KẾT LUẬN
- CRPS thường gặp ở trẻ gái, nguyên nhân
do chấn thương hoặc phẫu thuật chiếm tỉ lệ nhỏ
(1/4 trường hợp). Đa số trẻ có bệnh lý nền VKMTN,
có liên quan đến cơ chế tự miễn dịch.
- Triệu chứng có liên quan nhiều với các than
phiền về cơ xương khớp, và các triệu chứng loạn
dưỡng giao cảm (rối loạn vận mạch, rối loạn tiết
mồ hôi, rối loạn nhiệt độ bên chi bệnh ). Bất
thường vận động chủ yếu là hạn chế vận động;
rung giật cơ, yếu chi rối loạn trương lực cơ và co
cứng chiếm tỉ lệ thấp. Tính chất đau kiểu
allodynia, hyperalgia chiếm tỉ lệ ít. Thay đổi
dinh dưỡng chủ yếu là teo cơ ở chi bệnh và
loãng xương xuất hiện sớm.
- Điều trị sớm cho kết quả tốt, cải thiện triệu
chứng đau với kháng viêm và rối loạn giao cảm
đáp ứng tốt với thuốc ức chế giao cảm. Thuốc
phối hợp được chỉ định tùy theo triệu chứng
phối hợp (ức chế kênh canxi; calcitonin;
gabapentin ).
- Kết quả điều trị ngắn hạn đáp ứng tốt, kết
quả điều trị lâu dài cũng như tiến triển của bệnh ở
trẻ em cần phải có thời gian theo dõi lâu dài hơn.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG ĐAU LOẠN DƯỠNG GIAO CẢM Ở TRẺ EM
Nguyễn Thanh Khiết*, Nguyễn Thị Thanh Lan*
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây hội chứng đau
loạn dưỡng giao cảm (CRPS) ở trẻ em và nhận xét về điều trị bằng thuốc trong lô nghiên cứu.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: có 5 trường hợp tiền cứu và 10 trường hợp hồi cứu. Đặc điểm dịch tễ học: tuổi trung bình
10,2 ± 2,37 tuổi; bệnh nổi trội ở nữ với tỉ lệ 2:1. Đặc điểm lâm sàng: mạch nhanh 10/15 trường hợp (66,7%);
chi dưới bị bệnh nhiều hơn chi trên 1,2:1; bên phải bị bệnh nhiều hơn bên trái 2,2:1; vị trí đau gặp nhiều
nhất là khuỷu và đầu gối (73,3%), đặc trưng đau của CRPS là đau nhói 1/15 trường hợp (6,7%), allodynia
1/15 trường hợp (6,7%), hyperalgia 2/15 trường hợp (13,3%), allodynia và hyperalgia 1/15 trường hợp
(6,7%); rối loạn vận mạch 8/15 trường hợp (53,3%) và rối loạn tiết mồ hôi 2/15 trường hợp (13,3%), nhiệt
độ chi bệnh nóng hơn chi lành đối bên 2/15 trường hợp (13,3%), phù ở chi bệnh 7/15 trường hợp (46,7%);
rối loạn vận động 14/15 trường hợp (93,3%) trong đó hạn chế vận động 71,4%, rối loạn trương lực cơ
21,4%, rung giật cơ 35,7%, yếu chi 7,1%; thay đổi dinh dưỡng 4/15 trường hợp (26,7%) teo cơ. Cận lâm
sàng: tốc độ lắng máu đa số tăng nhẹ 60%; điện di protein huyết tương 100% xáo trộn; RF dương tính
91,7%; ANA âm tính 100%; đo mật độ xương với loãng xương 85,7%; điện cơ đồ 25% có tổn thương thần
kinh ngoại vi. Nguyên nhân: thường gặp nhất là viêm khớp mạn thiếu niên (66,7%), chấn thương 20%.
