- Biểu mẫu trên cho chúng ta thấy tỷ lệ hoại
tử trong U là 10/57 chiếm 17,5%, tỷ lệ này theo
chúng tôi không nói lên được điều gì về hoại tử,
nên chúng tôi khảo sát sự tương quan giữa kích
thước u và sự hoại tử trong u.
- Chúng tôi khảo sát sự tương quan giữa
kích thước UTPQP và sự hoại tử trong U. Qua
bảng số liệu giữa 2 biến là kích thước và hoại tử,
sau khi xử lý chúng tôi nhận thấy:
Nhóm b/n với u có kích thước từ 1,2 – 2 cm
tỷ lệ hoại tử trong u là 10%.
Trong khí đó nhóm b/n có u với kích thước >
3 cm tỷ lệ hoại tử trong u là 30%.
- Qua khảo sát chúng tôi thấy có sự tương
quan rõ giữa kích thước U và sự hoại tử trong u.
UTPQP có kích thước càng lớn sự hoại tử trong
u càng cao.
Vôi hóa
- Một khối u đậm độ vôi hóa nhiều biểu hiện
sự lành tính cao, đặc điểm ở u lành tính ổ vôi
tập trung ở trung tâm u, còn u ác tính vôi hóa
xuất hiện ở ngoại vi.
- Kết quả nghiên cứu qua biểu mẫu chúng
tôi thấy vôi hóa trong u là 12 b/n chiếm tỷ lệ
21,1%.
- Sự hiện diện vôi hóa trong UTPQP qua
khảo sát bởi CCLVT là rõ ràng không có sự
nhầm lẫn. Vấn đề là số mẫu khảo sát còn nhỏ
chưa đại diện cho cộng đồng bệnh, để kết quả
có giá trị hơn cần khảo sát với mẫu lớn hơn.
- Theo S.Apter thì với Xquang qui ước độ
nhạy thấp khi khảo sát Calcific nhưng với High
resolution CT (HRCT) độ nhạy phát hiện vôi
hóa cao hơn rất nhiều(1).
- Vôi hóa trong u chia làm 6 loại tùy theo
vị trí và tính chất (Trung tâm – Lan tràn toàn
u – Mảnh – Hạt bắp – Chấm li ti và hình cây).
Ở đây chúng tôi chỉ ghi nhận sự hiện diện vôi
dưới dạng nốt, chưa khảo sát tất cả các dạng
như nêu trên.
- Chúng tôi khảo sát sự tương quan giữa
kích thước u và vôi hóa trong u. Qua 57 bệnh
nhân chúng tôi nhận thấy: hình ảnh vôi nằm vị
trí lệch tâm so với u. Nhóm bệnh nhân với kích
thước U từ 2cm tới 3cm tỷ lệ vôi hóa cao bất
thường (67,2%), nhóm U có kích thước từ 1,2cm
đến 2cm và nhóm U có kích thước trên 3cm tỷ lệ
vôi hóa là 16% và 24,9%.
- Như vậy nốt vôi hóa tập trung nhiều vào
nhóm U có kích thước từ 2cm tới 3cm.
Bắt cản quang trước và sau tiêm
Tất cả u đều có mật độ thấp >50 HU (Không
đo tại điểm vôi hóa).
Sau tiêm bắt cản quang >30 Hu
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh học tổn thương ung thư phế quản phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 92
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC TỔN THƯƠNG UNG THƯ PHẾ QUẢN PHỔI
TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH (CT-SCAN)
Bùi Anh Thắng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc trưng tổn thương của Ung thư phế quản phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính
(CCLVT)
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh học Ung thư phế
quản phổi và đã có phim chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh
từ: tháng 4/2009 tới tháng 12/2009 và có kết quả giải phẫu bệnh là Ung thư phế quản phổi sau khi mổ hay sinh
thiết. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Có 57 bệnh nhân đã được chẩn đoán và có kết quả giải phẫu bệnh được điều trị tại khoa ung bướu.
Giới hạn kích thước U dưới là 2,49 cm; Giới hạn kích thước U trên là 3,03 cm. Kích thước trung bình u qua khảo
sát 2,76 cm; Cá biệt có bệnh nhân với u đo được 10 cm. U ở hạ phân thùy 3 (T) chiếm 21,1%; u ở hạ phân thùy 4
(T) chiếm 10,5%; u ở hạ phân thùy 6 (T) chiếm 10,5%; u ở hạ phân thùy 3 (P) chiếm 10,5%; u ở hạ phân thùy 4
(P) chiếm 26,3%; u ở hạ phân thùy 6 (P) chiếm 21,1%. 100% bờ viền của u không đều. Có vôi trong u chiếm
21,1%. Hoại tử trong u chiếm tỷ lệ 17,5%. 100% các khối u có đậm độ hơn 50 HU. Sau tiêm 100% bắt cản
quang > 30 HU. Xâm lấn theo giai đoạn T3 là 15,8%; Xâm lấn theo giai đoạn T4 là 64,9%; Không xâm lấn T2 là
19,3%. Trước cản quang không phát hiện hạch; Sau cản quang phát hiện 100% hạch. Di căn xa chiếm tỷ lệ
45,6%; không di căn là 54,4 %. Đa số di căn tại phổi, chiếm 26,3%; Có 11 trường hợp di căn ngoài phổi chiếm tỷ
lệ 19,2%.
