlarged mediastinal lymph nodes and supraclavicular lymph
nodes in the mediastinum, the most common metastasis organs were lungs and pleuras.
* Keywords: Lung cancer; Adenocarcinoma; Thoracic computed tomography.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Quân y 4
*** Viện Y học Hải quân
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com)
Ngày nhận bài: 05/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
86
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi nguyên phát là u ác tính
xuất phát từ biểu mô phế quản, tiểu phế
quản tận, phế nang hoặc các tuyến phế
quản. Về mặt mô bệnh học, theo phân
loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO,
1999) và sau hai lần sửa đổi, cho đến
năm 2014, WHO đã công bố bảng phân
loại giải phẫu bệnh UTP mới nhất. UTP
được chia thành 2 nhóm lớn là ung thư tế
bào nhỏ (~20%) và ung thư không phải tế
bào nhỏ (~80%). Trong đó, các dưới týp
phổ biến của UTP không tế bào nhỏ gồm:
ung thư biểu mô tế bào tuyến (~40%),
ung thư biểu mô tế bào vảy (~30%) và
ung thư biểu mô tế bào lớn (~10%).
Ung thư biểu mô tế bào tuyến
(Adenocarcinoma): là khối u biểu mô ác
tính với biểu hiện vi thể hình thành các
cấu trúc ống, túi, nhú hoặc đặc, có tạo
nhày. Là loại hay gặp nhất ở nữ và những
người không hút thuốc. Loại này có thể
có nguồn gốc từ mô phế quản hoặc phế
nang. Chẩn đoán hình ảnh có giá trị cao
trong xác định đặc điểm của khối u, góp
phần đánh giá tổn thương, định hướng
chỉ định chẩn đoán giải phẫu bệnh, đánh
giá giai đoạn bệnh. Ngày nay, CLVT đóng
vai trò hết sức quan trọng trong phát hiện,
đánh giá kích thước, mức độ xâm lấn của
u và đánh giá hạch di căn, góp phần giúp
các nhà lâm sàng định hướng chẩn đoán
sớm, từ đó có chiến lược điều trị thích
hợp. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Khảo
sát đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực
của BN ung thư phổi týp biểu mô tuyến.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
47 BN được chẩn đoán xác định
UTBMTPQ tại Bệnh viện Quân y 103 từ
tháng 06 - 2014 đến 03 - 2017.
* Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn
đoán xác định là UTBMTPQ bằng kết quả
giải phẫu bệnh có phân týp tế bào, gồm
xét nghiệm hóa mô miễn dịch, mô bệnh
học và tế bào học qua sinh thiết xuyên
thành ngực dưới hướng dẫn của CLVT,
sinh thiết qua nội soi phế quản và sinh
thiết khối u sau phẫu thuật, được chụp
CLVT lồng ngực ở hai thì trước tiêm và
thì động mạch, lần đầu chưa điều trị đặc
hiệu
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã chẩn đoán
và điều trị đặc hiệu UTP, BN UTP thứ
phát.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả không đối
chứng.
* Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả
nghiên cứu:
- U trung tâm, u ngoại vi: u ở trung tâm
khi nằm ở 1/3 trong về phía rốn phổi,
tương ứng với khu vực từ phế quản gốc
đến hết phế quản phân thùy (từ phế quản
thế hệ 1 đến hết thế hệ 2) [2].
- U nguyên phát: nếu có một u đơn
độc, khối u đó được coi là nguyên phát.
Nếu có nhiều khối u, khối có kích thước
lớn nhất được coi là nguyên phát [2].
- Kích thước u: đo đường kính lớn
nhất trên cửa sổ phổi mặt cắt axial bao
gồm cả phần kính mờ xung quanh nếu
có, tính bằng cm, theo Detterbeck [5].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
87
- Kích thước hạch: đo theo trục ngắn
mặt cắt axial cửa sổ trung thất sau tiêm,
tính bằng mm. Theo Glazer G.M đánh giá
khả năng di căn hạch trên CLVT bằng
cách đo kích thước trục ngắn của hạch,
hạch có kích thước trục ngắn > 10 mm
được coi có nguy cơ ác tính [7].
