Nhân giảm âm: Nhân giảm âm khi độ hồi âm của
nhân giảm hơn so với mô tuyến giáp bình thường, trong
nghiên cứu của chúng tôi dấu hiệu này có giá trị chẩn
đoán: Se = 80,82%, Sp = 59,01%, nhân giảm âm có
nguy cơ ác tính cao hơn 6,07 lần so với nhân tăng âm
hoặc đồng âm. Theo Papini, dấu hiệu này có Se = 80%,
Sp = 53%, theo Moon và cộng sự dấu hiệu này có Se =
34,79%, Sp = 83,79%, nghiên cứu của chúng tôi có sự
tương đồng với tác giả Papini [2], [3].
Nhân giảm âm nhiều: Nhân giảm âm nhiều khi
độ hồi âm của nhân giảm hơn so với độ hồi âm của cơ
vùng cổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu này
có độ nhạy thấp (16,44%) nhưng độ đặc hiệu rất cao
(98,76%), giá trị dự báo dương tính cao (92,31%), OR
= 30,4%. Theo Boniface (2013), dấu hiệu này có giá trị
chẩn đoán: Se = 13,04%, Sp = 99,51%, OR = 30,4 [3],
theo Moon và cộng sự (2010), dấu hiệu này có giá trị
chẩn đoán Se = 24,9%, Sp = 97,42%, OR = 12,6 [4],
nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với hai tác
giả trên.
Nhân có chiều cao ≥ chiều rộng: Đặc điểm này
có giá trị chẩn đoán: Se = 69,86%, Sp = 94,41%, PPV =
91,89%, OR = 39,5. Theo Jin Young Kwak (2011), dấu
hiệu này có giá trị chẩn đoán: Se = 51%, Sp = 96%, OR
= 8,1 [5]. Theo Alper Ozel, dấu hiệu này có giá trị chẩn
đoán Se = 22,7%, Sp = 96,77%, OR = 28 [6], nghiên
cứu của chúng tôi có độ đặc hiệu cao tương đồng với
các tác giả này.
Đặc điểm bờ viền nhân không đều: Dấu hiệu này
thể hiện sự thâm nhiễm của tổn thương ác tính vào mô
giáp lành xung quanh, nghiên cứu của chúng tôi có giá
trị chẩn đoán: Se = 77,4%, Sp = 92,55%, OR = 52,52.
Đặc điểm này trong nghiên cứu của Boniface có giá trị
chẩn đoán: Se = 34,78%, Se = 99,51%, OR = 108 [3].
Theo Moon (2010) đặc điểm này có giá trị chẩn đoán
Se = 79,55%, Sp = 86,61%, OR = 25,61 [4], nghiên cứu
của chúng tôi có độ nhạy cao hơn so với Boniface, độ
đặc hiệu có sự tương đồng với các tác giả này.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh siêu âm các tổn thương ung thư tuyến giáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CÁC
TỔN THƯƠNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Ultrasound features of thyroid cancer
Vũ Tất Giao*, Nguyễn Duy Huề**
Purpose: To find features of thyroid malignancy nodule on
the ultrasound.
Material and Methods: A total 307 thyroid nodules of 272
patients (146 malignant nodules on the 146 patients, 161 benign
nodules on the 126 patients), who underwent thyroid ultrasound
examintation. There ultrasound features are compared with
pathologic result for evaluation value.
Result: The following US features showed a significant
association with malignancy: solid component, hypoechogenicity
(Sensitivity 80.82%; Specificity 59.01%), marked hypoechogenicity
(Sensitivity 16.44%, Specificity 98.76%), irregular margins
(Sensitivity 77.4%, Specificity 92.55%), microcalcifi cations
(Sensitivity 69.18%, Specificity 97.52%), and taller-than-wide
shape (Sensitivity 69,86%, Specificity 94.41%).
Conclusion: High-resolution thyroid US is the most useful
diagnostic tool for evaluating thyroid nodules. Ultrasound
features of thyroid nodules malignancy include a hypoechonic,
mark hypoechonic, taller than wide, irregular margins and
microcalcification.
Keyword: Thyroid ultrasound, thyroid, ultrasound.
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
**Khoa CĐHA, Bệnh viện
Việt Đức
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201634
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp là ung thư hiếm gặp, chiếm
khoảng 1% các loại ung thư nhưng lại là ung thư tuyến
nội tiết hay gặp nhất. Theo ước tính ở Mỹ tỷ lệ mới mắc
trung bình khoảng 2-4 ca/100.000 dân/năm, năm 2011
có khoảng 1700 ca tử vong do ung thư tuyến giáp. Ở
Việt Nam, theo ghi nhận của tổ chức chống ung thư
toàn cầu (UICC) năm 2002, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi
là 2.7/100.000 dân với nữ và 1.3/100.000 dân đối với
nam [1].