Kết luận: Đo kích thước để góp phần xác định sự phân lọai theo hệ thống TNM là một lợi ích rất có giá trị.
Nó có ý nghĩa đặc biệt khi đó là T1 và T2 (U 3cm). Xác định vị trí tổn thương phổi chính xác trên
CT có giá trị cao với phẫu thuật viên, nó giúp phẫu thuật viên xây dựng qui trình phẫu thuật, tiên lượng các
biến chứng có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật cũng như tiên lượng sau phẫi thuật. Bờ của khối u 100%
không đều, có tua hay gai. Đây là một trong những hình ảnh gợi ý chẩn đoán u ác.Trong khi các u lành tính đa
số bờ trơn láng, có giới hạn với chủ mô phổi xung quanh rõ. Hoại tử trong u chiếm tỷ lệ không cao # 10%;
Xquang qui ước không xác định được u có hoại tử hay không. Vôi hoá nói lên phần nào bản chất u. Hình ảnh
CCLVT có ý nghĩa rất lớn trong phân loại tổn thương ở giai đoạn T2 - T3 hay T4, cũng như xác định tổn
thương ở giai đoạn M0 hay M1.
Từ khóa: Ung thư phế quản phổi, phim chụp cắt lớp vi tính, hoại tử trong u, vôi hoá.
ABSTRACT
FEATURES OF IMAGES IN BRONCHOPULMONARY CANCER ON CT-SCANNER
Bui Anh Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 92 - 103
Objective: Describe the features of images in bronchopulmonary cancer on CT-Scanner.
Subjects and methodology: All of the patients had been diagnosed bronchopulmonary cancer and having
the CT-Scanner, the result of anatomic pathology at Phạm Ngọc Thạch Hospital, HCMC from 4/2009 to 12/2009.
Study design is the description retrospective cross-sectional.
Results: There are 57 patients had been diagnosed bronchopulmonary cancer based on CT-Scanner and
*Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh - Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Bùi Anh Thắng ĐT: 0903.951.161
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 93
anatomic pathology. Under tumor’s size limited is about 2.49 cm, above tumor’s size limited is about 3.03 cm.
The average size of tumor is about 2.76 cm;Particularly, some patients with tumor measured 10 cm. Tumors
distribution in theower lobe 3 (L) accounted for 21.1%; Tumors distribution in the lower lobe 4 (L) accounted for
10.5%, tumors in the lower lobe distribution 6 (L) accounted for 10.5%, tumors in the lower lobe distribution 3
(R) accounted for 10.5%; Tumors distribution in the lower lobe 4 (R) accounted for 26.3%, tumors in the lower
lobe distribution 6 (R) accounted for 21.1%. 100% of the tumor borders are not. Calcification in the tumors
accounted for 21.1%. Tumor necrosis in the proportion of 17.5%. 100% of tumors with more than 50 HU
density. After injecting dye 100% capture> 30 HU. Invasion in stage T3 was 15.8% in stage T4 Invasive was
64.9%, non-invasive T2 is 19.3%. Not detected before dye testing; After photoresist a 100% cost. Distant
metastasis rate of 45.6% occupied, and no metastasis was 54.4%. The majority of metastases in the lung,
accounting for 26.3%; There were 11 cases of metastases outside the lung accounted for 19.2% rate.
Conclusion: Measure to help determine the classification according to TNM system is a valuable benefit. It
has special meaning when it is T1 and T2 (U 3 cm). Locate lung injury above CT accuracy of high
value to the surgeon, it helps build the surgeon surgical procedure, prognosis and complications can occur during
surgery and prognosis back to art. 100% of the tumor bank of irregular, fringed or thorns. This is one of the
images suggested the diagnosis of tumors ac.Trong the most benign smooth edge, no limit to clear the
surrounding lung tissue. Tumor necrosis in the high # amount is 10%, conventional X-ray u can not determine
whether necrosis. Partially calcified nature tell u. CCLVT image has great significance in the classification of
lesions in stage T2 - T3 or T4, as well as identifying lesions in M0 or M1 stage.