Điều trị bằng thuốc: NSAIDs dùng điều trị giảm đau cho các trường hợp CRPS có phản ứng viêm nhẹ hoặc
vừa; prednisone và methylprednisolone dùng để điều trị các trường hợp CRPS không đáp ứng với NSAIDs
và có hoạt tính bệnh nặng; các thuốc dùng điều trị triệu chứng như ức chế β, ức chế kênh canxi, gabapentin
và calcitonin. Sulfasalazine và Methotrexate dùng điều trị phối hợp ở các trường hợp CRPS có bệnh nền là
viêm khớp mạn thiếu niên.
Kết luận: Hầu hết các trường hợp CRPS đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc nếu được chẩn đoán sớm.
các bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của CRPS sau một chấn thương nên đến khám thầy
thuốc với các chuyên gia càng sớm càng tốt để được đánh giá và điều trị đúng.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF COMPLEX REGIONAL PAIN SYNDROME IN CHILDREN
Nguyễn Thanh Khiết, Nguyễn Thị Thanh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 65 - 71
Objective: to describe epidemiology, clinical, subclinical features and etiology of CRPS in children and
overview of pharmacotherapy in these cases.
Method: a descriptive, prospective and retrospective study of 15 cases CRPS was and being treated at
Cardiovascular department, Children hospital N02 Ho Chi Minh City in Vietnam from January 1999 to July
2007.
Results: there were 5 prospective cases and 10 retrospective cases. Epidemiology features: the mean age
10.2 ± 2.37 year olds; the female predominance is more pronounced with ratio 2:1. Clinical features: rapid
pulse 10/15 case (66,7%); the lower limb is more often affected than the upper limb 1.2:1; the right side more
commonly affected than the left 2.2:1; elbow and knee are affected m ostly (73.3%); pain characterizes of
* Bộ môn Nhi – ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 2
CRPS are such as sharp 1/15 cases (6.7%), allodynia 1/15 cases (6.7%), hyperalgia 2/15 cases (13.3%),
allodynia and hyperalgia 1/15 cases (6.7%); vasomotor disorder 8/15 cases (53.3%) and sudomotor 2/15
cases (13.3%), skin temperature of affected limb is warmer contralateral limb 2/15 cases (13.3%), swelling
symptom of affected limb 7/15 cases (46.7%); movement disorder 14/15 cases (93.3%) among these, limited
range of motion 71.4%, dystonia 21.4%, myoclonus 35.7%, stiffness 35.7%, limb weakness 7.1%;
dystrophic changes with muscle atrophy 4/15 cases (26.7%). Subclinical features: most ESR is mild increase
60%; protein electrophoresis 100% disorder; RF positive 91.7%, ANA negative 100%; Bone mineral density
with osteoporosis 85.7%; peripheral nerve lesion on electromyography 25%. Etiology: highest rate is JIA
(66.7%); trauma 20%. Pharmacotherapy are including NSAIDs in pain relief and moderate inflammation;
prednisone and methylprednisolone used to treat in the cases of CRPS are not effective by NSAIDs and
severe inflammation; other drugs as β blocker, calcium channel blocker, gabapentin and calcitonin for
treatment of CRPS symptoms; sulfasalazine and methotrexate used to treat CRPS cases combined with JIA.
Conclusion: like most medical condition, early diagnosis and treatment of CRPS increase the likehood
of a successful outcome. Accordingly, patients with clinical signs and symptoms of CRPS after an injury
should be referred as soon as possible to a physician with expertise in evaluating and treatment this
condition.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm được
đặt tên lại là Hội chứng đau khu trú phức tạp
(CRPS: Complex Regional Pain Syndrome) bởi
Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau (IASP) năm
1993, theo đó CRPS type I thay cho loạn dưỡng
giao cảm do phản xạ (Reflex Sympathetic
Dystrophy), type này không có tổn thương thần
kinh và CRPS type II thay cho thuật ngữ đau hỏa
thống (Causalgia), type này có tổn thương thần
kinh ngoại biên. Bệnh đặc trưng bằng các triệu
chứng chính của CRPS 1) đau gồm đau tự phát,
hyperalgia và allodynia, 2) rối loạn vận mạch và
rối loạn tiết mồ hôi, 3) phù ở da và mô dưới da,
4) thay đổi dinh dưỡng da và lông, tóc, 5) rối
loạn vận động. Tần suất mắc bệnh là
20,57/100.000 dân và tần suất mới mắc hàng năm
là 5,46/100.000 dân(10). CRPS thường xãy ra sau
chấn thương, phẫu thuật hoặc nhồi máu cơ tim
và não, nhiễm trùng Herpes zoster, hoặc bệnh mô
liên kết. Cơ chế bệnh sinh vẫn còn nhiều tranh
cải. Có nhiều giả thuyết như tự miễn dịch, giả
thuyết về kiểm soát cổng, giả thuyết thần kinh
đệm là tác nhân điều biến gây đau vv Do cơ
chế sinh lý bệnh không rõ ràng, việc chẩn đoán
và điều trị còn nhiều khó khăn trong khi tiên
lượng của bệnh ở giai đoạn trễ không thể phục
hồi, gây tàn phế cho bệnh nhân. Bệnh thường bị
bỏ sót hoặc chẩn đoán chậm trễ và nhầm lẫn ở
trẻ em.
Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau
như điều trị bằng thuốc, phong bế hệ giao cảm,
kích thích tủy sống và dây thần kinh ngoại vi, cắt
dây thần kinh giao cảm, cũng như vật lý trị liệu
và liệu pháp tâm lý để phục hồi chức năng tối
đa. Tiên lượng tốt đối với những trường hợp hội
chứng đau do loạn dưỡng giao cảm được phát
hiện và điều trị sớm(6).
Trên thế giới, hội chứng đau loạn dưỡng
giao cảm đã được nghiên cứu nhiều ở các nước
Châu Âu, Mỹ và một số nước Châu Á như Nhật
Bản, Đài Loan. Nhiều nghiên cứu chuyên sâu về
cơ chế bệnh sinh giải thích các triệu chứng lâm
sàng, các biện pháp chẩn đoán sớm và nhiều liệu
pháp điều trị khác nhau được đề xuất nhằm
tránh bỏ sót bệnh và giảm thiểu sự tàn phế cho
bệnh nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu ở trong nước
về hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm vẫn bỏ
ngỏ, nhất là ở trẻ em. Từ những lý do trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu về đặc điểm của
hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm ở trẻ em với
mong muốn góp phần trong chẩn đoán và điều
trị sớm bệnh lý nằy nhằm hạn chế tàn phế cho
trẻ em.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 3
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học của
CRPS ở trẻ em.
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của
CRPS ở trẻ em.
3. Xác định tỉ lệ các đặc điểm cận lâm sàng
của CRPS ở trẻ em.
4. Xác định tỉ lệ nguyên nhân CRPS trẻ em.
5. Xác định tỉ lệ các biện pháp điều trị và nhận
xét đặc điểm điều trị của CRPS trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số mục tiêu
Tất cả trẻ em đến khám ở phòng khám ngoại
trú tim mạch và nhập khoa tim mạch bệnh viện
Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/1999
đến tháng 07/2007.
Dân số chọn mẫu
Tất cả trẻ được chẩn đoán đau loạn dưỡng
giao cảm đến khám tại khoa tim mạch bệnh viện
Nhi Đồng 2 từ tháng 01/1999 đến tháng 07/2007.
Tiêu chí đưa vào
Các trẻ được chẩn đoán hội chứng đau loạn
dưỡng giao cảm theo tiêu chuẩn của IASP.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của IASP cải tiến:
- Đau liên tục, không tương xứng với tác
nhân kích thích ban đầu và
- Có ít nhất một trong bốn phân loại sau:
+ Rối loạn nhận cảm: có tăng cảm giác đau
và hoặc allodynia.
+ Rối loạn vận mạch: bất tương xứng nhiệt
độ và hoặc thay đổi màu sắc da và hoặc bất tương
xứng màu sắc da giữa chi bệnh và chi lành.
+ Rối loạn tiết mồ hôi: phù và hoặc thay
đổi tiết mồ hôi, và hoặc bất tương xứng tiết mồ
hôi giữa chi bệnh và chi lành.