Do đặc điểm tuyến giáp nằm nông ở vùng cổ,
phương pháp siêu âm với đầu dò phẳng tần số cao có
độ phân giải hình ảnh cao hiện đang là phương pháp
tốt nhất để chẩn đoán nhân tuyến giáp đã được chứng
minh trong nhiều nghiên cứu. Trong những năm gần
đây, có nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về
giá trị của phương pháp siêu âm, cũng như ứng dụng
siêu âm trong phân loại và theo dõi các nhân tuyến giáp.
Với mục đích phát hiện sớm ung thư tuyến giáp,
tránh những can thiệp không cần thiết, góp phần nâng
cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân có
nhân tuyến giáp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm các tổn
thương ung thư tuyến giáp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: 272 bệnh nhân, không phân
biệt tuổi và giới, lâm sàng nghi ngờ nhân tuyến giáp
hoặc tình cờ phát hiện qua siêu âm, được khám tại
Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 9 năm 2014 đến
tháng 9 năm 2015.
Tất cả các bệnh nhân được tiến hành siêu âm
tuyến giáp, ghi nhận kết quả, sau đó đối chiếu các đặc
điểm hình ảnh siêu âm với kết quả giải phẫu bệnh sau
phẫu thuật.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Không có kết quả siêu âm,
không có kết quả giải phẫu bệnh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối
chứng, đánh giá một nghiệm pháp trong chẩn đoán.
Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm màu
Volusion 730 Pro, đầu dò phẳng tần số 12MHz.
Các chỉ số nghiên cứu:
- Một số đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới, bên tổn
thương.
- Một số đặc điểm giải phẫu bệnh: Ung thư thể
nhú, thể nang, thể tủy, thể không biệt hoá.
- Các đặc điểm hình ảnh:
o Kích thước nhân.
o Độ sinh âm: Giảm âm, giảm âm nhiều, tăng âm,
đồng âm, trống âm.
o Bờ viền: Đều, không đều.
o Hình dạng: Chiều cao ≥ chiều rộng; chiều cao <
chiều rộng.
o Vi vôi hoá, vôi hoá lớn hoặc không vôi hoá.
- Các đặc điểm nghi ngờ nói trên được đối chiếu
với giải phẫu bệnh, từ bảng kiểm định 2x2 để tính toán
các giá trị chẩn đoán: độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp),
giá trị dự báo dương tính (PPV), giá trị dự báo âm tính
(NPV), độ chính xác (Acc), nguy cơ tương đối (OR).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu tiến hành trên 272 bệnh nhân với 307
nhân tuyến giáp, trong đó có 146 bệnh nhân mắc ung
thư với 146 nhân ác tính, 126 bệnh nhân không mắc
ung thư với 161 nhân lành tính.
3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm ung thư
Tuổi trung bình của nhóm mắc ung thư tuyến giáp
là 44,21±13,3, độ tuổi gặp nhiều nhất là từ 41đến 60
tuổi (56,2%), đứng thứ hai là từ 20 đến 40 tuổi (33,6%).
Giới tính: Trong số 146 bệnh nhân ung thư tuyến
giáp có 122 bệnh nhân nữ (83,6%), 24 bệnh nhân nam
(16,4%), tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 5,08/1. Sự khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05).
Vị trí tổn thương: Trong số 146 nhân ung thư
có 77 nhân ở thùy phải (52,74%), 69 nhân ở thùy trái
(47,26%), sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Đặc điểm giải phẫu bệnh: Ung thư tuyến giáp thể
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Độ hồi âm của nhân:
Hình 1. BN nữ, 35 tuổi, ảnh siêu âm nhân thùy phải
giảm âm so với mô tuyến, ảnh đại thể (hình phải), GPB:
carcinoma thể nhú.
Nhân giảm âm: Nhân giảm âm khi độ hồi âm của
nhân giảm hơn so với mô tuyến giáp bình thường, trong
nghiên cứu của chúng tôi dấu hiệu này có giá trị chẩn
đoán: Se = 80,82%, Sp = 59,01%, nhân giảm âm có
nguy cơ ác tính cao hơn 6,07 lần so với nhân tăng âm
hoặc đồng âm. Theo Papini, dấu hiệu này có Se = 80%,
Sp = 53%, theo Moon và cộng sự dấu hiệu này có Se =
34,79%, Sp = 83,79%, nghiên cứu của chúng tôi có sự
tương đồng với tác giả Papini [2], [3].