Key words: Bronchopulmonary cancer, CT-Scanner, Tumor necrosis, Calcification.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phế quản phổi (UTPQP) là loại
ung thư gây tử vong cao gặp ở Việt Nam cũng
như trên thế giới. Tại Hoa Kỳ tỷ lệ bệnh nhân
sống trung bình 5 sau năm từ khi phát hiện
UTPQP khoảng 15%(2). Tới nay, thuốc lá vẫn
được cho là nguyên nhân chủ yếu gây
UTPQP. Người ta cho rằng chính tình trạng
hút thuốc lá phổ biến ở giới trẻ và phụ nữ sẽ
làm gia tăng tỷ lệ UTPQP trong tương lai và
điều này rất đáng được lưu ý(6). Việc lựa chọn
chỉ định điều trị nội khoa hay phẫu thuật
trước tình trạng một bệnh nhân được chẩn
đoán UTPQP luôn là mối quan tâm của các
nhà lâm sàng. Sự cân nhắc phương pháp điều
trị phù hợp phụ thuộc rất nhiều vô thông tin
thu được từ kết quả chẩn đoán hình ảnh. Cụ
thể là hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính
(CCLVT). Nhờ các thông tin có được trên
CCLVT, mà các chuyên gia hình ảnh học và
lâm sàng có thể đánh giá được những tổn
thương khá chính xác của UTPQP, các giai
đoạn phát triển của bệnh và vạch ra kế hoạch
điều trị ngoại khoa hay nội khoa, xạ trị hay
hóa trị hoặc kết hợp giữa các phương pháp
trên.Ngày nay do khoa học ngày càng phát
triển và điều kiện tài chính được cải thiện mà
nhiều cơ sở y tế đã được trang bị những
phương tiện chẩn đoán hiện đại, như máy
CCLVT, máy cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)
hay bộ nội soi phế quản, Chính vì vậy các
tổn thương ở chủ mô phổi, hệ thống hạch
lympho hay các dấu hiệu xâm lấn của tổn
thương bệnh lý vô các cơ quan, tổ chức lân
cận, hoặc hình ảnh di căn xa đã trở nên dễ
phát hiện hơn. Đặc biệt từ khi xuất hiện các
máy CCLVT hiện đại như CCLVT xoắn ốc
(Helical CT scan) hay máy CCLVT đa lát cắt
(Multislice) loại 16 hay 32 lát cắt). Thậm chí
với máy CT Scan 64 lát cắt có độ phân giải
cao, tái tạo hình ảnh 3 chiều rõ né0t, đã giúp
các thầy thuốc lâm sàng có cái nhìn tổng quát
và toàn diện hơn về UTPQP(5). Với các kỹ
thuật nổi trội của chẩn đoán hình ảnh
(CĐHA) như trên, hình ảnh học đã cung cấp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 94
trực tiếp hay gián tiếp cho các nhà lâm sàng
thông tin tương đối đầy đủ về UTPQP, chẳng
hạn về kích thước tổn thương, hình dạng vị trí
tổn thương, loại tổn thương một ổ hay đa ổ,
tình trạng di căn gần hay xa, đã có xâm lấn
hay không xâm lấn vô các cơ quan, tổ chức
lân cận(6). Đồng thời giúp tìm kiếm các tổn
thương phối hợp có hay không? Tình trạng
hạch lympho ra sao? Qua đó đánh giá được
UTPQP của bệnh nhân đang ở vào giai đoạn
nào? Từ đó các nhà lâm sàng sẽ có được sự
lựa chọn một phương pháp điều trị thích hợp
nhất cho những trường hợp cụ thể. Mặc dù
với các ưu điểm nêu trên, nhưng việc nghiên
cứu CCLVT trong chẩn đoán và đánh giá các
giai đoạn UTPQP ở nước ta chưa nhiều và cần
có nhiều những công trình nghiên cứu. Do đó
chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Có 57 bệnh nhân đã được chẩn đoán và có
kết quả giải phẫu bệnh được điều trị tại khoa
ung bướu.
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Bệnh nhân tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Thành phố Hồ Chí Minh từ: tháng 4/2009 tới
tháng 12/2009.
- Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh học Ung
thư phế quản phổi và đã có phim chụp cắt lớp
vi tính đa lát cắt tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Thành phố Hồ Chí Minh từ: tháng 4/2009 tới
tháng 12/2009.
- Có kết quả giải phẫu bệnh là UTPQP sau
khi mổ hay sinh thiết.
- Có hồ sơ lưu trữ tại bệnh viện.
Tiêu chuẩn loại
Không có hồ sơ lưu trữ tại bệnh viện; Không
có kết quả giải phẫu bệnh; Không có chụp phim
CT scan..
Chỉ số cần thu thập
- Máy chụp cắt lớp vi tính 2 lát (SOMATOM
EMOTION DUAL) của hãng Siemens với KV =
120, mAs = 200, bề dày lát cắt = 10 mm, độ dịch
chuyển pich = 1,5.
- Chất cản quang lượng 100 ml, nồng độ
300mg/ ml, tốc độ tiêm 4 ml/s với bơm tiêm máy
lọai Meorad Mistron CT.
- Chụp sau tiêm: 13 giây - 14 giây.
- Độ rộng lát cắt từ đỉnh xuống thượng thận
khoảng 27-30 lát.
Cách tiến hành
- Từ hồ sơ bệnh án.
- Từ dữ liệu trên máy CT scan (hình ảnh)
- Thời gian nghiên cứu: tháng 4 năm 2009
đến tháng 12 năm 2009 ..
- Nơi nghiên cứu: bệnh viện Phạm Ngọc
Thạch Tp Hồ Chí Minh.
Nhóm dữ liệu dựa trên CT
+ Nhóm dữ liệu liên quan tới u.
- Kích thước
- Vị trí: trung tâm hay ngoại vi - vị trí ở hạ
phân thùy nào.
- Bờ viền.
- Đậm độ bên trong (Vôi: Lệch tâm - Ngoại
vi - Đơn vị HU).
- Đo sự tăng quang trước và sau tiêm thuốc
cản quang.
- Chèn ép hay không chèn ép các cấu trúc kế
cận.
+ Nhóm liên quan tới hạch
- Kích thước hạch.
- Vị trí hạch.
- Hạch viêm hay hạch do u.
- Số lượng nhóm hạch.
+ Nhóm dữ liệu liên quan tới di căn:
- Tại chỗ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 95
- Di căn xa: Như gan, não, xương, thượng
thận, trung thất, rốn phổi.