+ Rối loạn vận động/dinh dưỡng: giảm
biên độ vận động, và hoặc rối loạn chức năng
vận động và hoặc thay đổi dinh dưỡng.
Tiêu chí loại trừ
- Các trường hợp đau không thỏa tiêu chuẩn
chẩn đoán của IASP.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
- Bệnh nhân tái khám không đầy đủ.
- Các bệnh án hồi cứu không được ghi nhận
đầy đủ các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị theo bệnh án nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Cở mẫu
Lấy trọn mẫu.
Các bước thực hiện
Nội dung tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhi trong lô tiền cứu được khám lâm
sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng
thường quy:
- Công thức máu, tốc độ lắng máu, CRP,
điện di protein huyết tương, yếu tố dạng thấp,
kháng thể kháng nhân, X quang xương khớp
quy ước, đo mật độ xương.
- Điện cơ đồ: được đo ở trẻ có tiền căn chấn
thương để đánh giá tổn thương thần kinh
ngoại vi.
- Các biến số được thu thập theo bệnh án
nghiên cứu.
Thu thập số liệu
Theo bệnh án nghiên cứu.
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS 11.5.
Phân loại và định nghĩa biến số
@ Allodynia: đau khởi phát do kích thích bình
thường không gây đau. Tăng nhạy cảm và đau
khởi phát khi sờ vào bệnh nhân, ngay cả với sự va
chạm nhẹ vào quần áo, vật dụng trên giường hoặc
bệnh nhân sợ mang vớ hoặc mang găng tay. Trẻ
thường từ chối khi được khám bệnh(13).
@ Hyperalgia: tăng cảm giác đau, đáp ứng
đau quá mức với một kích thích đau nhẹ(16).
@ Causalgia: đau hỏa thống, gặp trong CRPS
type II(17).
@ Rối loạn vận mạch: thay đổi kiểm soát
giãn mạch, hoặc co mạch ở chi bệnh so với chi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 4
bình thường đối bên(17).
@ Rối loạn tiết mồ hôi: thay đổi chức năng
tuyến tiết mồ hôi, mồ hôi ở chi bệnh có thể tăng
hoặc giảm(17).
@ Thay đổi dinh dưỡng: thay đổi ở mô do
sự gián đoạn thần kinh hoặc cung cấp máu.
Những thay đổi có thể như teo cơ, teo da ở chi
bệnh hoặc tăng sừng ở da, rụng lông tóc(17).
@ Phân loại mật độ xương: mật độ xương
bình thường, thiểu xương, loãng xương, loãng
xương trầm trọng, dựa theo WHO.
KẾT QUẢ
Có 15 trường hợp CRPS được chọn vào lô
nghiên cứu, trong đó 5 trường hợp tiền cứu và
10 trường hợp hồi cứu.
Đặc điểm về dịch tễ học
Tuổi mắc bệnh trung bình: 10,2 ± 2,37 tuổi, tỉ
lệ nữ/nam = 2:1
Đặc điểm lâm sàng
Tiền căn than phiền đau cơ xương khớp có tỉ lệ
cao nhất 86,7%, có bệnh nền viêm khớp mạn thiếu
niên (VKMTN) 66,7%, yếu tố gia đình 26,7%, chấn
thương 20%. Mạch nhanh 10/15 trường hợp
(66,7%), thay đổi huyết áp tư thế 2/15 trường hợp
(13,3%), cao HA 1/15 trường hợp (6,7%). Đau
khuỷu và đầu gối chiếm tỉ lệ cao nhất 73,3%; tỉ lệ
đau chi dưới/chi trên 1,2:1, tỉ lệ đau bên phải so với
bên trái 2,2:1; kiểu đau nhói 1/15 trường hợp
(6,7%); allodynia 1/15 trường hợp (6,7%);
hyperalgia 2/15 trường hợp (13,3%); allodynia và
hyperalgia 1/15 trường hợp (6,7%). Rối loạn vận
mạch 8/15 trường hợp (53,3%), nhiệt độ chi bệnh
nóng hơn với chi lành 10/15 trường hợp (66,7%);
rối loạn tiết mồ hôi 2/15 trường hợp (13,3%), phù ở
chi bệnh 7/15 trường hợp (47,7%). Rối loạn vận
động 14/15 trường hợp (93,3%), trong đó: hạn chế
vận động 71,4%; rối loạn trương lực cơ 21,4%; co
cứng 35,7%; rung giật cơ 35,7%; và yếu chi 7,1%.
