Đặc điểm hình thái học và định danh phân tử loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Kết quả nghiên cứu về trình tự nucleotide đoạn gen 28S rDNA của D. caninum Các mẫu sán dây được thu thập trên chó và cho kết quả dương tính bằng phản ứng PCR được tinh sạch và gửi giải trình tự. Kết quả cho thấy chuỗi nucleotide có độ dài 621 bp và BLAST trình tự nucleotide trong thí nghiệm thu được so sánh với các chuỗi nucleotide đã được công bố trên Genbank. Kết quả thu được đoạn nucleotide trong nghiên cứu có mức độ tương đồng 95% so với các trình tự DNA của loài D. caninum chủng phân lập ở Pháp (MG575742.1) và ở Mỹ (MG575740.1). Kết quả trên một lần nữa khẳng định loài sán dây trong nghiên cứu này là loài D. caninum - loài sán dây phổ biến gây bệnh trên chó. Kết quả này phù hơp với các nghiên cứu của Lê Hữu Khương (2004) và Nguyễn Quốc Vinh (2010). KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL khá cao, tới 26,30%. Có 5 loài sán dây được tìm thấy thuộc hai bộ Pseudophylidea và Cyclophylidea, trong đó Dipylidium caninum là loài chủ yếu gây tác hại trên chó, có tỷ lệ nhiễm cao nhất trong các loài sán dây nhiễm trên chó tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Loài sán dây D. caninum đã được định danh chính xác bằng phương pháp sinh học phân tử. D. caninum đã được nghiên cứu, mô tả chi tiết hình thái, cấu tạo đốt đầu, cổ, đốt trưởng thành, đốt có chửa và trứng để có thể nhận diện một cách chính xác loài sán dây này bằng phương pháp hình thái học.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình thái học và định danh phân tử loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
55 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 ÑAËC ÑIEÅM HÌNH THAÙI HOÏC VAØ ÑÒNH DANH PHAÂN TÖÛ LOAØI SAÙN DAÂY GAÂY TAÙC HAÏI CHUÛ YEÁU TREÂN CHOÙ TAÏI MOÄT SOÁ TÆNH ÑOÀNG BAÈNG SOÂNG CÖÛU LONG Nguyễn Phi Bằng1, Nguyễn Hồ Bảo Trân2, Nguyễn Hữu Hưng2 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó nuôi tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Có 882 cá thể chó đã được mổ khám toàn diện để xác định tỷ lệ, cường độ và loài sán ký sinh ở chó. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại địa bàn khảo sát, chó nuôi bị nhiễm sán dây với tỷ lệ là 26,30% và đã tìm thấy ít nhất 5 loài sán dây ký sinh trên chó nuôi là Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Diphylobothrium latum. Trong đó, Dipylidium caninum là loài sán dây thuộc bộ Cyclophylidae có tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao nhất. Đề tài đã mô tả các đặc điểm hình thái chi tiết để nhận dạng loài sán dây qua các bộ phận cấu tạo khác nhau như: đốt đầu, đốt cổ, đốt trưởng thành, đốt chứa trứng. Gen 28S rDNA của loài sán dây D. caninum đã được giải trình tự và so sánh với chuỗi DNA của sán dây D. caninum khác đã đăng ký trên Ngân hàng gen thế giới NCBI (National Center for Biotechnology Information/USA). Kết quả so sánh cho thấy chuỗi DNA của sán dây trong nghiên cứu có mức tương đồng cao (96%) so với loài sán dây D. caninum của Mỹ trên Ngân hàng gen thế giới với mã đăng ký là AF023120.1. Từ khoá: chó, sán dây, tỷ lệ nhiễm, Dipylidium caninum, đặc điểm hình thái, định danh phân tử, ĐBSCL Morphological characterization and molecular identification of a main cestode species in dogs in several provinces of Mekong Delta Nguyen Phi Bang, Nguyen Ho Bao Tran, Nguyen Huu Hung SUMMARY The study