+ Nhóm dữ liệu liên quan tới kỹ thuật.
- Hình ảnh CCLVT đa lát cắt có cản quang
lồng ngực và bụng (gồm gan và thượng thận) là
điều tra chuẩn cho phân loại giai đoạn UTPQP.
- Hình ảnh CCLVT đa lát cắt có cản quang
sọ não.
- Kích thước U sẽ đo bởi sử dụng cửa sổ
phổi đặt không gian 2 chiều: chiều lớn nhất
của trục dọc và đường kính vuông góc lớn
nhất với trục dọc.
- CCLVT mô tả chính xác sự xâm lấn trung
thất, bờ viền của u với các mạch máu lớn hay
phế quản. Khi u tiếp giáp với trung thất không
được coi là xâm lấn.
+ Tiêu chuẩn CCLVT cho khả năng có thể
phẫu thuật
- Tiếp giáp giữa u và trung thất < 3 cm.
- vòng tròn tiếp xúc giữa u và động mạch
chủ < 900.
- hiện diện lớp mỡ giữa u và trung thất.
+ Tiêu chuẩn không phẫu thuật.
- Liên quan ngã ba khí phế quản.
- Bờ viền u: bao bọc, hay tiếp giáp với động
mạch chủ, các phần chính hay xa của động
mạch phổi phải trái hay thực quản > 1800.
Thu thập và xử lý số liệu
- Qua bảng thu thập số liệu.
- Nhập số liệu và xử trí qua phần mềm SPSS
1511 và Excel.
- Các phép kiểm chi bình phương (χ2) và
Student để kiểm mối liên quan định tính giữa
các biến số nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 57 bệnh nhân đã được chẩn đoán và có
kết quả giải phẫu bệnh được điều trị tại khoa
ung bướu.
Phân bố theo tuổi
Biểu đồ 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhận xét: Cao nhất ở nhóm tuổi trên 70.
Thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 40. Nhóm tuổi từ
40-50 và 60-70 tương đương nhau. Qua khảo sát
cá biệt có 01bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 24 chiếm
1,8% và 01 bệnh nhân lớn tuổi nhất là 84 tuổi
chiếm 1,8%.
Phân bố theo giới tính
Nam chiếm tỷ lệ 78,9%, Nữ chiếm tỷ lệ
21,1%. Tỷ lệ nam/nữ là 4/1.
Nơi cư trú
- Tp HCM: 22 chiếm 38%.
- Tỉnh khác: 35 chiếm 62%.
Tình trạng hút thuốc lá
- Nữ: không hút 12 người.
- Nam: không hút 23 người.
Bảng 5: Tần suất hút và không hút thuốc
Tần suất Tỷ lệ %
Không hút 35 61,4
Có hút 22 38,6
Giá trị
Tổng 57 100,0
- Không hút thuốc lá ở nam vẫn có bệnh
51%, tổng không hút thuốc lá có bệnh 61,4 %.
Lâm sàng
Sụt cân
Bảng 6: Tần suất sụt cân
Tần suất Tỷ lệ %
Có 6 10,5
Không 51 89,5
Giá trị
Tổng 57 100,0
- Có sụt cân: 6/57 là 10,5 %.
Nhóm tuổi
Số người
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
40-50 50-60 60-70 >70 <40
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 96
- Không sụt cân: 51/57 là 81,5%.
Ho
Bảng 7: Tần suất ho
Tần suất Tỷ lệ %
có 8 14,0
không 49 86,0
Giá trị
Tổng 57 100,0
- Ho là 8/57 ,chiếm tỷ lệ 14%
- Không ho là 49/57, chiếm tỷ lệ 86%
Khó thở
Bảng 8: Tần suất khó thở
Tần suất Tỷ lệ %
có 10 17,5
không 47 82,5
Giá trị
Tổng 57 100,0
- Khó thở là 10/57, chiếm tỷ lệ 17,5%
- Không khó thở là 47/57, chiếm tỷ lệ l 82,5%
Đau ngực
Bảng 9: Tần suất đau ngực
Tần suất Tỷ lệ %
có 40 70,2
không 17 29,8
Giá trị
Tổng 57 100,0
- Tỷ lệ đau ngực là 40/57 ,chiếm tỷ lệ là 70,2%.
- Tỷ lệ bình thường là 17/57, chiếm tỷ lệ là
29,8%.
So sánh các triệu chứng lâm sàng thì triệu
chứng đau ngực chiếm tỷ lệ cao nhất.
Hình ảnh trên CCLVT
U = T (Tumor)
Kích thước
Bảng 10: Tần suất kích thước của U
Giới hạn kích thước u Đơn vị (cm)
Giới hạn trên 3,03
Giới hạn dưới 2,49
Kích thước trung bình 2,76
Qua khảo sát thấy rằng:
- Giới hạn kích thước dưới là 2,49 cm.
- Giới hạn kích thước trên là 3,03 cm.
Kích thước trung bình u qua khảo sát 2,76 cm.
Cá biệt có bệnh nhân với u đo được 10 cm
Hình 11: Minh họa một u 5x7 cm
Vị trí
Bảng 12: Mô tả tần suất thứ tự xuất hiện ở các thùy
phổi
Tần suất Tỷ lệ %
Giá trị 3(T) 12 21,1
4(T) 6 10,5
6(T) 6 10,5
3(P) 6 10,5
4(P) 15 26,3
6(P) 12 21,1
Total 57 100,0
Phổi trái
- 12 b/n u ở hạ phân thùy 3(T) chiếm 21,1%.