Thay đổi dinh dưỡng 4/15 trường hợp (26,7%) chủ
yếu teo cơ.
Đặc điểm cận lâm sàng
Tốc độ lắng máu trong giờ đầu tăng vừa
chiếm tỉ lệ cao nhất 60%; điện di protein huyết
tương xáo trộn 100%; RF dương tính 91,7% và
ANA âm tính 100%. Tổn thương xương trên X
quang xương khớp quy ước 69,2%, với hình ảnh
loãng xương dạng đốm. Đo mật độ xương 85,7%
loãng xương.
Nguyên nhân
Nguyên nhân VKMTN chiếm đa số 66,7%,
chấn thương 20% và phẫu thuật 13,3%. Chẩn đoán
CRPS type I (73,3%) và CRPS type II (26,7%).
Điều trị
NSAIDs dùng điều trị triệu chứng giảm đau
đối với các trường hợp CRPS có phản ứng viêm
vừa và nhẹ. Prednisone và Methylprednisolone
dùng điều trị các trường hợp CRPS không đáp
ứng với NSAIDs và có hoạt tính bệnh nặng. Các
thuốc điều trị triệu chứng được dùng phối hợp
tùy trường hợp như ức chế β, ức chế kênh canxi,
gabapentin và calcitonin. Sulfasalazine và
Methotrexate dùng để điều trị các trường hợp
CRPS có kèm bệnh lý nền VKMTN.
Thời gian điều trị trung bình 48,33 ± 34,66
ngày (ngắn nhất 24 ngày, dài nhất 164 ngày).
Kết quả điều trị ngắn hạn: 20% hết bệnh và
80% giảm bệnh.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm dịch tễ học
Tuổi mắc bệnh của nghiên cứu chúng tôi
10,2 tuổi, tương đương với các tác giả Dietz
Federick R.(11 tuổi)(5), Low Andrian K. (11.8
tuổi)(9) và Murray Clare S. (12 tuổi)(12); tỉ lệ
nữ/nam của lô nghiên cứu là 2:1 so với các tác
giả khác Murray Clare S. 2,8:1, Wilder RT.
5,4:1(19), Dietz Federick R. 6:1. Nhìn chung, CRPS
gặp ở trẻ gái nhiều hơn trẻ trai.
Các đặc điểm lâm sàng
Mạch nhanh 66,7% phù hợp với sự gia tăng
hoạt tính giao cảm. Tỉ lệ đau chi dưới/chi trên
của chúng tôi 1,2:1 so với các tác giả khác
Murray Clare S. 2:1(12), Wilder RT. 5:1(19), Low
Andrian K. 5,7:1(9). Tỉ lệ đau bên phải/trái của
chúng tôi 2,2:1 so với các Birklein F. 1,5:1(3),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 5
Chelimsky T. C. 1,1:1(4). Tỉ lệ đau bên phải nhiều
hơn so với đau bên trái. Rối loạn vận mạch của
chúng tôi 53,3% cao hơn các tác giả khác Sarangi P.
P. (37,3%)(16), Chelimsky T.C. (29,7%)(4), sự khác biệt
này có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ.
Chênh lệch nhiệt độ giữa chi bệnh và chi lành của
lô nghiên cứu 66,7% tương đương với các tác giả
khác Zyluk A (81,2%)(20), Birklein F. 87,5%(3), Meier
Petra M. 90%(10); phù chi bệnh so với chi lành của
chúng tôi 53,3% thấp hơn các tác giả khác Mos M.
de (55%)(11), Meier P.M. (65%)(10), Wilder RT.