was conducted to identify the major cestode species infecting in the investigated dogs in some provinces of the Mekong Delta, Viet Nam. There were 882 dogs examined for tapeworm infection rate, intensity and tapeworm species by a comprehensive method. The morphological features of tapeworm were identified for their properties, such as: colex, neck, mature proglottid, gravid proglottid and egg. The studied results showed that the infection rate of parasitic tapeworms in the examined dogs was 26.3%. Five infected cestode species were identified, such as Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena and Diphylobothrium latum. Among them, Dipylidium caninum was the most common tapeworm species infecting with the highest infection rate and intensity in the examined dogs. The similarity level of the 28S rDNA gene sequence of the identified tapeworm species (D. caninum) was 96% in comparison with those of the American tapeworm (D. caninum) on the World Genealogical Bank with the registration code AF023120.1. Keywords: dogs, cestodes, prevalence, Dipylidium caninum, morphological feature, molecular identification, Mekong delta. 1. Khoa Nông Nghiệp và TNTN, Đại học An Giang 2. Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loài chó được con người thuần hóa từ rất sớm và được nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới, ít nhất cũng 10.000 năm. Chó nhà là họ hàng của chó sói, đã từng sống hoang dã ở khắp châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ (Phạm Ngọc Thạch, 2010). Cho đến nay trên thế giới có khoảng 400-450 giống chó (Lê Văn Thọ, 2010). Nhiều nghiên cứu cho thấy chó có mối gắn kết rất thân thiết với trẻ em trong gia đình, mang lại nhiều niềm vui cho các thành viên trong gia đình (Paul et al., 1996). Hiện nay số lượng chó nuôi ở nước ta tại các hộ gia đình rất lớn, có đến hơn 9 triệu con, trong đó đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng 1,1 triệu con, chiếm hơn 12% tổng đàn của cả nước (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2016). Chó là người bạn thân thiết và gần gũi nhất của con người nên chó cũng là một trong những nguồn truyền lây bệnh từ động vật sang người, trong đó, bệnh do sán dây trên chó 56 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 là những bệnh tiềm tàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của chó và cả con người. Thói quen nuôi chó thả tự do là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng làm cho mầm bệnh lây lan và phát tán rất khó kiểm soát (Agnieszka Tylkowska et al., 2010; Jahangir Abdi et al., 2013). Xác định loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó có khả năng lây truyền sang người và mô tả đặc điểm hình thái học và định danh phân tử của loài sán dây này là công tác hết sức quan trọng trong chẩn đoán cũng như thực hành phòng chống bệnh sán dây trên chó và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung - Xác định tỷ lệ và thành phần loài sán dây phổ biến chủ yếu gây tác hại trên chó nuôi tại một số tỉnh ĐBSCL có khả năng lây truyền sang người. - Xác định đặc điểm hình thái học và định danh phân tử của loài sán gây nhiễm chủ yếu. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại các tỉnh vùng ĐBSCL như An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang. Chó lấy mẫu được chọn ngẫu nhiên từ các cơ sở giết mổ chó tư nhân tại địa bàn khảo sát. Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Ký sinh trùng – Đại học Cần Thơ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu điều tra dịch tễ học được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang và dung lượng mẫu được lấy dựa trên công thức xác định tỷ lệ nhiễm đối với quần thể (Michael Thrusfield, 2007). Xác định tình hình nhiễm bằng phương pháp mổ khám toàn diện của Skrjabin (1963). Việc định danh phân loại dựa vào một số đặc điểm về hình thái, cấu tạo của sán dây và xác định loài dựa theo mô tả của các tác giả Bowman et al., (2003) và Soulsby (1982). Định danh phân tử sán dây nhiễm phổ biến nhất: Mẫu sán dây được rữa sạch bằng nước muối sinh lý, sau đó cố định trong cồn 70% và bảo quản lạnh ở -200C cho đến khi sử dụng. Nghiên cứu đã khuếch đại DNA của 10 mẫu sán dây được xác định là Dipylidium caninum bằng phương pháp mô tả hình thái học. Quy trình ly trích DNA và khuếch đại gen đích 28S rDNA của sán dây bằng phương pháp PCR dựa vào quy trình của Beugnet et al. (2014). Khuếch đại vùng gen 28S rDNA bằng cặp mồi DC28S. Giải trình tự và kiểm tra định danh vùng 28S rDNA của sán dây với chiều dài sản phẩm khuếch đại 653 bp. Giám định chuỗi DNA (gen chẩn đoán) bằng truy cập Ngân hàng Gen (GenBank) bằng chương trình BLAST. Tra cứu so sánh sử dụng các phần mềm có trong các Trung tâm Sinh-Tin học Quốc gia NCBI (National Center for Biotechnology Information/ USA). Sự sai khác về nucleotid dưới hoặc bằng 5% là biến đổi nội loài (Interspecific differences) và trên 5% là biến đổi ngoại loài (Intraspecific differences) (Blair D và Agatsuma, 1997; Nguyễn Văn Đề, 2006). Đoạn mồi sử dụng trong nghiên cứu DC28S-1F: GCATGCAAGTCAAAGGGTCCTACG DC28S-1R: CACATTCAACGCCCGACTCCTGTAG Số liệu thu thập được từ phòng thí nghiệm và phiếu điều tra được phân tích bằng phần mềm thống kê Minitab ver. 15. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó ở một số tỉnh ĐBSCL Địa điểm Tình hình nhiễm chung Số chó khảo sát Số chó nhiễm Tỷ lệ nhiễm (%) Kiên Giang 216 65 30,09 An Giang 255 64 25,10 Đồng Tháp 260 70 26,92 Sóc Trăng 151 33 21,85 Tổng 882 232 26,30 57 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó là khá cao, chiếm 26,30%, trong đó, chó khảo sát tại tỉnh Đồng Tháp có tỷ lệ nhiễm sán dây là 26,92%, cao hơn chó ở tỉnh An Giang có tỷ lệ nhiễm là 25,10%. Điều này cho thấy nhiễm sán dây trên chó tại địa bàn khảo sát là bệnh rất phổ biến với tỷ lệ nhiễm cao nhất là ở tỉnh Kiên Giang chiếm 30,09% và thấp nhất là tỉnh Sóc Trăng (21,85%). Qua phân tích thống kê cho thấy có sự sai khác không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm sán dây giữa các tỉnh khảo sát. 3.2. Kết quả về thành phần loài sán dây ký sinh theo lứa tuổi Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây ký sinh ở chó theo lứa tuổi Loài sán dây Vị trí ký sinh Tỷ lệ nhiễm theo số chó khảo sát Nhiễm theo lứa tuổi (tháng) n=882 13 - 24 (n=398) > 24 (n=484) SCN TLN (%) SCN TLN (%) SCN TLN (%) Bộ Cyclophylidea (1) Dipylidium caninum Ruột 227 25,74a 79 19,85 148 30,58 (2) Taenia pisiformis Ruột 52 5,90b 18 4,52 34 7,02 (3) Taenia hydatigena Ruột 44 4,99b 20 5,03 24 4,96 Bộ Pseudophylidea (4) Spirometra mansoni Ruột 137 15,53c 55 13,82 82 16,94 (5) Diphylobothrium latum Ruột 8 0,91b 2 0,50 6 1,24 (P<0,01) Ghi chú: những ký tự chữ cái (a,b,c) trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01) SCN : Số chó nhiễm TLN : Tỷ lệ nhiễm Có 5 