Nhân giảm âm nhiều: Nhân giảm âm nhiều khi
độ hồi âm của nhân giảm hơn so với độ hồi âm của cơ
vùng cổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu này
có độ nhạy thấp (16,44%) nhưng độ đặc hiệu rất cao
(98,76%), giá trị dự báo dương tính cao (92,31%), OR
= 30,4%. Theo Boniface (2013), dấu hiệu này có giá trị
chẩn đoán: Se = 13,04%, Sp = 99,51%, OR = 30,4 [3],
theo Moon và cộng sự (2010), dấu hiệu này có giá trị
chẩn đoán Se = 24,9%, Sp = 97,42%, OR = 12,6 [4],
nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với hai tác
giả trên.
Hình 2. Nữ 54 tuổi,
siêu âm nhân thùy trái
giảm âm nhiều, đại thể
(ảnh bên trái), vi thể
(ảnh dưới): carcinoma
thể nhú
Nhân có chiều cao ≥ chiều rộng: Đặc điểm này
có giá trị chẩn đoán: Se = 69,86%, Sp = 94,41%, PPV =
91,89%, OR = 39,5. Theo Jin Young Kwak (2011), dấu
hiệu này có giá trị chẩn đoán: Se = 51%, Sp = 96%, OR
= 8,1 [5]. Theo Alper Ozel, dấu hiệu này có giá trị chẩn
đoán Se = 22,7%, Sp = 96,77%, OR = 28 [6], nghiên
cứu của chúng tôi có độ đặc hiệu cao tương đồng với
các tác giả này.
nhú chiếm tỷ lệ cao nhất trong số nhóm nghiên cứu với 128 nhân (87,7%), ung thư thể nang có 15 nhân đứng thứ
hai (10,3%).
3.2. Đặc điểm hình ảnh ung thư tuyến giáp trên siêu âm
Kết quả nghiên cứu có 146 nhân ung thư, tất cả đều là nhân đặc. Kích thước u ≤2cm (tương ứng với u ở giai
đoạn T1) chiếm tỷ lệ cao nhất (55,48%), u có kích thước từ trên 2 đến 4cm đứng thứ hai (38,36%).
Bảng 3.2.1. Các dấu hiệu hình ảnh siêu âm của nhân ung thư
Đặc điểm
Se
(%)
Sp (%) PPV (%) NPV (%) Acc (%) OR
Nhân đặc giảm âm 80,82 59,01 64,13 77,24 69,38 6,07
Nhân đặc giảm âm nhiều 16,44 98,76 92,31 56,58 59,56 15,64
Chiều cao ≥chiều rộng 69,86 94,41 91,89 77,55 82,74 39,15
Bờ viền không đều 77,4 92,55 90,4 81,87 85,34 42,52
Vi vôi hóa 69,18 97,52 96,19 77,72 84,04 88,09
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201636
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đặc điểm bờ viền nhân không đều: Dấu hiệu này
thể hiện sự thâm nhiễm của tổn thương ác tính vào mô
giáp lành xung quanh, nghiên cứu của chúng tôi có giá
trị chẩn đoán: Se = 77,4%, Sp = 92,55%, OR = 52,52.
Đặc điểm này trong nghiên cứu của Boniface có giá trị
chẩn đoán: Se = 34,78%, Se = 99,51%, OR = 108 [3].
Theo Moon (2010) đặc điểm này có giá trị chẩn đoán
Se = 79,55%, Sp = 86,61%, OR = 25,61 [4], nghiên cứu
của chúng tôi có độ nhạy cao hơn so với Boniface, độ
đặc hiệu có sự tương đồng với các tác giả này.
Hình 3. BN nữ 51 tuổi, siêu âm có hình ảnh nhân đặc thùy phải, giảm âm nhiều, chiều cao > chiều rộng, bờ
viền không đều, vi vôi hóa, nhân khó xác định trên cắt lớp vi tính. Đại thể và vi thể: carcinoma thể nhú.
Đặc điểm vi vôi hóa: Là các chấm tăng âm đường
kính dưới 1mm, không kèm bóng cản, đặc điểm này có
độ đặc hiệu và giá trị dự báo dương tính cao trong chẩn
đoán nhân ác tính: Se = 77,4%, Sp = 92,55%, PPV =
89,52%, OR = 88,09. Theo Boniface (2013), dấu hiệu
này có giá trị chẩn đoán: Se = 30,4%, Sp = 98,8%, OR
= 35,17 [3], theo Moon (2011), dấu hiệu này có giá trị
chẩn đoán: Se = 22,68%, Sp= 95,58% [4], theo Hong
(2012), dấu hiệu này có độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 95%
trong chẩn đoán các nhân ác tính [7]. Nghiên cứu của
chúng tôi có độ đặc hiệu tương đồng với hai tác giả
trên.