(77%)(19). Rối loạn tiết mồ hôi của lô nghiên cứu
13,3%, thấp hơn nhiều so với các tác giả khác Mos
M. de (29%), Wilder RT. (31%), Kandi B. (50%)(7), sự
khác biệt này có thể do cơ địa khác nhau của các
bệnh nhi. Tỉ lệ rối loạn vận động trong lô nghiên
cứu của chúng tôi là 93,3%, tác giả Rijn Monique A.
van 65,4%(15), Birklein F. 83,3%(3). Tỉ lệ rối loạn vận
động lô nghiên cứu của chúng tôi tương đương
với các tác giả khác; các kiểu rối loạn vận động như
hạn chế vận động bên chi bệnh 71,4%, tác giả Mos
M. de 51%(11), Poplawski ZJ 61,9%(14). Tỉ lệ hạn chế
vận động của lô nghiên cứu tương đương với các
tác giả khác. Tỉ lệ rối loạn trương lực cơ của chúng
tôi 21,4% cao hơn tác giả Mos M. de 5,3%(11), nhưng
thấp hơn Rijn Monique A van 62%(15) và Verdugo
Renato J. 74,1%(18). Sự khác biệt này có thể do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi nhỏ. Tỉ lệ rung giật cơ
trong lô nghiên cứu của chúng tôi 35,7% cao hơn
các tác giả khác Verdugo Renato J. 8,6%(18), Rijn
Monique A van 5%(15). Tỉ lệ yếu chi trong lô nghiên
cứu của chúng tôi là 7,1% thấp hơn nhiều so với
tác giả Birklein F. 66,7%(3), Verdugo Renato J.
62,7%(18). Sự khác biệt này có thể tùy thuộc cơ địa
bệnh nhi trong lô nghiên cứu. Tỉ lệ co cứng trong
lô nghiên cứu là 35,7% tương đương với tác giả
Polawski ZJ 44,4%(14). Tóm lại, qua so sánh với các
tác giả về tỉ lệ rối loạn vận động, hạn chế vận động
của lô nghiên cứu tương đương với các tác giả
khác và chiếm tỉ lệ cao nhất. Rối loạn cảm giác ghi
nhận trong lô nghiên cứu 11/15 trường hợp (73,3%)
so với tác giả khác Birklein F. 75%, Zyluk A.
76,7%(20), Rijn Monique A. van 89,1%(15).
Các đặc điểm cận lâm sàng
Tốc độ lắng máu (ESR) trong giờ đầu của lô
nghiên cứu phần lớn tăng 73,3%, trong đó ESR
tăng nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (60%). Điều này
cho thấy đa số bệnh nhi CRPS có sự tham gia
của phản ứng viêm. 100% các trường hợp CRPS
trong lô nghiên cứu của chúng tôi có điện di
protein huyết tương bị xáo trộn. Điều này cho
thấy có sự tham gia của hệ thống miễn dịch
trong cơ chế gây bệnh. RF dương tính 91,7% các
trường hợp CRPS trong lô nghiên cứu, có thể
đây là yếu tố góp phần sản sinh kháng thể tự
miễn chống lại các mô khớp, tim và có thể phản
ứng chéo với hệ thần kinh giao cảm. ANA âm
tính 100% trong tất cả các trường hợp CRPS
trong lô nghiên cứu. Chúng tôi chưa có điều
kiện làm các xét nghiệm về các yếu tố tự miễn
khác như HLA-DQ1 allele, ASMAs, tế bào
SKN-SH vv X quang xương khớp quy ước có
13/15 trường hợp (69,2%) có hình ảnh loãng
xương, không teo xương cũng như không bào
mòn khớp, tác giả Poplawski ghi nhận tổn
thương xương (38,9%) với hình ảnh dày xương
đốt bàn tay(14), Zyluk A. ghi nhận 83% có hình
ảnh loãng xương và mờ hành xương (20). Nhìn
chung, tổn thương xương trên X quang của
chúng tôi có tỉ lệ tương đương với các tác giả
khác. Mật độ xương của lô nghiên cứu 85,7%
loãng xương (T-Score < - 2,5), không có thiểu
xương. Tác giả Karanka I ghi nhận loãng xương
25%; thiểu xương 50%(8). Tỉ lệ loãng xương
trong lô nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tác
giả khác, có thể do phần lớn các trẻ được chẩn
đoán trễ, bệnh đã có thời gian tiến triển.