- 6 b/n u ở hạ phân thùy 4(T) chiếm 10,5%.
- 6 b/n u ở hạ phân thùy 6(T) chiếm 10,5%.
Phổi phải
- 6 b/n u ở hạ phân thùy 3(P) chiếm 10,5%.
- 15 b/n u ở hạ phân thùy 4(P) chiếm 26,3%.
- 12 b/n u ở hạ phân thùy 6(P) chiếm 21,1%.
Bờ viền
Bảng 13: Mô tả bờ của khối u
Tần suất Tỷ lệ %
Giá trị Không đều 57 100,0
100% bờ viền của u không đều.
Vôi hóa.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 97
Bảng 14: Tần suất sự hiện diện vôi hóa
Tỷ lệ Tỷ lệ %
Giá trị Có 12 21,1
Không 45 78,9
Tổng 57 100,0
- Có vôi trong u là 12 bệnh nhân chiếm
21,1%
- Không có vôi trong u là 45 bệnh nhân
chiếm 78,9%
Hình 15: Minh họa Vôi hóa trong u
Hoại tử
Bảng 16: Tần suất thể hiện sự hoại tử trong u
Tần suất Tỷ lệ %
Giá trị Không 47 82,5
Có 10 17,5
Tổng 57 100,0
- Hoại tử trong u là 10/57 chiếm tỷ lệ 17,5%.
- Không hoại tử trong u chiếm tỷ lệ 82,5%.
Hình 17: Minh họa Hoại tử trong u
Đậm độ
Bảng 18: Tần suất thể hiện đậm độ trong u trước cản
quang
Tần suất Tỷ lệ %
Giá trị >50Hu 57 100,0
Qua khảo sát thấy 100% các khối u có đậm
độ hơn 50 HU.
Bảng 19: Tần suất thể hiện đậm độ trong u sau cản
quang
Tần suất Tỷ lệ %
Giá trị >30Hu 57 100,0
Sau tiêm 100% bắt cản quang > 30 HU.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 98
Hình 20: Minh họa Trước và sau tiêm cản quang
Xâm lấn
Bảng 21: Tần suất thể hiện xâm lấn của u
Tấn suất Tỷ lệ %
Giá trị T2 11 19,3
T3 9 15,8
T4 37 64,9
Tổng 57 100,0
- Xâm lấn theo giai đoạn T3 là 15,8%.
- Xâm lấn theo giai đoạn T4 là 64,9%.
- Không xâm lấn T2 là 19,3%.
Hình 22: Minh họa T3 (xâm lấn màng phổi trung
thất và dịch màng phổi)
Hạch
Khảo sát sự phát hiện hạch trước và sau
bơm thuốc cản quang.
Sau khi sử lý đã cho kết quả thể hiện trên các
biểu đồ như sau
0
20
40
60
80
100
120
140
160
T CM S CM
CT trước và sau cản quang
T
ần
s
u
ất
p
h
át
h
iệ
n
Series1
Biểu đồ 23: Tần suất xuất hiện sau tiêm thuốc cản
quang và đồ thị
- Trước cản quang không phát hiện hạch.
- Sau cản quang phát hiện 100% hạch.
Vị trí hạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 99
Hình 24: Minh họa hạch N2 (cùng bên trung thất)
Di căn xa
Khảo sát tần xuất di căn
Bảng 25: Tần suất thể hiện Tần suất di căn xa
Tần suất Tỷ lệ %
Có 26 45,6
Không 31 54,4
Giá trị
Tổng cộng 57 100,0
- Di căn xa là 26/57 tỷ lệ là 45,6%.
- Tỷ lệ không di căn là 54,4 %.
Vị trí di căn
Bảng 26: Tần suất thể hiện Vị trí di căn
Tấn suất Tỷ lệ %
Kg di căn 31 54,4
Phổi 15 26,3
Não 2 3,5
Gan 2 3,5
Chậu 1 1,8
Thượng thận 6 10,5
Gia trị
Tổng 57 100,0
- Di căn tại phổi là 15/57 chiếm tỷ lệ 26,3%.
- Có 11 trường hợp di căn ngoài phổi chiếm
tỷ lệ 19,2%: Gồm
2 tại não: Tỷ lệ 3,5%
2 tại gan: Tỷ lệ 3,5%
1 tại mào chậu: Tỷ lệ 1,8
6 thượng thận: Tỷ lệ 10,5%
Hình 27: Minh họa Di căn 2 phổi
BÀN LUẬN
Tuổi
Theo kết quả nghiên cứu đã có được trong
57 b/n thì cao tuổi nhất là 84 và nhỏ nhất là 24,
điều này nói lên rằng ở độ tuổi nào cũng có
thể bị UTPQP, tuy nhiên với bảng tần suất
cũng như một cái nhìn đa số về nhóm tuổi thì
bị bệnh nhiều nhất là > 50 tuổi. Nếu nghiên
cứu với mẫu cao hơn và độ chính xác nhiểu
hơn, ví dụ mẫu khỏang 250 b/n với độ chính
xác mong muốn 5%, lúc đó chúng ta sẽ có một
đánh giá toàn diện hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 100
Giới tính
Qua khảo sát thấy rằng nữ là 12 và nam là
45. Tỷ lệ nam/nữ là 4/1. Kết quả này chỉ nói lên
yếu tố nguy cơ ở nam cao hơn nữ. Trong nhiều
báo cáo quốc tế, ghi nhận sự gia tăng UTPQP ở
nữ. Theo Henschke từ năm 1991 đến 2005 tỷ lệ
UTPQP ở nam giảm khoảng 1,8% nhưng nữ lại
tăng nhẹ khoảng 0,5%.
