Đặc điểm hình thái, giải phẫu và khả năng nhân giống một số loài đinh lăng bằng phương pháp giâm hom

Nghiên cứu khả năng nhân giống của các loài đinh lăng Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, nhân giống bằng giâm hom thân chịu tác động của nhiều yêu tố về giống, vị trí cành hom, chất kích thích tạo rễ. (Bùi Văn Thanh và Ninh Khắc Bản, 2013). Các mẫu giống như ĐL1, ĐL2 và ĐL4 ra rễ sớm nhất (7 ngày). Các mẫu giống còn lại ra rễ từ tuần thứ 2. Sau 28 ngày giâm, tỷ lệ ra rễ cao nhất là ở đinh lăng lá nhỏ (ĐL2) đạt 92,2%, cũng như đinh lăng lá chè (ĐL1) và Đinh lăng lá chè bạc (ĐL7) ở cùng mức sai số có ý nghĩa 0.05. Thấp nhất là Đinh lăng lá cúc tỷ lệ ra rễ chỉ đạt là 70%. Thời gian xuất vườn của đa số cá mẫu giống là 60 ngày sau giâm, tỷ lệ xuất vườn của các mẫu giống đinh lăng khá cao (> 80%). Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Ninh Thị Phíp (2013). Riêng đinh lăng lá cúc (ĐL8) có tỷ lệ xuất vườn thấp nhất là 60,0% do tỷ lệ ra rễ bật mầm thấp. Thời gian xuất vườn kéo dài là 65 ngày. Có sự liên hệ giữa đặc điểm giải phẫu, hình thái với khả năng nhân giống, cây Đinh lăng lá cúc (ĐL8) tỷ lệ xuất vườn đạt 60%, sinh trưởng chậm là đường kính trụ nhỏ nhất (6,97 mm), phần vỏ 0,82 mm, lõi gỗ nhỏ nhất (1,93 mm) và bó gỗ là 3,01 mm điều đó cho thấy sức sinh trưởng kém nên khả năng bật mầm và ra rễ thấp hơn so với các loài còn lại (Bảng 4). Về khả năng sinh trưởng, ĐL1 và ĐL7 sinh trưởng bộ phận trên mặt đất mạnh nhất, chiều cao mầm ĐL1 đạt 15,5 cm, có 2,7 nhánh/cây tương đương với ĐL7 ở cùng mức sai khác có ý nghĩa. Trong khi ĐL8 (đinh lăng lá cúc) và ĐL3 (đinh lăng lá kim) có khả năng sinh trưởng bộ phận trên mặt đất thấp nhất, với chiều cao mầm chỉ đạt 10,9 cm, có 1,9 nhánh/ cây (ĐL8) và 11,5 cm và 2,0 nhánh/cây đối với ĐL3. Tỷ lệ cây sống của các mẫu giống/loài đều đạt 100% (Bảng 5).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình thái, giải phẫu và khả năng nhân giống một số loài đinh lăng bằng phương pháp giâm hom, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
55 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Bích Hồng, 2010. Kết quả nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm hai giống đu đủ mới VNĐĐ9 và VNĐĐ10. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Chan, Y.K., 2004a. Field performance of papaya lines selected for tolerance to ringsport virus disease. J. Trop. Agric and Fd. Sci., 31 (2): 128-137. Nair, C.S.J., J. Sereena and K. M. A. Khader, 2010. Genetic analysis in papaya (Carica papaya L.). Acta Horticulturae, 851: 117-122. Nhat Hang N. T. and Chau N. M., 2010. Radiation induced mutation for improving papaya variety in Vietnam. Acta Horticulturae, 851: 77-80. Nguyen Quoc Hung, 2008. Deversification of local papaya varieties in Vietnam and using strateries for breeding. In: Papaya for nutrional security (Eds N. Kumar, K. Soorianathassundaram, P. Jeyakumar). Second international symposium on papaya 9-12 December 2008, Tami Nadu, India. Varu, D.K., 2020. Evaluation of various selections on growth, flowering, yield and quality in papaya. International Journal of Chemical Studies, 8 (1): 1105-1111. FAO, 2017. Available from: en/#data/QC. Evaluation of growth, yield and fruit quality of some papaya varieties in Tien Giang province Nguyen Trinh Nhat Hang, Ha Thi Tuyet Phuong