Nguyên nhân
Chúng tôi có 3/15 trường hợp (20%) chấn
thương, so với tác giả Ahmed Shihab chấn
thương là 65%(1), tác giả Low Andrian K. 80%(9).
Tỉ lệ chấn thương của các trẻ CRPS trong nghiên
cứu của chúng thấp hơn, sự khác biệt này có thể
do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ. Mặt khác,
ở trẻ em các vi chấn thương có thể bỏ sót, khó
khai thác hơn so với người lớn. Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 10/15 trường hợp (66,7%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 6
có bệnh nền là VKMTN, đây có thể là nguyên
nhân khởi phát CRPS. Điều này phù hợp với giả
thuyết về vai trò của hệ thống miễn dịch và cơ
chế tự miễn trong sinh lý bệnh học của CRPS đã
được chứng minh qua một số công trình nghiên
cứu gần đây(2). Do đó, phát hiện bệnh lý nền,
điều trị phản ứng viêm và rối loạn miễn dịch
cũng góp phần khống chế tiến triển của CRPS.
Tỉ lệ CRPS type I của chúng tôi chiếm đa số
73,3% cao hơn Verdugo Renato R. 55,2%. CRPS
type II của chúng tôi 26,7% thấp hơn Verdugo
Renato J. CRPS 44,8%(18). Sự khác biệt này có thể
do số trẻ trong lô nghiên cứu chúng tôi ít. Mặt
khác, việc phát hiện nguyên nhân chấn thương
có thể bị bỏ sót ở các trẻ nhỏ và các xét nghiệm
để phát hiện có tổn thương thần kinh chưa được
làm đồng bộ ở các trẻ CRPS.
Điều trị
NSAIDs là thuốc được chọn đầu tiên trong
điều trị CRPS để kiểm soát đau. Trường hợp
bệnh không giảm, hoặc nặng hơn với phản
ứng viêm tiến triển, được chuyển qua
prednisone. Đối với trường hợp bệnh nặng,
bệnh nhi được điều trị bằng prednisone ngay
từ đầu. Trường hợp bệnh nhi có hoạt tính bệnh
rất nặng với ESR tăng cao, methylprednisolone
là thuốc chọn lựa đầu tiên, sau đó chuyển sang
prednisone uống. Ngoài ra, một số thuốc được
chọn lựa tùy triệu chứng kết hợp ở trẻ CRPS
như: gabapentin, calcitonin, ức chế bêta, ức chế
kênh canxi. Nhóm thuốc chống thấp tác dụng
chậm (Sulfasalazine, Methotrexate) được điều
trị phối hợp khi trẻ CRPS có bệnh lý nền là
VKMTN. Các thuốc khác như opioids, thuốc
chống trầm cảm ba vòng (TCAs), clonidine,
biphosphonates, capsaicin và thuốc đối kháng
alpha-Adrenergic chưa được dùng cho các trẻ
trong lô nghiên cứu của chúng tôi.
KẾT LUẬN
- CRPS thường gặp ở trẻ gái, nguyên nhân
do chấn thương hoặc phẫu thuật chiếm tỉ lệ nhỏ
(1/4 trường hợp). Đa số trẻ có bệnh lý nền VKMTN,
có liên quan đến cơ chế tự miễn dịch.
- Triệu chứng có liên quan nhiều với các than
phiền về cơ xương khớp, và các triệu chứng loạn
dưỡng giao cảm (rối loạn vận mạch, rối loạn tiết
mồ hôi, rối loạn nhiệt độ bên chi bệnh). Bất
thường vận động chủ yếu là hạn chế vận động;
rung giật cơ, yếu chi rối loạn trương lực cơ và co
cứng chiếm tỉ lệ thấp. Tính chất đau kiểu
allodynia, hyperalgia chiếm tỉ lệ ít. Thay đổi
dinh dưỡng chủ yếu là teo cơ ở chi bệnh và
loãng xương xuất hiện sớm.