Nơi cư trú
Với kết quả b/n UTPQP tại Tp HCM là 38%
và 62% địa phương khác. Đặc biệt có một b/n
người Campuchia. Theo chúng tôi kết quả này
không có ý nghĩa về mặt dịch tễ học.
Tiền căn hút thuốc và giới tính
Kết quả khảo sát nam không hút thuốc mà
bệnh là 23 người, hút thuốc mà có bệnh là 22
người. Kết quả này không nói lên sự khác biệt
giữa nhóm bệnh có hút thuốc hay không hút
thuốc ở nam. Qua các công trình nghiên cứu ở
nước ngoài, cũng như khuyến cáo của WHO về
nguy cơ gia tăng UTPQP ở nhóm b/n hút thuốc
lá thì khảo sát trên không có ý nghĩa. Kết quả
này không nói lên được sự tương quan giữa hút
thuốc và bệnh, có thể mẫu đại diện chưa đủ hay
kết quả quá trình khai thác bệnh sử chưa đúng.
Lâm sàng
Qua phân tích các triệu chứng trên lâm sàng
như ho, khó thở, đau ngực và sụt cân thì nhận
thấy rằng:
Sụt cân
Tổng số 6/57- chiếm tỷ lệ 10,5%, đây là tỷ lệ
thấp nhất trong nhóm triệu chứng trên. Chúng
tôi nghĩ đó là kết quả chính xác vì hiện tại nền
kinh tế các hộ gia đình đã cao, bồi dưỡng khi
bệnh là tích cực, nên khi phát hiện bệnh tình
trạng sụt cân là ít(4). Sụt cân ngày nay xảy ra
nhiều trong nhóm b/n tiểu đường. Vì vậy: triệu
chứng này ít có giá trị trong gợi ý bệnh lý ung
bướu nói chung, UTPQP nói riêng
Nhóm ho và khó thở
Tỷ lệ thay đổi từ 14% tới 17%, không đặc
trưng cho triệu chứng bệnh, nhóm bệnh nhân
lớn tuổi > 50, với tiền căn hút thuốc lá lâu năm
nên hay bị giãn phế quản, khí phế thủng. Các
triệu chứng này có thể trùng lắp với các triệu
chứng ở UTPQP gây ra.
Đau ngực
Tổng số là 40/57 – chiếm tỷ lệ 70,2%, đây là
tỷ lệ cao nhất trong nhóm triệu chứng trên. Tỷ lệ
này là phù hợp, vì đau ngực liên quan đến sự
xâm lấn thành ngực và màng phổi, đa số (T4 =
64,9%). Thiết nghĩ đây là triệu chứng có giá trị ở
nhóm b/n có nguy cơ cao UTPQP, cần khảo sát
kỹ và có định hướng cho CCLVT(7).
Hình ảnh trên CCLVT
Kích thước u
Thuờng đo trên cả 2 của sổ là cửa sổ phổi và
trung thất. Đơn vị đo được tính bằng cm.
Đo có thể thực hiện bằng phần mềm trên
máy CCLVT hay đo trên phim đã chụp, kết quả
số đo kích thước có giá trị như nhau. Số đo này
có giá trị chính xác hơn số đo trong X quang qui
ước.
Đo kích thước để góp phần xác định sự
phân lọai theo hệ thống TNM là một lợi ích rất
có giá trị. Nó có ý nghĩa đặc biệt khi đó là T1 và
T2 (U 3cm).
Theo thống kê của chúng tôi trên 57 b/n
UTPQP thì tới 60% số b/n kích thước u trên 2,8
cm. Cá biệt có trường hợp u lớn tới 10 cm.
Vị trí u
Xác định vị trí tổn thương phổi chính xác
trên CT có giá trị cao với phẫu thuật viên, nó
giúp phẫu thuật viên xây dựng qui trình phẫu
thuật, tiên lượng các biến chứng có thể xảy ra
trong quá trình phẫu thuật cũng như tiên lượng
sau phẫi thuật.
Bờ của u
Bờ của khối u 100% không đều, có tua hay
gai. Đây là một trong những hình ảnh gợi ý
chẩn đoán u ác. Trong khi các u lành tính đa số
bờ trơn láng, có giới hạn với chủ mô phổi xung
quanh rõ. Qua sự quan sát trên 57 b/n chúng tôi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 101
thấy 100% tổn thương bờ không đều, phù hợp
với tài liệu kinh điển.
Hoại tử trong u
Hoại tử trong u chiếm tỷ lệ không cao # 10%.
X quang qui ước không xác định được u có hoại
tử hay không?
Vôi hoá trong u
Vôi hoá nói lên phần nào bản chất u. Qua
khảo sát đã ghi nhận 12 trường hợp có vôi trong
u. CCLVT khảo sát rất tốt đậm độ Calci trong u
qua chỉ số đo HU.