loài sán dây được tìm thấy trên chó tại các tỉnh khảo sát ở ĐBSCL. Trong tổng số 5 loài, có 3 loài thuộc bộ Cyclophylidea và 2 loài thuộc bộ Pseudophylidae. Loài D. caninum chiếm tỷ lệ cao nhất (25,74%), kế đến là loài Spirometra mansoni (15,53%), sau đó lần lượt là T. pisiformis, T. hydatigena, thấp nhất là D. latum (0,91%). Mỗi loài sán dây có vòng đời và quá trình phát triển khác nhau, tỷ lệ nhiễm từng loài sán dây trên chó phụ thuộc rất lớn vào tập quán chăn nuôi, ký chủ trung gian, thức ăn và độ tuổi gia súc (Nguyễn Hữu Hưng, 2010; Nguyễn Phi Bằng và Trần Phú Cường, 2015). D. caninum là loài sán thuộc bộ Cyclophylidae (bộ Viên diệp) có tỷ lệ nhiễm cao là do chúng chỉ qua một ký chủ trung gian là Ctenocephala sp., đây là loài ngoại ký sinh rất phổ biến trên chó ở nước ta. Kết quả nghiên cứu tại các tỉnh khảo sát chỉ ra rằng D. caninum là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm cao nhất, phổ biến nhất, điều này cho thấy rằng D. caninum là loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó tại các địa bàn khảo sát. Spirometra mansoni là loài sán phổ biến thứ hai trên chó nuôi tại địa bàn khảo sát, ký chủ trung gian của loài sán này là giáp xác và ếch nhái, ngoài ra còn có chuột và một số động vật khác (Huỳnh Hồng Quang, 2008; Nguyễn Phước Tương, 2002), đây cũng là những ký chủ trung gian khá phổ biến ở các tỉnh khu vực ĐBSCL. Riêng Diphylobothrium latum, trong quá trình phát triển đòi hỏi phải qua hai ký chủ trung gian sống dưới nước. Do có vòng đời phức tạp hơn các loài sán dây khác nên điều này có thể giải thích vì sao Diphylobothrium latum có tỷ lệ nhiễm thấp hơn các loài khác (Nguyễn Phi Bằng và Trần Phú Cường, 2015). Ấu trùng của loài Taenia spp. thường ký sinh ở cơ hay nội tạng của các loài chuột, cừu, thỏ, bò, heo Loài sán này chỉ hoàn thành vòng đời trên chó khi ăn phải thịt/nội tạng sống chứa ấu trùng Cysticercus tenuicollis (Nguyễn Hữu Hưng, 2010). 3.3. Đặc điểm hình thái của loài sán dây gây nhiễm phổ biến nhất trên chó có khả năng lây sang người - Dipylidium caninum Sán có chiều dài trung bình là 61,53±8,98 cm, chiều rộng của các đốt trưởng thành khoảng 2-3mm, kết quả phù hợp với Raúl Romero Cabello et al., (2014). Đầu sán có chiều dài 0,36 mm, rộng 0,09 mm với cổ sán dài 0,40 58 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 mm. Về hình thái, đốt trưởng thành có chứa cả cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với kích thước của đốt 14,02±3,02 mm. Đốt có chửa có chiều dài trung bình 11,54±0,79 mm và đường kính trung bình của trứng là 31,86±2,40µm, trứng hình cầu chứa 3 đôi móc trong bọc. Số lượng trứng trong nang trứng trung bình là 27,99±3,53. Trứng sán D. caninum thường dính theo từng chùm và nằm trong đốt sán, đốt sán được phóng thích theo phân khi gia súc thải phân. Thường ấu trùng của bọ chét ăn phải trứng sán dây có lẫn trong đất, trong phân hoặc dính ở lông chó, trứng sán sẽ phát triển thành ấu trùng, thời gian phát triển trong cơ thể vật chủ trung gian khoảng 2 tuần. Ở người, khi nuốt phải kén sán sẽ bị nhiễm và chúng phát triển thành sán trưởng thành. Thời gian từ khi nhiễm đến khi sán trưởng thành khoảng 20 ngày. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với mô tả của Bowmann (2003), Nguyễn Hữu Hưng (2010). Bảng 3. Một số đặc điểm hình thái Dipylidium caninum Bộ phận sán Kích thước ± SD Đặc điểm nhận dạng Chiều dài sán (cm) 61,53±8,98 Sán trưởng thành có màu trắng sữa hoặc hồng nhạt, có đốt hình elíp hoặc đốt dài. Đầu sán (mm) 0,36±0,09 Đầu hình thoi, có chùy đầu với 3 hàng móc, có khả năng thụt vào hay thò ra, có bốn giác bám bên hình elip, khoảng 30 - 40 móc. Cổ sán (mm) 0,40±0,08 Phần cổ nối giữa đầu và các đốt chưa trưởng thành, vừa ngắn vừa thanh mảnh. Đốt trưởng thành (mm) 14,02±3,02 Chứa 2 cơ quan sinh dục đực và sinh dục cái, hai lỗ sinh dục định vị bờ bên của đốt sán 2-3mm. Đốt có chửa (mm) 11,54±0,79 Đốt có chửa chứa đầy túi trứng sán dây, có hình hạt dưa, chiều ngang 1,5-2 mm. Đường kính trứng (µm) 31,86±2,40 Trứng có hình cầu, thường chụm lại thành từng đám và chứa 3 đôi móc rất sắc trong bọc. Số lượng trứng trong túi 27,99±3,53 Được chứa trong nang trứng của đốt chửa, trứng được dính với nhau như chùm nho trong nang trứng. X Hình 1. Đặc điểm hình thái phần đầu của loài sán dây D. caninum Chùy đầu với khoảng 30 - 40 móc 2 giác bám Các giác bám Vòi lồi ra trước Vòi thụt vào Phần cổ 59 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 Hình 2. Đặc điểm hình thái các đốt sán (proglottids) và trứng sán dây D. caninum Tinh Nang Lỗ sinh dục Buồng trứng Các đốt sán trưởng thành Các đốt sán chưa trưởng thành Các nang và trứng sán 3.4. Kết quả định danh sán dây trên chó bằng phương pháp sinh học phân tử 3.4.1. Kết quả phân tích PCR để định danh loài sán dây ký sinh trên chó Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR M: thang chuẩn 100bp. Giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10 chứa sản phẩm PCR Qua ly trích DNA của các mẫu sán dây, chúng tôi thực hiện khuếch đại đoạn gen 28S rDNA bằng cặp mồi đặc hiệu được thiết kế chuyên biệt cho loài sán dây D. caninum. Một đoạn nucleotide gồm 5 bp được gắn vào đoạn mồi ngược DC28S-1R: 5'-CACATTCAACGCCCGACTCCTGTAG-3' ; (đoạn nucleotide gắn thêm vào được gạch dưới) càng tăng tính chuyên biệt cho loài này, giúp phát hiện chỉ duy nhất loài D. caninum (Beugnet, 2014). Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1% và soi dưới ánh sáng tử ngoại. Kết quả thu được cho thấy 10/10 mẫu đều cho duy nhất 1 sản phẩm PCR với kích thước băng đặc hiệu khoảng 700bp và không có sản phẩm phụ. Điều này cho thấy phản ứng đã nhân được đoạn gen đặc hiệu của loài D. caninum. 3.4.2. Kết quả nghiên cứu về trình tự nucleotide đoạn gen 28S rDNA của D. caninum Các mẫu sán dây được thu thập trên chó và cho kết quả dương tính bằng phản ứng PCR được tinh sạch và gửi giải trình tự. Kết quả cho thấy chuỗi nucleotide có độ dài 621 bp và BLAST trình tự nucleotide trong thí nghiệm thu được so sánh với các chuỗi nucleotide đã được công bố trên Genbank. 60 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 Kết quả thu được đoạn nucleotide trong nghiên cứu có mức độ tương đồng 95% so với các trình tự DNA của loài D. caninum chủng phân lập ở Pháp (MG575742.1) và ở Mỹ (MG575740.1). Kết quả trên một lần nữa khẳng định loài sán dây trong nghiên cứu này là loài D. caninum - loài sán dây phổ biến gây bệnh trên chó. Kết quả này phù hơp với các nghiên cứu của Lê Hữu Khương (2004) và Nguyễn Quốc Vinh (2010). IV. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL khá cao, tới 26,30%. Có 5 loài sán dây được tìm thấy thuộc hai bộ Pseudophylidea và Cyclophylidea, trong đó Dipylidium caninum là loài chủ yếu gây tác hại trên chó, có tỷ lệ nhiễm cao nhất trong các loài sán dây nhiễm trên chó tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Loài sán dây D. caninum đã được định danh chính xác bằng phương pháp sinh học phân tử. D. caninum đã được nghiên cứu, mô tả chi tiết hình thái, cấu tạo đốt đầu, cổ, đốt trưởng thành, đốt có chửa và trứng để có thể nhận diện một cách chính xác loài sán dây này bằng phương pháp hình thái học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agnieszka Tylkowska, Bogumila Pilarczyk, Aneta Gregorczyk, Ewelina Templin, 2010. Gastrointestinal helminths of dogs in Western Pomerania, Poland. Wiadomoœci Parazytologiczne 2010, 56(3), 269–276. 2. Beugnet, F., et al., 2014. Occurrence of Dipylidium caninum in fleas from client-owned cats and dogs in Europe using a new PCR detection assay. Veterinary Parasitoglogy, Science Direct journal, VETPAR-7286, No.of Page 7,Germany. 3. Bowman D. D., Lynn R. C., Eberhard M. L, 2003. Georgis’ Parasitology for Veterinarians, Elsevier Science, USA. 4. Blair, Agatsuma, 1997. Geographical genetic structure within the human lung fluke, Paragonimus westermani, detected from DNA sequences. Parasitology journal. Cambridge University Press publishing. No. 04. Page 411-417. 5. Huỳnh Hồng Quang, 2008. Bệnh ký sinh trùng gây nên do sán nhái ở người có liên quan đến thói quen ăn uống. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn. Truy cập từ impe-qn.org.vn/impe- n/vn/portal/InfoDetail. jsp?area=58&cat=1068&ID=2253. 6. Jahangir Abdi, Khairolah Asadolahi, Mohammad Hosein Maleki, Asghar Ashrafi Hafez, 2013. Prevalence of Helminthes Infection of Stray Dogs in Ilam Province. Journal of Paramedical Sciences (JPS). Spring 2013 Vol.4, No.2, ISSN 2008-4978. 7. Lê Văn Thọ, 2010. Cách chăm sóc chó cưng. Tp Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 8. Lê Hữu Khương, 2005. Giun sán ký sinh trên chó ở một số tỉnh miền nam Việt Nam. Luận án tiến sĩ thú y. Đại học Nông Lâm TPHCM. Việt Nam. 9. Michael Thrusfield, 2007. Veterinary epidemiology. (3rd ed.). Veterinary Clinical Studies, University of Edinburgh. Third Edition by Blackwell Science Ltd, Oxford OX4 2DQ, UK. 10. Nguyễn Hữu Hưng, 2010. Giáo trình Bệnh ký sinh trùng gia súc gia cầm. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ. 11. Nguyen Phi Bang and Tran Phu Cuong, 2015. A potential risk from dog helminths for human health and some update information. Journal of science, An Giang University. Journal of Science – 2015, ISSN: 0866-8086. Vol. 3 (3), 76 – 90. 12. Nguyễn Quốc Vinh, 2010. Tình hình nhiễm sán dây ký sinh ở chó và hiệu quả tẩy trừ của một số chế phẩm thuốc tại Thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. 13. Nguyễn Văn Đề, 2006. Bước đầu áp dụng Sinh học phân tử để xác định thành phần loài và sự phân bố sán lá, sán dây thường gặp ở Việt Nam. Đề tài cấp Bộ. Bộ Y Tế. 14. Paul, E. and Serpell, J., 1996. Obtaining a new pet dog: Effects on middle childhood children and their families. Applied Animal Behaviour Science, 47: 17-29. 15. Phạm Ngọc Thạch, 2010. Cẩm nang nuôi chó. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội. trang 1-3. 16. Soulsby, E.J.L., 1982. Helminths, Arthropods and Protozoa of Domesticated Animals. 7th edition, Bailliere Tindall, London. 17. Http:/www.ncbi.nlm.nih.gov Ngày nhận 5-1-2018 Ngày phản biện 30-1-2018 Ngày đăng 1-6-2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_hinh_thai_hoc_va_dinh_danh_phan_tu_loai_san_day_gay.pdf
Tài liệu liên quan