Qua nghiên cứu này cho thấy kết quả HCCH
ở đối tượng cán bộ tỉnh ủy quản lý tại Tỉnh Long
An chiếm tỷ lệ 30,34% trong đó nhóm tuổi từ 50-
<60 chiếm tỉ lệ 65,96%. 89,39% cán bộ bị thừa cân
béo phì. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa chỉ số BMI và chỉ số WHR với tình trạng
mắc hội chứng chuyển hóa. Tình trạng thừa cân
béo phì làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển
hóa lên 12,14 lần, và có chỉ số WHR tăng sẽ có
nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa tăng gấp
4,57 lần.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng chuyển hoá ở đối tượng cán bộ thuộc diện quản lý của ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 62
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở ĐỐI TƯỢNG CÁN BỘ
THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN BẢO VỆ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
CÁN BỘ TỈNH LONG AN
Trang Mộng Hải Yên*, Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Tuấn Quang**
TÓM TẮT
Mở đầu: Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa (HCCH) ngày càng tăng tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tình trạng béo phì được đánh giá thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) và tỉ lệ eo-hông (WHR) cũng có liên quan
đến nguy cơ mắc hội chứng béo phì. Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa và tìm mối liên quan giữa chỉ số
BMI và WHR là cần thiết cho công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ, từ đó đưa ra những chiến lược phòng
ngừa hội chứng chuyển hóa cho các đối tượng này.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các cán bộ thuộc diện quản lý của Ban bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Long An (theo tiêu chuẩn IDF 2005).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 379 cán bộ diện tỉnh ủy quản lý tại Tỉnh Long
An chọn mẫu ngẫu nhiên qua khám sức khỏe định kỳ.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ tăng HA, tăng triglyceride, tăng glucose, giảm HDL-C trong nghiên cứu này ở
nhóm có HCCH cao hơn nhóm không có HCCH. Đa số cán bộ bị thừa cân béo phì với tỉ lệ 89,39%. Có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số BMI và WHR với tình trạng mắc hội chứng chuyển hóa.
Kết luận: HCCH ở đối tượng cán bộ tỉnh ủy quản lý tại Tỉnh Long An chiếm tỷ lệ 30,34%, nhóm tuổi từ
50- <60 chiếm tỉ lệ 65,96%. 89,39% cán bộ bị thừa cân béo phì.Tình trạng thừa cân béo phì làm tăng nguy cơ mắc
hội chứng chuyển hóa lên 12,14 lần, và có chỉ số WHR tăng sẽ có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa tăng gấp
4,57 lần.
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF METABOLIC SYNDROME IN ADVANCED BUREAUCRATS WHO ARE
MONITORED BY THE HEALTH CARE DEPARMENT OF LONG AN PROVINCE CPV.
Trang Mong Hai Yen, Nguyen Van Thanh, Nguyen Tuan Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 62-66
Backround: The incidence of metabolic syndrome is increasing in Vietnam and all over the world. The
obesity which is estimated through Body mass index (BMI) and waist-hip ratio (WHR) is also concerned with the
risk of having metabolic syndrome. A survey on the characteristics of metabolic syndrome in order to figure out
the relationship between BMI – WHR and this syndrome is an necessary work for the purpose of protecting the
health of bureaucrats who are monitored by the health care deparment of Long An province CPV. Therefore we
can draw a strategy to prevent this syndrome for these person.
Objective: Determining the ratio of metabolic syndrome in advanced bureaucrats who are monitored by the
health care department of the Committee of Long An Province Communist Party of Vietnam (CPV). (Basing on
IDF – 2005 standards)
* Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh
** Ban bảo vệ sức khoẻ trung ương tỉnh Long An
Tác giả liên lạc: BS. Trang Mộng Hải Yên ĐT: 0938.398.262 Email: trangmonghaiyen@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 63
Methods: Cross sectional descriptive, examing on 379 advanced bureaucrats who are monitored by the
health care department of the Committee of Long An Province CPV via periodical heath examination.
Results: The ratio of hypertension, hypertriglyceridemia, hyperglycemia, hypo HDL-Cholesterol in people
with metabolic syndrome is higher than in whom without metabolic syndrome. Most bureaucrats are obesity
(89.39%). There is a mean statistic relationship between BMI – WHR and the incidence of having metabolic
syndrome
Conclusion: The ratio of bureaucrats who have metabolic syndrome is 30.34%, in which the ratio of age from
50 to under 60 is 65.96%. The ratio of having obesity is 89.93%. The incidence of metabolic syndrome is increased
12.14 times in obesity, and 4.57 times in the one who has high WHR.