Xâm lấn
Hình ảnh CCLVT có ý nghĩa rất lớn trong
phân loại tổn thương ở giai đoạn T2 – T3 hay T4,
cũng như xác định tổn thương ở giai đoạn M0
hay M1. Sau khi khảo sát không và có cản
quang, CCLVT cho ta hình ảnh các vị trí và cấu
trúc mà u đã xâm lấn, cũng như các tạng mà tổn
thương đã di căn. Với X quang qui ước chỉ cho
kết quả phần nhỏ nào, khi hình ảnh trên phim
đã quá rõ. Theo kết quả nghiên cứu ta có được
T2 = 19,3% - T3 = 15,8% - T4 = 64,9%.
Đậm độ
Trước tiêm cản quang u có mật độ thấp.
Theo khảo sát 100% khối u có mật độ thấp >
50 Hu.
Hạch
Khi chưa tiêm thuốc quang. Khả năng nhận
biết hạch rất khó sau tiêm cãn quang 100% phát
hiện hạch.
Hình ảnh trên CCLVT
Đây là phần chính yếu và quan trọng nhất
của quá trình khảo sát. Một số đặc điểm hình
ảnh:
Kích thước
- Qua quá trình khảo sát, đo và xử lý, kết
quả ở bảng cho ta thấy giới hạn kích thước dưới
là 2,5cm, giới hạn kích thước trên là 3cm, kích
thước trung bình là 2,8cm. Cá biệt có U kích
thước tới 10cm.
- Theo một thử nghiệm lâm sàng ở Tây Ban
Nha(3)Nghiên cứu về kích thước u và tỷ lệ sống
sau 2 năm khi mổ, nghiên cứu được chia làm 4
nhóm:
Nhóm 1: kích thước từ 0-2cm
Nhóm 2: kích thước từ 2,1 – 4cm
Nhóm 3: kích thước từ 4,1-7cm
Nhóm 4: kích thước từ > 7cm.
- Sau phẫu thuật tỷ lệ sống sau 2 năm của
nhóm 1 là 78% trong khi đó nhóm 3 là 41%.
- Đo kích thước U ở của sổ trung thất và
phổi, với phần mềm có sẵn trên máy tỷ lệ chính
xác là 100%.
- Qua bảng số liệu của chúng tôi và thử
nghiệm ở Tây Ban Nha nói trên thì chúng ta
thấy có vài nhận xét:
Bệnh nhân tới khám và phát hiện ở giai
đoạn trễ.
Tỷ lệ sống còn sau mổ giảm đáng kể vì bệnh
nhân chúng ta không nằm trong nhóm 1 (nhóm
kích thước từ 0 – 2 cm).
Nhưng thực tế chúng ta chưa có một khảo
sát về sự sống còn sau 2 năm phẫu thuật, nên
chúng ta chưa có một sự đánh giá tương đối về
mối liên quan giữa kìch thước và tỷ lệ tử vong(6).
Tuy nhiên với số đo về kích thước và thử
nghiệm lâm sàng chúng ta cần tiến hành phát
hiện UTPQP ở giai đoạn sớm hơn.
Vị trí tổn thương
- Xác định chính xác vị trí tổn thương trên
phổi có giá trị cao với phẫu thuật viên. Giúp
phẫu thuật viên xây dựng qui trình phẫu thuật,
tiên lượng các biến chứng có thể xảy ra trong
quá trình phẫu thuật, cũng như tiên lượng sau
phẫu thuật.
- Với kết quả đã có. Vị trí u ở thùy trái (24) ít
hơn so thùy phải (33).Vị trí u tập trung ở thùy
trên và dưới phổi phải là 6 – 12, bằng với vị trí u
ở thùy trên và dưới phổi trái là 6 -12. Có khác
biệt thùy giữa phải là 15, cao hơn so giữa trái là
12.
Hoại tử
- U nói chung, khi U kích thước trở nên lớn
thì có xu hướng hoại tử, xuất huyết trong U.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 102
- Đây là một biến chứng nguy hiểm, nhất là
các khối U nằm vị trí tiếp giáp các ổ phế mạc,
khoang màng tim hay có sự thông thương vơi
các hệ thống dẫn khí. Khi đó chất mủ hay máu
sẽ đi vào các tổ chức đã nêu trên, gây biến
chứng chèn ép, bội nhiễm thứ phát.
- Biểu mẫu trên cho chúng ta thấy tỷ lệ hoại
tử trong U là 10/57 chiếm 17,5%, tỷ lệ này theo
chúng tôi không nói lên được điều gì về hoại tử,
nên chúng tôi khảo sát sự tương quan giữa kích
thước u và sự hoại tử trong u.
- Chúng tôi khảo sát sự tương quan giữa
kích thước UTPQP và sự hoại tử trong U. Qua
bảng số liệu giữa 2 biến là kích thước và hoại tử,
sau khi xử lý chúng tôi nhận thấy:
Nhóm b/n với u có kích thước từ 1,2 – 2 cm
tỷ lệ hoại tử trong u là 10%.
Trong khí đó nhóm b/n có u với kích thước >
3 cm tỷ lệ hoại tử trong u là 30%.
- Qua khảo sát chúng tôi thấy có sự tương
quan rõ giữa kích thước U và sự hoại tử trong u.