Abstract Papaya (Carica papaya L.) is popularly cultivated in tropical and subtropical regions. In the Mekong River Delta, papaya is considered as short-duration fruit tree that can be grown as monocropped, intercropped in fruit orchard. Some local and introduced papaya varieties with phenotype diversity need to be evaluated for yield and quality. Growth characteristics, productivity and quality of some papaya varieties were evaluated in Tien Giang province during 2017 - 2019. The experiment was arranged in Randomized Complete Block Design (RCBD) with seven treatments (7 papaya varieties) and three replications. The results showed that TSS were over 10% Brix degree and firmness of fruit were high over 1.7 kg/cm2 in DM-70 and KD papaya varieties. The average fruit weight was over 1,400 g; the yield reached 25.6 kg/tree and 27.3 kg/tree), higher than that of Taiwan papaya (Control). DM-70 and KD varieties were evaluated as good yield and quality among 7 studied papaya varieties. Keywords: Carica papaya, quality, Tien Giang, yield Ngày nhận bài: 08/02/2020 Ngày phản biện: 16/02/2020 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng Ngày duyệt đăng: 27/02/2020 1 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Sinh viên lớp LTK60 KHCT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3 Công ty cổ phần Traphaco; 4 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG MỘT SỐ LOÀI ĐINH LĂNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM Ninh Thị Phíp1, Nguyễn Thị Thanh Hải1, Nguyễn Mai Thơm1, Nguyễn Phương Mai1, Nguyễn Đắc Toàn2, Vũ Thị Hương Thủy3, Phạm Thị Xuân4 TÓM TẮT Đặc điểm hình thái của 8 mẫu giống thuộc 4 loài đinh lăng khá đa dạng, là cơ sở để phân biệt giống, loài. Đinh lăng lá nhỏ (ĐL2) có lá kép 2 - 3 lần lông chim, phiến lá xẻ không đều và dài nhọn. Đinh lăng lá to (ĐL4) lá có kích thước to, kép lông chim lẻ, phiến lá dài xẻ không đều. Đinh lăng lá cúc (ĐL8) có lá nhỏ, xẻ cùng một phía. Các loài đinh lăng đều có loại rễ là rễ chùm, màu sắc rễ gần tương tự nhau từ vàng nhạt đến vàng nâu. Đa số các các giống đinh lăng có khả năng nhân giống cao bằng biện pháp giâm hom. Tỷ lệ cây xuất vườn đạt trên 80%. Đinh lăng lá cúc (ĐL8) có đường kính trung trụ, vỏ, lõi và bó gỗ thấp, khả năng nhân giống kém (tỷ lệ cây xuất vườn đạt 60%). Từ khóa: Đinh lăng (Polycias spp.), hình thái, nhân giống, giâm hom 56 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đinh lăng được gọi là sâm Nam của người Việt, được sử dụng làm thuốc điều trị suy giảm trí nhớ, giảm đau nhức xương khớp, suy nhược cơ thể, ... (Đỗ Tất Lợi, 2004). Ở Việt Nam có 7 - 8 loài đinh lăng. Một số kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, không chỉ có đinh lăng lá nhỏ có tác dụng làm thuốc, một số loài đinh lăng khác có thể được sử dụng thay thế đinh lăng lá nhỏ do chúng cũng có tác dụng điều trị suy giảm trí nhớ, tăng cường sức khỏe, như loài đinh lăng lá tròn (Polyscias balfouriana), đinh lăng lá trổ (Polyscias guifoylei) (Nguyễn Thị Ánh Tuyết và ctv., 2009). Một số loài đinh lăng khác còn có tác dụng làm cảnh. Trong thực tế hiện nay, mới chỉ có đinh lăng lá nhỏ được nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng dược lý, nhân giống, trồng và phát triển rộng rãi cung cấp nguyên liệu làm thuốc. Trong khi, các giống loài đinh lăng khác còn ít đươc nghiên cứu. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về đánh giá đặc điểm hình thái, giải phẫu để nhận biết các loài đinh lăng và khả năng nhân giống của chúng. Nghiên cứu này xác định đặc điểm hình thái, giải phẩu và khả năng nhân giống của một số loài đinh lăng thu thập ở Việt Nam. II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu là 8 mẫu đinh lăng như trong Bảng 1. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm thực vật học và giải phẫu của một số mẫu giống đinh lăng. - Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng giâm hom của một số mẫu giống Đinh lăng. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu a) Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của một số mẫu giống/loài đinh lăng Bảng 1. Danh sách mẫu giống/ loài đinh lăng Mẫu giống/loài Tên khoa học Ký hiệu Đinh lăng lá chè Polyscias guilfoylei (W. Bull) L. H. Bailey ĐL1 Đinh lăng lá nhỏ Polyscias fruticosa (L.) Harms ĐL2 Đinh lăng lá kim Polyscias fruticosa (L.) Harms ĐL3 Đinh lăng lá to Nam Định Polyscias fruticosa (L.) Harms ĐL4 Đinh lăng mặt nguyệt xanh Polyscias balfouriana L. H. Bailey ĐL5 Đinh lăng mặt nguyệt bạc Polyscias balfouriana L. H. Bailey ĐL6 Đinh lăng lá chè viền bạc Polyscias guilfoylei (W. Bull) L. H. Bailey ĐL7 Đinh lăng lá cúc Polyscias serrata Balf ĐL8 b) Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng nhân giống của một số mẫu giống/loài đinh lăng Chọn hom thân bánh tẻ có 2 năm tuổi, đường kính cành giâm từ 1 cm đến 2 cm. Độ dài cắt cành 15 cm, có ít nhât 2 mầm, xử lý với alpha-NAA 500 ppm trong thời gian 5 phút. Mỗi công thức giâm 30 hom cành ˟ 3 lần nhăc lại, bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), cành giâm trong cát, sau 1,5 tháng chuyển cây sang bầu đất kích thước 20 cm ˟ 20 cm, giá thể 80 % đất bột phù sa +15% trấu hun + 5% phân vi sinh. Khi cây hom có 2 - 4 lá, chiều cao cây 15 - 20 cm. Sau 60 ngày cây xuất vườn. Kỹ thuật nhân giống, trồng được áp dụng theo Ninh Thị Phíp (2013) và Traphaco (2015). 2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi Thời gian giâm đến xuất vườn (ngày); Tỷ lệ cây ra rễ, bật mầm tại 28, 45 ngày sau giâm (%); Tỷ lệ cây xuất vườn (%); Chiều cao cây (cm); đường kính thân (cm); số nhánh/cây; số lá/cây; tỷ lệ cây sống tại thời điểm 90 ngày sau trồng. Giải phẫu thân: Các chỉ tiêu là đường kính trụ, vỏ, lõi và bó gỗ theo phương pháp nghiên cứu thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). 2.2.4. Xử lý số liệu Số liệu được xử lí bằng Excel kết hợp phân tích phương sai ANOVA bằng phần mềm IRRISTAT 5.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 - 9/2019. - Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm thực vật học và nhân giống các mẫu giống đinh lăng tiến hành tại khu thí nghiệm đồng ruộng và nhà lưới, giải phẫu thân đinh lăng được tiến hành tại Bộ môn Thực vật học, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 57 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm hình thái thân, lá, rễ của các mẫu giống đinh lăng 2 năm tuổi Từ kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 2, cho thấy các mẫu giống đinh lăng đều là thân gỗ. đinh lăng lá kim (ĐL3) có thân màu trắng xám, đốm nâu to; đinh lăng lá cúc (ĐL8) có thân già màu trắng xanh, đốm xám; đinh lăng lá chè (ĐL1) và đinh lăng lá chè viền bạc (ĐL7) có thân