Keywords: Metabolic syndrome
ĐẶT VẤN ĐỀ
HCCH là hội chứng mà đặc trưng là sự hiện
diện đồng thời các triệu chứng như béo phì, rối
loạn lipid máu, tăng đường huyết và tăng huyết
áp(5) HCCH là yếu tố nguy cơ của một số bệnh lý
tim mạch, gặp ở 57.5% BN bị bệnh động mạch
vành(2), 38.93 – 49.9% ở BN THA(5,8). Tình trạng
béo phì (đánh giá thông qua chỉ số BMI và
WHR) cũng có liên quan chặt chẽ đến nguy cơ
mắc HCCH(1, 5).
Khoảng 20% số người Việt Nam ở tuổi
trưởng thành bị hội chứng chuyển hóa (Nguyễn
Công Khẩn - Viện trưởng Viện dinh dưỡng -
2007). Tỉ lệ này ngày càng gia tăng do sự thay
đổi về thói quen ăn uống, chế độ sinh hoạt và
luyện tập thể dục đặc biệt ở đối tượng cán bộ
công chức(3,6).
Nghiên cứu đặc điểm HCCH ở đối tượng
cán bộ công chức là việc làm rất quan trọng
trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
cán bộ nhằm phòng chống một số bệnh liên
quan đến HCCH, từ đó đưa ra giải pháp và
kiến nghị phù hợp và hiệu quả trong công tác
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài này với các mục
tiêu: Xác định tỷ lệ hội chứng chuyển hóa của
cán bộ tỉnh ủy quản lý tại Tỉnh Long An (theo
tiêu chuẩn IDF-2005)(5).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở
các cán bộ thuộc diện quản lý của Ban bào vệ và
chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Long An
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa.
Xác định tần suất mắc các tiêu chí chẩn đoán
hội chúng chuyển hóa.
Xác định mối tương quan giữa chỉ số chiều
cao – cân nặng (BMI) và hội chứng chuyển hóa.
Xác định mối tương quan giữa chỉ số WHR
và hội chứng chuyển hóa.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng chọn mẫu
Tất cả các cán bộ đang được quản lý sức
khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh
Long An.
Cỡ mẫu
379 cán bộ đang được chăm sóc sức khoẻ tại
Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh Long An.
Thời gian nghiên cứu
Tháng 04 năm 2013.
Thu thập dữ liệu
Các đối tượng được cân đo, phỏng vấn,
khám sức khoẻ và lấy mẫu máu để xét nghiệm
và điền kết quả vào mẫu thu thập dữ liệu.
- Một số tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong
nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển
hoá IDF 2005(5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 64
+ Béo trung tâm: khi chu vi vòng bụng: nam
≥ 90 cm; nữ ≥ 80 cm.
+ Tăng triglyceride > 150 mg/dl (> 1,7
mmol/l) hoặc đã có điều trị các rối loạn lipid máu
bằng thuốc.
+ Giảm HDL-C: Nam < 0,9 mmol/l; nữ < 1,1
mmol/l hoặc đã có điều trị các rối loạn lipid máu
bằng thuốc.
+ HATT ≥ 130 mmHg và / hoặc HATTr ≥ 85
mmHg hoặc đã điều trị các thuốc hạ áp.
+ Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l hoặc đã
được chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 trước đó.
+ Chẩn đoán HCCH khi có béo trung tâm và
it nhất có 2 tiêu chí khác.
- Tiêu chuẩn phân loại tình trạng dinh
dưỡng theo chỉ số chiều cao – cân nặng (BMI)
BMI = chiều cao /(cân nặng)2
Bảng 1: Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng BMI
Suy dinh dưỡng < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 – 24,9
Béo phì độ I 25-29,9
Béo phì độ II >30
Định nghĩa chỉ số WHR
Chỉ số WHR được tính bằng công thức: WHR = vòng
eo/vòng mông.
WHR bình thường là <0,95 (với nam) và <0,85 (với nữ).