UTPQP có kích thước càng lớn sự hoại tử trong
u càng cao.
Vôi hóa
- Một khối u đậm độ vôi hóa nhiều biểu hiện
sự lành tính cao, đặc điểm ở u lành tính ổ vôi
tập trung ở trung tâm u, còn u ác tính vôi hóa
xuất hiện ở ngoại vi.
- Kết quả nghiên cứu qua biểu mẫu chúng
tôi thấy vôi hóa trong u là 12 b/n chiếm tỷ lệ
21,1%.
- Sự hiện diện vôi hóa trong UTPQP qua
khảo sát bởi CCLVT là rõ ràng không có sự
nhầm lẫn. Vấn đề là số mẫu khảo sát còn nhỏ
chưa đại diện cho cộng đồng bệnh, để kết quả
có giá trị hơn cần khảo sát với mẫu lớn hơn.
- Theo S.Apter thì với Xquang qui ước độ
nhạy thấp khi khảo sát Calcific nhưng với High
resolution CT (HRCT) độ nhạy phát hiện vôi
hóa cao hơn rất nhiều(1).
- Vôi hóa trong u chia làm 6 loại tùy theo
vị trí và tính chất (Trung tâm – Lan tràn toàn
u – Mảnh – Hạt bắp – Chấm li ti và hình cây).
Ở đây chúng tôi chỉ ghi nhận sự hiện diện vôi
dưới dạng nốt, chưa khảo sát tất cả các dạng
như nêu trên.
- Chúng tôi khảo sát sự tương quan giữa
kích thước u và vôi hóa trong u. Qua 57 bệnh
nhân chúng tôi nhận thấy: hình ảnh vôi nằm vị
trí lệch tâm so với u. Nhóm bệnh nhân với kích
thước U từ 2cm tới 3cm tỷ lệ vôi hóa cao bất
thường (67,2%), nhóm U có kích thước từ 1,2cm
đến 2cm và nhóm U có kích thước trên 3cm tỷ lệ
vôi hóa là 16% và 24,9%.
- Như vậy nốt vôi hóa tập trung nhiều vào
nhóm U có kích thước từ 2cm tới 3cm.
Bắt cản quang trước và sau tiêm
Tất cả u đều có mật độ thấp >50 HU (Không
đo tại điểm vôi hóa).
Sau tiêm bắt cản quang >30 Hu.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về CCLVT đa lát cắt 57
trường hợp UTPQP tại Bệnh viện Phạm Ngọc
Thạch từ tháng 04/2009 tới 12/2009, chúng tôi rút
ra kết luận sau:
Đặc điểm các tổn thương UTPQP trên
CCLVT đa lát cắt:
- Kích thước u thay đổi từ 2 cm tới 10 cm,
kích thước trung bình hay gặp khoảng 2,5 cm.
- Vị trí u nhận thấy ở phổi phải nhiều hơn
phổi trái với tỷ lệ trên tổng số b/n là 33/24.
- Khối choán chỗ đậm độ mô mềm nằm ở
trong lòng phế quản, quanh phế quản hay ở
ngoại vi phổi.
- Khối choán chỗ có bờ không đều chiếm tỷ
lệ 100%.
- Xung quanh u có các đường ly tâm chạy ra
gọi là vành tia của u hay gọi tua gai.
- Khối choán chỗ có hình ảnh vôi hóa lệch
tâm chiếm tỷ lệ 21,1%. Có sự tương quan rõ
giữa kích thước u và sự vôi hóa trong u với tỷ
lệ 67,2%.
- Hình ảnh hoại tử trong u chiếm tỷ lệ 17,5%.
Khi u càng lớn thì xu hướng xuất huyết hay
hoại tử càng cao.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 103
- Hình ảnh khối choán chỗ có xẹp phổi hay
trên dịch màng phổi kèm theo.
- Hình ảnh khối choán chỗ sau tiêm cản
quang bắt cản quang hơn 50 đơn vị HU so với
chưa tiêm cản quang chiếm tỷ lệ 100%.
- Hình ảnh co kéo màng phổi ở các tổn
thương u nằm sát màng phổi, tạo dấu “Ngón
tay” hay “Lá cờ” màng phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Clifton FM and Carolyn M. (1990): “Regional Lymph Node
Classification for Lung chest cancer satging”, Chest 111: 1718.
2. Douglas SK, Mark AW.(1998): “Radiography Contrast Media”
Philadelphia, pp. 28-31.
3. Elben S and Ludwing C, (2009): “Chest wall resection for lung
cancer: indication and techniques’’, Eur.Cardiothorac 35: 450-
456.
4. Francis AB, Martti K. (1996): “Differential Diagnosis in
Computer Tomogarphy”, Georg Thieme Verlag Stuttgart New
York, pp. 185-188.
5. Gary KS. (1996): “Introduction to Diagnosis Imaging”, W.B.
6. Rsepir E. (1999): Clinical Trial “Clinical tumor size and progosis
in lung cancer. Bronchogenic carcinoma Cooperative Group of
the Spanish Society of Pneumology and Thoracic Surgery”,14:
812-814.
7. Seeram E (1996): “Computed Tomogarphy Physical Principles
Clinical Applications & Quality Control”, W.B.Saunder
Company, pp 90 – 95.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hinh_anh_hoc_ton_thuong_ung_thu_phe_quan_phoi_tren.pdf