IV. KẾT LUẬN
Các đặc điểm hình ảnh hay gặp của nhân ung thư
tuyến giáp là: Nhân đặc giảm âm hoặc giảm âm nhiều,
chiều cao ≥ chiều rộng, bờ viền không đều, vi vôi hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức (2007), “Chẩn đoán và điều trị
bệnh ung thư”, tr. 152-161.
2. Papini E, Guglielmi R và Bianchini A (2002),
“Riskof malignancy in nonpalpable thyroid nodules:
predictive value of ultrasound and color-Doppler
features”, J Clin Endocrinol Metab, 87(5), tr. 1941-46.
3. Moon HJ, Kwak JY và Kim MJ ( 2010), “Can
vascularity at power Doppler US help predict thyroid
malignancy?”, Radiology, 255, tr. 260-9.
4. Boniface Moifo, Emmanuel Oben Takoeta, Joshua
Tambe và các cộng sự. (2013), “Reliability of Thyroid Imaging
Reporting and Data System (TIRADS) Classification in
Differentiating Benign from Malignant Thyroid Nodules”,
Open Journal of Radiology, 3, tr. 103-107.
5. Alper Ozel, Sukru Mehmet Erturk, Alkin Ercan
và các cộng sự. (2012), “The diagnostic efficiency of
ultrasound in characterization for thyroid nodules: how
many criteria are required to predict malignancy?”, Med
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ultrason, 14(1), tr. 24-28.
6. MD Jin Young Kwak , MS Kyung Hwa Han và
MD Jung Hyun Yoon (2011), “Thyroid Imaging Reporting
and Data System for US Features of Nodules : A Step
in Establishing Better Stratifi cation of Cancer Risk”,
Radiology, 260(3), tr. 892-99.
7. Yu-rong HONG, Yu-lian WU và Zhi-yan LUO
(2012), “Impact of nodular size on the predictive
values of gray-scale, color-Doppler ultrasound, and
sonoelastography for assessment of thyroid nodules”,
Journal of Zhejiang University-SCIENCE B (Biomedicine
& Biotechnology), 13(9), tr. 707-716.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm các tổn thương ung thư tuyến giáp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 272 bệnh nhân được phát hiện nhân tuyến giáp qua thăm khám
lâm sàng hoặc tình cờ phát hiện trên siêu âm, thời gian từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015, có 307 nhân
tuyến giáp được chẩn đoán trên siêu âm. Các dấu hiệu tổn thương nhân tuyến giáp trên siêu âm bao gồm: vị trí,
kích thước, đặc điểm sinh âm, bờ viền, hình dạng, vôi hóa, tăng sinh mạch, các đặc điểm trên được đối chứng với
kết quả giải phẫu bệnh để tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo dương tính, độ chính xác.
Kết quả nghiên cứu: Trong 272 bệnh nhân nghiên cứu có 307 nhân tuyến giáp, trong đó 146 bệnh nhân mắc
ung thư với 146 nhân, 126 bệnh nhân không mắc ung thư giáp với 161 nhân. Ung thư tuyến giáp mắc nhiều nhất
ở lứa tuổi từ 40 đến 60 tuổi (56,2%), tần suất mắc bệnh ở hai bên tương đương nhau (bên phải 57,74%, bên trái
47,26%). Kích thước hay gặp nhất là nhân có đường kính £ 2cm với 55,48%.
Các dấu hiệu tổn thương ung thư tuyến giáp trên siêu âm bao gồm: Dấu hiệu nhân giảm âm: Se = 80,82%;
Sp = 59,01%. Dấu hiệu nhân giảm âm nhiều: Se = 16,44%, Sp = 98,76%. Dấu hiệu chiều cao ≥ chiều rộng: Se =
69,86%; Sp = 94,41%. Dấu hiệu bờ viền không đều: Se = 77,4%; Sp = 92,55%. Dấu hiệu vi vôi hóa: Se = 69,18%;
Sp = 97,52%. Dấu hiệu tăng sinh mạch trong nhân: Se = 67,81%; Sp = 42,86%.
Kết luận: Siêu âm tuyến giáp với đầu dò tần số cao rất có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt nhân tuyến giáp
lành tính và ác tính, các dấu hiệu hay gặp của nhân ung thư trên siêu âm bao gồm: Nhân giảm âm hoặc giảm âm
nhiều, chiều cao ≥ chiều rộng, bờ viền không đều, vi vôi hóa.
Từ khóa: Siêu âm, tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp.
Người lên hệ: Vũ Tất Giao Email: vutatgiao@gmail.com
Ngày nhận bài: 1.1. 2016
Ngày chấp nhận đăng: 25.2.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_hinh_anh_sieu_am_cac_ton_thuong_ung_thu_tuyen_giap.pdf