- Phân tích thống kê
Nhập số liệu bằng phần mềm Excel
Xử lý và thống kê số liệu theo phần mềm
Stata 12.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n=379)
Bảng 2: Phân tầng nhóm tuổi theo nam nữ
Độ tuổi Nam (n,%) Nữ (n,%) Tổng
< 40 16 (4,72%) 04(10%) 20 (5,3%)
40 - <50 88 (25,96%) 15(37,5%) 103(27,18%)
50 - <60 229(67,55%) 21(52,5%) 250(65,96%)
60 - < 70 04 (1,18%) 00 (0%) 4 (1,06%)
> 70 02 (0,6%) 00 (0%) 2 (0,53%)
Tổng 339(87,07%) 40(12,93%) 379
Nhận xét: Đa số cán bộ có độ tuổi từ 50 - < 60
tuổi với tỉ lệ 65,96%. Kế đến là nhóm từ 40 - <50
tuổi với tỉ lệ 27,18%. Tuổi nhỏ nhất là 31 tuổi, lớn
nhất là 73 tuổi. Có 6 cán bộ >60 tuổi. Tuổi trung
bình của nhóm nghiên cứu là 51 ±5,5.
Hội chứng chuyển hoá và các yếu tố nguy
cơ
Bảng 3: Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hoá và
giới tính
Giới HCCH Tổng X2= 1,3
p>0,5 (+) (-)
Nam 106 233 339
Nữ 9 31 40
Tổng 115 264 379
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa mắc phải hội chứng chuyển hoá
và giới tính nam – nữ.
Bảng 4: Tỉ lệ mắc HCCH theo từng độ tuổi
Nhận xét: tỉ lệ cán bộ mắc hội chứng chuyển
hoá là 30,34% (115 / 379cán bộ), trong đó, chiếm
đa số là nhóm từ 50- <60 tuổi với 69,57%.
Bảng 5: Mối tương quan giữa các tiêu chí chẩn đoán
và Hội chứng chuyển hoá
Tiêu chí Hội chứng
chuyển hoá
X2 P
(+) (-)
Tăng huyết áp 95 105 55,97 0,000
Đái tháo đường 52 45 32,22 0,000
Tăng Triglyceride 107 181 23,7 0,000
Giảm HDL-cholesterol 22 25 7,9557 0,005
Nhận xét: có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa các tiêu chí chẩn đoán tăng huyết
áp, đái tháo đường, tăng Triglycerid, giảm HDL
- cholesterol và mắc phải hội chứng chuyển hoá
với p<0,05.
Độ tuổi HCCH Tổng
(+) (-)
< 40 tuổi 3 (2,61%) 17 20
40 - <50 tuổi 31 (26,96%) 72 103
50 - <60 tuổi 80 (69,57%) 170 250
60 - < 70 tuổi 1 (0,87%) 3 4
> 70 tuổi 0 2 2
Tổng 115 (100%) 264 379
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 65
Bảng 6: Mối tương quan giữa chỉ số BMI và Hội
chứng chuyển hoá
Tình trạng
dinh dưỡng
Hội chứng
chuyển hoá
Tổng
n (%)
(+) (-) X
2 = 26,9
P = 0,000
Suy dinh
dưỡng
01 03 04
Bình thường 03 64 67 (17,77%)
Thừa cân 17 90 107 (28,38%)
Béo phì độ 1 74 89 163 (43,24%)
Béo phì độ 2 20 16 35
115 262 377
Nhận xét: Đa số cán bộ bị thừa cân béo phì
với tỉ lệ 89,39% (337/377 cán bộ), trong đó tỉ lệ
cán bộ bị béo phì độ 1 là cao nhất với 43,24%. Kế
đến là nhóm thừa cân với tỉ lệ 28,38%. Có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng mắc
hội chứng chuyển hoá với tình trạng dinh
dưỡng, với p = 0,000
Bảng 7: Mối tương quan giữa chỉ số WHR và Hội
chứng chuyển hoá
Hội chứng chuyển hoá P = 0,00
X2=39,1
OR = 4,57
(+) (-)
WHR tăng 55 43 98
Bình thường 61 218 279
116 261 377
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa chỉ số WHR (vòng eo/vòng
mông) và việc mắc phải hội chứng chuyển
hoá, với p = 0,00.
BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Tỉ lệ cán bộ nam cao hơn nhiều so với nữ,
bên cạnh đó, tuổi trung bình cũng có xu hướng
cao, gần với tuổi về hưu. Sự chênh lệch tỉ lệ nam
– nữ không có liên quan đến tỉ lệ mắc hội chứng
chuyển hoá trong nghiên cứu (bảng 2). Tuy
nhiên do tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu
khá cao (51 ±5,5) tập trung hầu hết ở nhóm tuổi
từ 40 - <60 tuổi ở cả nam và nữ (bảng 1) cũng là
yếu tố làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh như tăng
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, theo
đó cũng có liên quan đến tỉ lệ mắc hội chứng
chuyển hoá ở nghiên cứu này (30,34%).