già màu trắng xanh, đốm nâu nhỏ. Hình thái lá là đặc điểm để phân biệt các loài đinh lăng. Đinh lăng lá chè xanh (ĐL1) và Đinh lăng lá chè viền bạc (ĐL7) phiến lá nguyên hình thoi, mép lá nhiều răng cưa. Đinh lăng mặt nguyệt (ĐL5) và viền bạc (ĐL6) có phiến lá nguyên hình thận, mép lá ít răng cưa. Đinh lăng lá nhỏ (ĐL2) có lá kép 2 - 3 lần lông chim, phiến lá xẻ không đều và dài nhọn. Đinh lăng lá to (ĐL4) có kích thước lá to, lá kép lông chim lẻ, phiến lá dài xẻ không đều. Đinh lăng lá cúc (ĐL8) lá kích thước nhỏ, có dạng lá xẻ cùng một phía. Các loài đinh lăng trong thí nghiệm đều có loại rễ là rễ chùm, màu sắc rễ gần tương tự nhau từ vàng nhạt đến vàng nâu. Bảng 2. Đặc điểm hình thái thân lá, rễ các mẫu giống đinh lăng Giống/ Loài Hình dạng, mầu sắc thân Hình dạng lá Màu sắc lá Số lượng răng cưa Hình thái rễ ĐL lá chè (ĐL1) (chỉ sử dụng tên mẫu giống hoặc ký hiệu) Thân gỗ tròn, non màu xanh đốm trắng, già màu đốm nâu Lá kép lông chim lẻ; phiến lá nguyên, hình thoi Xanh đậm Nhiều Bộ rễ chùm, màu vàng nâu ĐL lá nhỏ (ĐL2) Thân gỗ tròn, non màu xanh đốm trắng, già đốm trắng Lá kép 2 - 3 lần lông chim; phiến lá xẻ không đều Xanh Nhiều Bộ rễ chùm, màu vàng ĐL lá kim (ĐL3) Thân gỗ tròn, non màu xanh đốm nâu, già đốm nâu to Lá kép 3 - 4 lần lông chim, phiến lá xẻ đều Xanh đậm Ít Bộ rễ chùm, màu vàng ĐL lá to (ĐL4) Thân gỗ tròn, non màu xanh đốm trắng, già màu trắng Lá kép lông chim lẻ; phiến lá dài xẻ không đều Xanh nhạt Nhiều Bộ rễ chùm, màu vàng nhạt ĐL mặt nguyệt xanh (ĐL5) Thân gỗ tròn, non màu xanh đốm sọc trắng, già màu trắng xanh Lá kép đơn, kép đôi và kép ba; phiến lá nguyên Xanh Ít Bộ rễ chùm, màu vàng ĐL mặt nguyệt bạc (ĐL6) Thân gỗ tròn, non màu xanh hơi đen, đốm sọc trắng, thân già màu bạc Lá kép đơn, kép đôi và kép ba; phiến lá nguyên Xanh, mép lá màu bạc Ít Bộ rễ chùm, màu vàng ĐL lá chè bạc (ĐL7) Thân gỗ tròn, non màu xanh đốm trắng, già màu trắng xanh, đốm nâu nhỏ Lá kép lông chim lẻ; phiến lá nguyên, hình thoi Xanh, mép lá màu bạc Nhiều Bộ rễ chùm, màu vàng ĐL lá cúc (ĐL8) Thân gỗ tròn, non màu xanh đốm trắng, già màu trắng xanh, đốm xám. Lá kép đơn, kép đôi và kép ba; lá xẻ không đều Xanh đậm ít Bộ rễ chùm, màu vàng Có sự khác biệt rất rõ trong giải phẫu thân cây của các mẫu giống đinh lăng. Đinh lăng lá cúc có đường kính trụ thấp nhất là là 6,97 mm (ĐL8), trong khi ĐL5 có đường kính trụ cao nhất là 12,39 mm. Ở chỉ số vỏ/trụ thì các loài đinh lăng có sự khác nhau rõ rệt. Cao nhất công thức (ĐL3 - đinh lăng lá nhỏ) tiếp đến (ĐL2 - đinh lăng lá kim) lần lượt là 33,33% và 28,57%, thấp nhất là ĐL6 và ĐL1, lần lượt là 22,94% và 23,41%. Về phần lõi và bó gỗ các loài đinh lăng đều có điểm chung, đường kính lõi lớn thì ngược lại bó gỗ sẽ nhỏ. 58 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 Bảng 3. Một số đặc điểm giải phẫu thân của các mẫu giống đinh lăng (2 năm tuổi) Mẫu giống Đường kính trung trụ (mm) Kích thước vỏ (mm) Tỉ lệ vỏ/trụ (%) Đường kính lõi (mm) Đường kính bó gỗ (mm) ĐL1 11,02 ± 1,06 1,29 ± 0,03 23,41 3,51 ± 0,28 3,77 ± 0,80 ĐL2 10,43 ± 0,64 1,49 ± 0,15 28,57 3,95 ± 0,55 3,85 ± 0,24 ĐL3 9,18 ± 0,33 1,53 ± 0,12 33,33 2,40 ± 0,24 4,09 ± 0,71 ĐL4 11,12 ± 0,34 1,48 ± 0,17 26,61 5,56 ± 0,08 2,24 ± 0,36 ĐL5 12,39 ± 0,70 1,53 ± 0,11 24,69 4,98 ± 0,13 3,34 ± 0,54 ĐL6 10,81 ± 0,56 1,24 ± 0,10 22,94 4,92 ± 0,06 2,94 ± 0,20 ĐL7 