- Điều trị sớm cho kết quả tốt, cải thiện triệu
chứng đau với kháng viêm và rối loạn giao cảm
đáp ứng tốt với thuốc ức chế giao cảm. Thuốc
phối hợp được chỉ định tùy theo triệu chứng
phối hợp (ức chế kênh canxi; calcitonin;
gabapentin).
- Kết quả điều trị ngắn hạn đáp ứng tốt, kết
quả điều trị lâu dài cũng như tiến triển của bệnh ở
trẻ em cần phải có thời gian theo dõi lâu dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed SU. (2003) "Complex Regional Pain Syndrome
Type I after Myocardial Infarction treated with Spinal
Cord Stimulation". Regional Anesthesia and Pain Medicine;
28(3):245-247
2. Blaes F., Schmitz K. (2004) "Autoimmune etiology of
complex regional pain syndrome (M. Sudeck)". Neurology;
63:1734-1736
3. Birklein F., Sittl R. (1997) "Sudomotor function in
sympathetic reflex dystrophy". Pain; 69:49-54
4. Chelimsky TC. (1995) "Value of Autonomic Testing in
Reflex Sympathetic Dystrophy ". Mayo Clinical proceedings;
70:1029-1040
5. Dietz FR. (1989) "Reflex Sympathetic Dystrophy in
Children". Clinical Orthopaedics and Related Research;
256:225-229
6. Faria SH (1998) "Reflex sympathetic dystrophy syndrome:
An update". Journal of Vascular Nursing; 16:25-30
7. Kandi B. (2007) "Clinical presentation of cutaneous
manifestations in complex regional pain syndrome type 1".
Skinmed; 6(3):118-21 (Medline)
8. Karanka I., Aydin Teoman (2004) "Bone loss in the
contralateral asymptomatic hand in patients with complex
regional pain syndrome type I". J Bone Miner Metab; 22:44-
47 (Medline)
9. Low AK. (2007) "Pediatric Complex Regional Pain
Syndrome". Journal of Pediatric Orthopaedics; 27(5):567-572
10. Meier PM., Alexander ME. (2006) "Complex Regional Pain
Syndrome in Children and Adolescents: Regional and
Systemic signs and Symptoms and Hemodynamic
Response to Tilt Table Testing". Clinical Journal of Pain; 22
(4):399-406
11. Mos M. de, Bruijn A.G.J. de (2007) "The incident of
complex regional pain syndrome". Pain; 129:11-20
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 7
12. Murray CS., Cohen A (2007) "Morbidity in reflex
sympathetic dystrophy". Archive of disease in Childhood;
80:231-233
13. Nguyễn Thị Thanh Lan (2006), “Hội chứng đau loạn
dưỡng phản xạ giao cảm”, Bài giảng lý thuyết sau Đại học
14. Poplawski ZJ, Wiley AM (1983) "Post-traumatic dystrophy
of extremities". Journal of bone and Joint Surgery (American);
65:642-655.
15. van Rijn MA., Marinus J (2007) "Onset and progression of
dystonia in Complex Regional Pain Syndrome". Pain;
130:287-293.
16. Sarangi PP., Ward A. J. (1993) "Algodystrophy and
osteoporosis after tibial fractures". The Journal of Bone &
JointSurgery; 75B:450-452
17. The Colorado Division of Workers’ compensation (2003)
"Complex Regional Pain Syndrome/Reflex Dystrophy
Medical Treatment Guidelines”. State of Colorado, Rule
XVII, Exhibit D; pp.1-50
18. Verdugo RJ. (2000) "Abnormal movement in complex
regional pain syndrome: assessment of their nature".
Muscle & Nerve; 23:198-205
19. Wilder RT., Berbe CB (1992) "Reflex sympathetic
dystrophy in Children. Clinical characteristics and follow-
up of seventy patients". The Journal of Bone & Joint Surgery;
74:910-919
20. Zyluk A. (1998) "The natural history of post-traumatic
reflex sympathetic dystrophy". Journal of Hand Surgery
(British and European); 23B (1):20-23.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hoi_chung_dau_loan_duong_giao_cam_o_tre_em.pdf