- Mức độ ngấm thuốc: để đánh giá
mức độ ngấm thuốc cản quang của u,
mốc 15 HU là tham chiếu đánh giá: ≥ 15 HU:
ngấm thuốc mạnh; < 15 HU: ngấm thuốc
kém [8].
- Các dấu hiệu xâm lấn thành ngực và
trung thất: theo W. Richard Webb và
Glazer H.S, các dấu hiệu u xâm lấn thành
ngực và trung thất được đánh giá theo
đặc điểm dưới đây [4, 10]:
+ Dấu hiệu được xem là chắc chắn có
xâm lấn thành ngực:
. Tạo khối ngấm thuốc thành ngực.
. Xâm lấn gây tiêu xương sườn, xương
cột sống.
+ Các dấu hiệu khác cần cân nhắc có
xâm lấn thành ngực:
. Màng phổi thành: nốt, mảng ngấm
thuốc, dày màng phổi thành.
. Không quan sát thấy lớp mỡ đệm
ngoài màng phổi diện u tiếp xúc.
. Diện tiếp xúc u với thành ngực độ dài
> 3 cm.
. Góc tạo bởi giữa u và thành ngực là
góc tù.
+ Dấu hiệu chắc chắn có xâm lấn trung
thất:
. Thay thế rộng tổ chức mỡ đệm trung
thất bằng tổ chức u.
. Khối bao quanh các cuống mạch lớn
trung thất, khí quản, thực quản.
. Xâm lấn một trong các thành phần
trung thất rõ ràng.
+ Các dấu hiệu khác cần cân nhắc có
xâm lấn trung thất bao gồm:
. Khối tiếp giáp bờ trung thất chiều dài
> 3 cm.
. Khối tiếp giáp nhiều hơn 1/4 thân,
vòng quai động mạch chủ hoặc các thành
phần khác của trung thất.
. Chèn ép các thành phần trung thất.
. Dày màng phổi trung thất hoặc dày
màng ngoài tim.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
20.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 47 UTBMTPQ, độ tuổi
trung bình 62,36 ± 11,03; tỷ lệ nam/nữ
4,8/1.
1. Đặc điểm hình thái khối u.
Bảng 1: Vị trí khối u (n = 47).
Vị trí (thùy) Số lượng Tỷ lệ %
Thùy trên 03 6,4
Thùy giữa 04 8,5
Phổi phải
Thùy dưới 13 27,7
Thùy trên 19 40,4 Phổi trái
Thùy dưới 08 17,0
Vị trí ( trung tâm - ngoại vi) Số lượng Tỷ lệ %
U trung tâm 16 34,0
U ngoại vi 31 66,0
Về vị trí, u phổi phải gặp chủ yếu ở
thùy dưới, thùy giữa và thùy trên ít gặp.
Kết quả này tương tự với Đỗ Quyết
(2012): ung thư biểu mô týp tế bào tuyến
gặp đa số ở thùy dưới phổi phải và thùy
trên phổi trái [3]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, 66,0% u nằm ở ngoại vi và
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
88
34,0% ở trung tâm. Các nghiên cứu khác
trên thế giới cũng chỉ ra UTP týp biểu mô
tế bào tuyến có tỷ lệ u ngoại vi lớn hơn so
với u ở trung tâm.
Bảng 2: Kích thước, đường bờ và đặc
điểm bên trong khối (n = 47).
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ%
< 3 cm 04 8,5
≥ 3 cm - ≤ 5 cm 22 46,8
> 5 - ≤ 7 cm 15 31,9
Kích
thước
> 7 cm 06 12,8
Bờ đều 06 12,8
Bờ đa cung 12 25,6
Đường
bờ
Bờ tua gai 29 61,6
Hang 06 12,7
Vôi hóa 03 6,4
Về kích thước: theo Đồng Đức Hưng
(2014): u có đường kính > 30 mm chiếm
72%. Tác giả còn chỉ ra đặc điểm tương
quan giữa kích thước khối u và mức độ
lành hay ác tính, khi u có kích thước càng
lớn, càng có khả năng ác tính [1]. Theo
Wisnivesky (2005), khối u đường kính
< 15 mm, tỷ lệ bệnh giai đoạn I là 54% so
với 46% nếu đường kính từ 16 - 25 mm,
34% nếu đường kính từ 26 - 35 mm, 25%
nếu đường kính 36 - 45 mm và chỉ 15%
nếu đường kính > 45 mm [9].