10,35 ± 0,47 1,38 ± 0,14 26,66 3,21 ± 0,23 5,26 ± 0,37 ĐL8 6,97 ± 0,39 0,82 ± 0,09 23,52 1,93 ± 0,08 3,01 ± 0,21 3.2. Nghiên cứu khả năng nhân giống của các loài đinh lăng Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, nhân giống bằng giâm hom thân chịu tác động của nhiều yêu tố về giống, vị trí cành hom, chất kích thích tạo rễ... (Bùi Văn Thanh và Ninh Khắc Bản, 2013). Các mẫu giống như ĐL1, ĐL2 và ĐL4 ra rễ sớm nhất (7 ngày). Các mẫu giống còn lại ra rễ từ tuần thứ 2. Sau 28 ngày giâm, tỷ lệ ra rễ cao nhất là ở đinh lăng lá nhỏ (ĐL2) đạt 92,2%, cũng như đinh lăng lá chè (ĐL1) và Đinh lăng lá chè bạc (ĐL7) ở cùng mức sai số có ý nghĩa 0.05. Thấp nhất là Đinh lăng lá cúc tỷ lệ ra rễ chỉ đạt là 70%. Thời gian xuất vườn của đa số cá mẫu giống là 60 ngày sau giâm, tỷ lệ xuất vườn của các mẫu giống đinh lăng khá cao (> 80%). Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Ninh Thị Phíp (2013). Riêng đinh lăng lá cúc (ĐL8) có tỷ lệ xuất vườn thấp nhất là 60,0% do tỷ lệ ra rễ bật mầm thấp. Thời gian xuất vườn kéo dài là 65 ngày. Có sự liên hệ giữa đặc điểm giải phẫu, hình thái với khả năng nhân giống, cây Đinh lăng lá cúc (ĐL8) tỷ lệ xuất vườn đạt 60%, sinh trưởng chậm là đường kính trụ nhỏ nhất (6,97 mm), phần vỏ 0,82 mm, lõi gỗ nhỏ nhất (1,93 mm) và bó gỗ là 3,01 mm điều đó cho thấy sức sinh trưởng kém nên khả năng bật mầm và ra rễ thấp hơn so với các loài còn lại (Bảng 4). Về khả năng sinh trưởng, ĐL1 và ĐL7 sinh trưởng bộ phận trên mặt đất mạnh nhất, chiều cao mầm ĐL1 đạt 15,5 cm, có 2,7 nhánh/cây tương đương với ĐL7 ở cùng mức sai khác có ý nghĩa. Trong khi ĐL8 (đinh lăng lá cúc) và ĐL3 (đinh lăng lá kim) có khả năng sinh trưởng bộ phận trên mặt đất thấp nhất, với chiều cao mầm chỉ đạt 10,9 cm, có 1,9 nhánh/ cây (ĐL8) và 11,5 cm và 2,0 nhánh/cây đối với ĐL3. Tỷ lệ cây sống của các mẫu giống/loài đều đạt 100% (Bảng 5). Bảng 4. Ảnh hưởng của các mẫu giống đnh lăng đến tỷ lệ ra rễ, bật mầm và xuất vườn Loài Tỷ lệ ra rễ sau 28 ngày giâm (%) Tỷ lệ bật mầm sau 28 ngày giâm (%) Thời gian cây xuất vườn (ngày) Tỷ lệ xuất cây vườn (%) ĐL1 91,1 84,4 60 81,6 ĐL2 92,2 90,0 60 85,4 ĐL3 84,8 85,6 60 82,8 ĐL4 89,0 85,6 60 82,4 ĐL5 91,1 82,2 60 82,7 ĐL6 87,8 88,9 60 84,5 ĐL7 90,0 88,9 60 81,1 ĐL8 70,0 78,9 65 60,0 LSD0,05 7,5 4,2 7,06 CV (%) 4,3 7,6 7,6 Bảng 5. Ảnh hưởng của mẫu giống/loài đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây con tại thời điểm 90 ngày sau trồng Loài Chiều cao mầm (cm) Số nhánh (nhánh/ cây) Số lá (lá/cây) Tỷ lệ cây sống (%) ĐL1 15,5 2,6 5,5 100 ĐL2 14,7 2,5 4,9 100 ĐL3 11,5 2,0 3,6 100 ĐL4 13,8 4,9 14,5 100 ĐL5 13,3 2,2 6,3 100 ĐL6 13,3 2,5 5,3 100 ĐL7 14,6 2,7 6,9 100 ĐL8 10,9 1,9 5,6 100 LSD0,05 1,2 0,16 0,24 100 CV (%) 7,6 8,6 4,8 100 59 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 IV. KẾT LUẬN Đặc điểm hình thái của 8 mẫu giống thuộc 4 loài đinh lăng khá đa dạng, là cơ sở để phân biệt giống, loài. Trong đó, hình dạng lá là đặc điểm quan trọng nhất: Đinh lăng lá chè (ĐL1) và đinh lăng lá chè bạc (ĐL7) có phiến lá nguyên hình thoi, mép lá có nhiều răng cưa. Đinh lăng lá nhỏ (ĐL2) và đinh lăng lá kim (ĐL3) có lá kép 2 - 3 lần lông chim, phiến lá xẻ không đều và dài nhọn. Đinh lăng lá to (ĐL4) lá kích thước to, lá kép lông chim lẻ, phiến lá dài xẻ không đều. Đinh lăng lá cúc có dạng lá xẻ cùng một phía. Các