KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 51 trường hợp HCRN sau
phẫu thuật cắt ruột non điều trị tại bệnh viện
Nhi đồng 1 và bệnh viện Nhi đồng 2 từ 1/1/2005-
31/12/2007 chúng tôi nhận thấy:
Dịch tễ học
Đa số trẻ ở tuổi sơ sinh (43/51, chiếm 84,3%).
Lâm sàng
Nguyên nhân: TRN 21/51 (41,2%), XRBT
8/51(15,7%), VHTRN 6/51(11,8%), TRDD
6/51(11,8 %). Tỉ lệ mất hồi tràng cao 88,4%, tỉ lệ hậu
môn tạm thấp (37,2%), nhưng chủ yếu ở hỗng tràng.
Điều trị và chăm sóc
Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật và
thời gian điều trị dài so với các phẫu thuật tiêu
hoá khác nhưng chưa đủ so với HCRN, bệnh
nhân phải xuất viện non. Nuôi tĩnh mạch chưa
đầy đủ, sử dụng catheter trung ương ít và phải
rút bỏ sớm do nhiễm trùng. Thời gian ăn đường
miệng lại chậm do chậm vận động ruột, ngày
bắt đầu 14,30 ± 13,68 ngày. Nuôi qua sonde chưa
tối ưu (tỉ lệ nhỏ giọt chậm qua sonde thấp). Tình
trạng dinh dưỡng khi xuất viện chưa tốt, đa số
sụt cân và lên cân không đủ. Cần có phác đồ
chuẩn và tích cực hơn trong chăm sóc bệnh nhi
HCRN sau phẫu thuật cắt ruột non.
Biến chứng
Nhiễm trùng huyết ở 41/43 sơ sinh (95,3%)
và 8/8 (100%) ngoài sơ sinh. Tác nhân gây bệnh
đa số là Staphylococus coagulase (-), Candida
albicans, Klebsiella pneumoniae. Ứ mật: gặp trong
23/46 BN (50%) với 73,9% có NTH đi kèm. Thử
Bil máu, PAL và GGT chưa được thực hiện
thường xuyên để phát hiện biến chứng. Hạ natri
máu và chậm vận động ruột còn cao. Tử vong
56,9%, do NTH chiếm 72,4%. 17/51(33,3%) tử
vong trong hồi sức sau phẫu thuật. Như vậy,
việc phòng ngừa nhiễm trùng là rất quan trọng
bên cạnh các biện pháp điều trị và hỗ trợ khác.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột non ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 1 và 2 từ 1/1/2005-31/12/2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN SAU PHẪU THUẬT CẮT RUỘT NON
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1& 2 TỪ 1/1/2005-31/12/2007.
Nguyễn Thị Thu Hậu*, Trần Thị Thanh Tâm**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, điều trị, các biến chứng của bệnh nhi HCRN sau
phẫu thuật cắt ruột non.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: tại bệnh viện Nhi đồng 1 và 2 từ 1/1/2005-31/12/2007 có 51 bệnh nhân. 84,3 % là sơ sinh, đa số do
bất thường giải phẫu đường tiêu hoá. Tỉ lệ mất hồi tràng cao (88,4%), hậu môn tạm chủ yếu ở hỗng tràng. Nuôi
tĩnh mạch chưa đầy đủ, sử dụng catheter trung ương ít và phải rút bỏ sớm do nhiễm trùng. Thời gian cho ăn
đường miệng lại chậm do rối loạn vận động ruột. Các can thiệp nội và ngoại khoa hỗ trợ chưa thường xuyên và
chưa thống nhất. Biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng huyết (95,3% sơ sinh và 100% ngoài sơ sinh) do
Staphylococus coagulase(-), Candida albicans, Klebsiella pneumoniae, ứ mật, hạ natri máu, rối loạn vận động
ruột. Tử vong 56,9%, do NTH chiếm 72,4%, có 33,3% tử vong trong hồi sức sau phẫu thuật. Thời gian nằm
viện và thời gian nuôi tĩnh mạch dài hơn ở nhóm mất van hồi manh tràng, đại tràng không nguyên vẹn, ngoài
tuổi sơ sinh, có bất thường giải phẫu đường tiêu hoá, mất hồi tràng, được đặt catheter trung ương, nuôi qua
sonde hỗ trợ. Tỉ lệ tử vong cao hơn ở nhóm mất van hồi manh tràng, đại tràng không nguyên vẹn, ăn đường
miệng trở lại muộn hơn, ngoài tuổi sơ sinh, mất hồi tràng, nằm hồi sức sau mổ lâu hơn, có hạ Na máu.
Kết luận: HCRN sau phẫu thuật cắt ruột non chủ yếu xảy ra ở giai đoạn sơ sinh.Các can thiệp nội ngoại
khoa chưa thống nhất và chưa thường xuyên. Biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng huyết, ứ mật, hạ natri máu và
rối loạn vận động ruột Tỉ lệ tử vong còn cao dù đã có nhiều tiến bộ. Cần có phác đồ chăm sóc thống nhất và tích
cực hơn trong điều trị HCRN trẻ em để cải thiện tiên lượng bệnh.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF SHORT BOWEL SYNDROME IN CHILDREN AFTER SMALL INTESTINE
RESECTION IN CHILDREN’S HOSPITAL No 1& 2 FROM 01/01/2005- 31/12/2007
Nguyen Thi Thu Hau, Tran Thi Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 134 - 141
Objectives: to determine the rate of epidemiological, clinical characteristics, treatment and complications of
short bowel syndrome after small intestine resection.