Về đường bờ: phần lớn u có bờ tua
gai. Theo Đoàn Thị Phương Lan (2015):
76,8% BN UTP có bờ tua gai, có múi [2].
Đồng Đức Hưng (2014) gặp bờ đa cung
và bờ lởm chởm 87,7% [1]. Furuya và CS
(1999) nghiên cứu 193 nốt phổi có đường
kính < 30 mm, gặp 113 nốt ác tính, 97%
có bờ tua gai. Như vậy, UTBMTPQ có tỷ
lệ bờ tua gai ít hơn nhóm UTP nói chung.
Tỷ lệ khối u có hang 12,7%. Hang hình
thành là do hoại tử trong u, u phát triển
quá nhanh nên dễ bị thiếu nuôi dưỡng
khối u, hang thường có tính chất lệch
tâm, bờ hang méo mó, không đều. Độ
dày thành hang có thể giúp định hướng
chẩn đoán tính chất lành, ác tính của tổn
thương, tổn thương dạng hang có thành
dày > 15 mm thì 95% là ác tính, các tổn
thương thành hang dày 5 - 15 mm, tỷ lệ
ác tính và lành tính tương đương nhau
(49% và 51%), trong khi các tổn thương
có thành dày < 4 mm, 92% là lành tính.
Tỷ lệ vôi hóa gặp 6,4%, vôi hóa trong ung
thư thường gặp dạng lấm tấm.
* Mật độ khối u (n = 47):
Khối u mật độ đặc hoàn toàn chiếm
59,6% (28 BN), dạng đặc và kính mờ
27,7% (13 BN) và 12,7% (6 BN) có dạng
kính mờ. Henschke và CS (2002) nhận
thấy trong số các nốt đơn độc tại phổi
được phát hiện, tần suất xuất hiện các
tổn thương đặc không hoàn toàn 19%, khi
chia thành hai nhóm có phần đặc và kính
mờ, các tác giả thấy tỷ lệ ác tính của tổn
thương bán đặc là 63% so với 18% tổn
thương dạng kính mờ [6]. Như vậy, tỷ lệ
UTBMTPQ gặp tổn thương dạng kính mờ
có xu hướng nhiều hơn tỷ lệ chung tổn
thương ác tính.
* Đặc điểm ngấm thuốc của ung thư
biểu mô tế bào tuyến (n = 47):
Kết quả cho thấy các khối u phổi ngấm
thuốc mạnh chiếm ưu thế (25 BN =
53,2%) so với tỷ lệ khối u ngấm thuốc
kém (22 BN = 46,8%). Mức độ ngấm
thuốc của khối u phản ánh tình trạng tăng
sinh mạch trong tổn thương ác tính. Theo
Swensens và CS (2000), thông thường
các nốt ác tính ngấm thuốc > 20 HU,
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
89
trong khi các nốt lành tính chỉ ngấm
< 15 HU. Khi dùng mốc 15 HU để phân
biệt tình trạng ngấm thuốc cản quang của
khối u lành tính và ác tính, độ nhạy 98%,
độ đặc hiệu 58%, độ chính xác 77%. Tác
giả kết luận không ngấm thuốc hay ngấm
< 15 HU là tiên đoán mạnh cho lành tính
của nốt phổi và lấy mức độ ngấm thuốc
15 HU là ngưỡng để phân biệt nốt phổi
lành hay ác tính [8].
2. Đặc điểm xâm lấn và tổn thương
thứ phát của khối u.
* Đặc điểm xâm lấn của u (n = 47):
Xâm lấn thành ngực: 8 BN (17,0%);
xâm lấn trung thất: 6 BN (12,8%); xâm lấn
cả thành ngực và trung thất: 2 BN
(46,8%); không xâm lấn: 1 BN (23,4%).
Như vậy, các khối u phát hiện trong
nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn muộn,
với tỷ lệ xâm lấn tổ chức xung quanh cao.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ có hạch to kèm theo (n = 47).