mẫu giống đinh lăng có khả năng nhân giống cao bằng biện pháp giâm hom thân, tỷ lệ cây xuất vườn sau 60 ngày đạt > 80%, riêng đinh lăng lá cúc (ĐL8) tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ cây xuất vườn sau 65 ngày giâm là kém nhất (60%). ĐL8 là Mẫu giống đinh lăng có đường kính trung trụ (6,97mm), vỏ (0,82 mm), đường kính lõi (1,93 mm) nhỏ nhất nên có khả năng nhân giống kém nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Công ty Cổ phần Traphaco, 2015. Tiêu chuẩn cơ sở ở giống đinh lăng. Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Ninh Thị Phíp, 2013. Một số biện pháp kỹ thuật tăng khả năng nhân giống của cây đinh lăng lá nhỏ, Polysclas fruticosa (L) Harms. Tạp trí Khoa học và Phát triển, Tập 11 số 2: 168-173. Bùi Văn Thanh và Ninh Khắc Bản, 2013. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giâm hom nắm cơm [Kadsura coccinea (Lem) A. S. Smith]. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thúy Anh Thư, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nguyễn Ngọc Sương, Nguyễn Kim Phi Phụng, 2009. Saponin từ cây đinh lăng trổ (Polyscias guifoylei Bail) họ Nhân sâm (Araliaceae). Tạp chí Phát triển khoa học và Công nghệ. Morphological and anatomical characteristics and propagation ability of Polycias spp. Ninh Thi Phip, Nguyen Thi Thanh Hai, Nguyen Mai Thom, Nguyen Phuong Mai, Nguyen Dac Toan, Vu Thi Huong Thuy, Pham Thi Xuan Abstract Morphological characteristics of Policias spp. are important markers for distinguishing accessions and species, especially leaf morphology due to their variability. Dinh lang la nho (ĐL2), dinh lang la to (ĐL4) carry compound leaves with up to seven (or more) opposite leaflets, the leaves are deeply lobed, sharp and long; leaf of dinh lang la cuc (ĐL8) is un -portional lobed. All roots of Policias spp. are light yellow to brown yellow color. Polyscias spp. has high propagation potential by stem cuttings; the rate of explanting is higher than 80%. There is a positive correlation between anatomical characteristics and propagation capacity. The lower of stem diameter, cortex thickness and number of vascular bundles, the lower propagation capacity (ĐL8- the explanting rate around 60%). Keywords: Polycias spp., agronomical and morphological characteristics, stem cutting Ngày nhận bài: 12/02/2020 Ngày phản biện: 21/02/2020 Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Khiêm Ngày duyệt đăng: 27/02/2020 1 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 2 Trạm Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang KẾT HỢP PHÂN VÔ CƠ VÀ HỮU CƠ TỪ NGUỒN PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP BÓN CHO GIỐNG LÚA OM5451 Nguyễn Thị Thanh Xuân1, Phạm Thị Kiều Oanh1,2, Phạm Văn Quang1 TÓM TẮT Sử dụng phân hữu cơ từ phụ phẩm nông nghiệp bón cho lúa được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 10 nghiệm thức và ba lần lặp lại. Ba loại phân hữu cơ từ nguồn đệm lót sinh học, rơm rạ sau thu hoạch lúa và rơm rạ sau khi trồng nấm rơm. Mỗi phân hữu cơ được kết hợp với ba liều lượng phân vô cơ: 100, 75 và 50 % NPK và đối chứng bón phân vô cơ 100 N - 60 P2O5 - 40 K2O. Bón phân hữu cơ 5 tấn/ha từ đệm lót sinh học chăn nuôi heo kết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_hinh_thai_giai_phau_va_kha_nang_nhan_giong_mot_so_l.pdf
Tài liệu liên quan