Về các tiêu chí chẩn đoán hội chứng chuyển
hoá
Có liên quan giữa các tiêu chí chẩn đoán hội
chứng chuyển hoá và việc mắc phải hội chứng
chuyển hoá. Các tiêu chí là tăng huyết áp, đái
tháo đường, tăng Triglyceride và giảm HDL –
cholesterol cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm mắc và không mắc hội
chứng chuyển hoá. (Bảng 3). HCCH chiếm tỉ lệ
47,5% số cán bộ có tăng huyết áp. (95 ca/ 200 ca).
Tỉ lệ này cũng tương tự với nghiên cứu khác tại
Đà Nẵng (38,93%)(4) và Phú Thọ (49,9%)(7).
Về yếu tố tiên lượng mắc hội chứng
chuyển hoá
Tình trạng thừa cân béo phì hoặc suy dinh
dưỡng đều làm tăng nguy cơ mắc hội chứng
chuyển hoá lên 12,14 lần so với đối tượng có chỉ
số chiều cao – cân nặng (BMI) trong giới hạn
bình thường. Sự khác biệt giữa 2 nhóm này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001. Giải thích điều này,
việc thừa cân béo phì là yếu tố nguy cơ cao của
các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường
và rối loạn mỡ máu, mà các bệnh lý này là tiêu
chí để chẩn đoán tình trạng mắc phải hội chứng
chuyển hoá.
- Chỉ số WHR (tỉ lệ vòng eo / vòng mông):
Đối tượng có chỉ số WHR cao hơn bình
thường có khả năng mắc hội chứng chuyển
hoá cao gấp 4,57 lần, sự khác biệt này có ý
thống kê với p < 0,001.
- Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu tại BV Phú Thọ(7) là tỉ lệ mắc HCCH
ở người có chỉ số BMI tăng trên 23 và chỉ số
WHR tăng sẽ cao gấp 15,4 lần.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này cho thấy kết quả HCCH
ở đối tượng cán bộ tỉnh ủy quản lý tại Tỉnh Long
An chiếm tỷ lệ 30,34% trong đó nhóm tuổi từ 50-
<60 chiếm tỉ lệ 65,96%. 89,39% cán bộ bị thừa cân
béo phì. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa chỉ số BMI và chỉ số WHR với tình trạng
mắc hội chứng chuyển hóa. Tình trạng thừa cân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 66
béo phì làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển
hóa lên 12,14 lần, và có chỉ số WHR tăng sẽ có
nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa tăng gấp
4,57 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phan Nguyễn Thanh Bình, Trần Quốc
Cường, Lê Thị Kim Quý, Lê Nguyễn Trung Đức Sơn (2012).
Thực trạng Đái tháo đường và hội chứng chuyển hóa tại Tp.
HCM và một số yếu tố liên quan, DD&TP/Journal of Food and
Nutrition Sciences - Tập 8 - số 4 - Tháng 11 năm 2012/ Vol 8. No.4
2. Đỗ Thị Thu Hà, Đặng Vạn Phước (2008), Tần suất và đặc
điểm Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân động mạch vành, Y
học Tp.HCM tháng 12, số 1.
3. Giao thị Thoa, Huỳnh Đình Lai, Hoàng Anh Tiến (2012),
Nghiên cứu Hội chứng chuyển hóa ở Bệnh nhân Tăng huyết
áp tại Bệnh viện Đà Nẵng T6/2011 – T6/2012, Y học thực hành
(854) số 12.
4. Nguyễn Thị Thu Trang (2008), Nghiên cứu hội chứng chuyển
hóa ở cán bộ công an được điều trị tại Bệnh viện 198, Luận
văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y
5. The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global
Guidelinefor Type 2 Diabetes”
www.idf.org,communications@idf.org.
6. Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên, Huỳnh Văn Minh và
cộng sự (2006), “Hội chứng chuyển hóa: một vấn đề của thời
đại, kết quả một số nghiên cứu ở Huế”, Tạp chí Y học thực
hành, số 548, 371-79.
7. Trần Thị Phượng (2006), Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở
cán bộ công chức tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ y học, Học
viện Quân y.
8. Trịnh Xuân Tráng, Lê Quốc Tuấn, (2013), Hội chứng chuyển
hóa ở BN tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa
Phú Thọ.
Ngày nhận bài báo: 27-03-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hoi_chung_chuyen_hoa_o_doi_tuong_can_bo_thuoc_dien.pdf