82,98% trường hợp phát hiện hạch to ở vị trí thượng đòn hoặc hạch to trong trung thất.
Biểu đồ 2: Vị trí tổn thương thứ phát (n = 47).
Tỷ lệ có tổn thương thứ phát khá cao, trong đó tổn thương thứ phát hay gặp ở phổi
và màng phổi với tỷ lệ lần lượt là 66,0% và 31,9%.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
90
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hình ảnh CLVT lồng
ngực ở 47 BN UTBMTPQ, chúng tôi rút ra
kết luận:
- Về vị trí: chủ yếu gặp u ở thùy dưới
phổi phải (27,7%), thùy trên phổi trái
(40,4%) và ở ngoại vi (66,0%).
- Về kích thước: chủ yếu u có kích
thước từ 3 - 7 cm (78,7%).
- Về đường bờ: phần lớn u có bờ tua
gai (61,6%). UTBMTPQ gặp 12,7% có
hang, 6,4% có vôi hóa. Khối đặc hoàn
toàn chiếm 59,6%, dạng đặc và kính mờ
27,7%, dạng kính mờ 12,7%. 53,2% khối
u ngấm thuốc mạnh và 46,8% khối u
ngấm thuốc kém.
- U đã xâm lấn cơ quan xung quanh,
xâm lấn hạch và di căn xa chiếm tỷ lệ
cao. 46,8% u xâm lấn cả thành ngực và
trung thất, 17% u xâm lấn thành ngực,
12,8% xâm lấn trung thất, 82,98% trường
hợp phát hiện hạch to ở vị trí thượng đòn
hoặc hạch to trong trung thất, tổn thương
thứ phát hay gặp ở phổi và màng phổi với
tỷ lệ lần lượt là 66,0% và 31,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đồng Đức Hưng. Nghiên cứu phương
pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn
đoán tổn thương phổi. Luận án Tiến sỹ Y học.
Trường Đại học Y Dược TP. HCM. Thành phố
Hồ Chí Minh. 2014.
2. Đoàn Thị Phương Lan. Nghiên cứu đặc
điểm hình ảnh và giá trị của sinh thiết xuyên
thành ngực dưới hướng dẫn của chụp CLVT
trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở
phổi. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học
Y Hà Nội. 2015.
3. Đỗ Quyết, Đặng Đức Cảnh. Đặc điểm
hình ảnh chụp CLVT xoắn ốc lồng ngực ung
thư phế quản theo týp mô bệnh - tế bào học.
Tạp chí Y học Việt Nam. 2012.
4. Glazer H.S, Duncan-Meyer J, Aronberg
D.J et al. Pleural and chest wall invasion in
bronchogenic carcinoma: CT evaluation.
Radiology. 1985, 157 (1), pp.191-194.
5. Detterbeck F.C et al. Details and
difficulties regarding the new lung cancer
staging system. Chest. 2010, 137 (5),
pp.1172-1180.
6. Henschke C.I, Yankelevitz D.F, Mirtcheva
R et al. CT screening for lung cancer:
Frequency and significance of part-solid and
nonsolid nodules. AJR Am J Roentgenol.
2002, 178 (5), pp.1053-1057.
7. Prenzel K.L et al. Lymph node size and
metastatic infiltration in non-small cell lung
cancer. Chest. 2003, 123 (2), pp.463-467.
8. Swensen S.J, Viggiano R.W, Midthun
D.E et al. Lung nodule enhancement at CT:
Multicenter study. Radiology. 2000, 214 (1),
pp.73-80.
9. Wisnivesky J.P, Yankelevitz D, Henschke
C.I. Stage of lung cancer in relation to its size:
part 2. Evidence. Chest. 2005, 127 (4),
pp.1136-1139.
10. Glazer H.S, Kaiser L.R, Anderson D.J
et al. Indeterminate mediastinal invasion in
bronchogenic carcinoma: CT evaluation.
Radiology. 1989, 173 (1), pp.37-42.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hinh_anh_cat_lop_vi_tinh_long_nguc_cua_benh_nhan_un.pdf