Methods: Case series study.
Results: this study was conducted on 51 cases of children’s hospital 1 and 2 from 1.1.2005-31.12. 2007.
Neonates were 84.3 %, most of them had abnormal GI anatomy. Ileal resection was approximately 88.4%, and
stoma was mainly located at jejunum. Parenteral nutrition supports seem to be inadequate, the use of central
venous catheters was unusual and proportion of early withdrawed was high due to infection. The introduction of
oral feeding was delayed because of motility disorders. Medical and surgical managements have not been applied
adequately and consitently. Significant complications are sepsis (95.3% in neonates and 100% in the others
children) caused by Staphylococus coagulase(-), Candida albicans, Klebsiella pneumoniae, cholestasis,
hyponatremia and motility disorders. The mortality rate was 56.9%, in which sepsis was 72.4%, and 33.3% post-
* Bệnh viện Nhi đồng 2, ** Đại học Y dược TP HCM
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
operation children was died during intensive care period. Children with ileocecum valve resection, colon resection,
out of neonatal period, abnormal GI anatomy, ileum resection, using central venous catheters and enteral
nutrition required longer duration of hospitalization and parenteral support. Higher mortality was seen in
patients with ileocecum valve resection, colon resection, delayed oral feeding, out of neonatal period, ileum
resection, long stay in ICU and hyponatremia.
Conclusions: Children SBS mainly occurs in neonatal period. Medical and surgical managements have not
been applied adequately and consitently. Significant complications are sepsis, cholestasis, hyponatremia and
motility disorders. The mortality rate was high in spite of recent improvements.It’s necessary to get a consensus
and more active protocol in clinical care to improve the outcome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng ruột ngắn (HCRN) đặc trưng bởi
tình trạng kém hấp thu các chất dinh dưỡng xảy
ra sau khi cắt phần lớn ruột non do các sang
thương bẩm sinh hay mắc phải(8,10,11). So với 30
năm trước, sự phát triển của nuôi ăn tĩnh mạch
và đường tiêu hoá trên thế giới giúp cải thiện
tiên lượng bệnh nhiều(4,9). Các kỹ thuật nuôi ăn
giúp bệnh nhi bị HCRN có thể phát triển bình
thường trong quãng thời gian dài chờ đợi sự
thích ứng của phần ruột non còn lại. Ngoài ra,
bệnh nhi còn được hỗ trợ bằng các can thiệp nội
khoa và ngoại khoa để cải thiện chức năng của
đoạn ruột còn lại. Tuy nhiên, việc chăm sóc, điều
trị bệnh nhân HCRN rất phức tạp và tốn kém(1,5).
Tại Việt nam, các công trình tổng kết về HCRN
còn rất ít, đặc biệt ở trẻ em. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này để bước đầu khảo sát đặc điểm
dịch tễ học, lâm sàng, các biến chứng, cách chăm
sóc điều trị trên bệnh nhân Việt nam. Từ đó, có
thể định hướng cho các nghiên cứu sâu hơn về
bệnh lý này, để góp phần đem lại cho bệnh nhân
những cải thiện về tiên lượng bệnh và chất
lượng cuộc sống.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhi sau phẫu thuật cắt ruột
non tại bệnh viện Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2 trong
khoảng thời gian 1/1/2005-31/12/2007 có biểu hiện
HCRN (chọn từ sổ tường trình phẫu thuật).
Tiêu chuẩn nhận vào
Bệnh nhân mổ cắt ruột non có 1 trong 2
tiêu chuẩn.
Dựa vào chiều dài hỗng hồi tràng còn lại sau
phẫu thuật
* Sơ sinh
Chiều dài đoạn hỗng hồi tràng còn lại < 25%
chiều dài hỗng hồi tràng ước đoán theo tuổi
thai(8,9,12,14).
- Nếu phẫu thuật RN khi < 35 tuần tuổi thai:
chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤50cm
- Nếu phẫu thuật RN lúc ≥ 35 tuần tuổi thai:
chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤72 cm.
* Nếu ngoài giai đoạn sơ sinh
-Từ 1 tuổi trở xuống: chiều dài hỗng hồi
tràng còn lại ≤ 75 cm
-Trên 1 tuổi: chiều dài hỗng hồi tràng còn lại
≤ 100 cm
Dựa vào chức năng ruột sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật cắt ruột non phải nuôi tĩnh
mạch hỗ trợ trên 42 ngày do rối loạn chức năng
ruột(13,15,16).
Tiêu chuẩn loại ra
- Hồ sơ không đầy đủ dữ liệu.
- Có các bệnh lý đi kèm đòi hỏi phải nuôi
tĩnh mạch dài ngày như bệnh tim bẩm sinh phức
tạp, tràn dịch màng phổi dưỡng trấp, u vùng
hầu họng không nuốt được, hội chứng giả tắc
ruột mạn.
Thu thập và xử lý số liệu
Các bệnh nhân được theo dõi trong suốt thời
gian nằm viện hoặc trong vòng 3 tháng kể từ khi
nhập viện.
Số liệu từ hồ sơ sẽ được thu thập theo phiếu
thu thập. Các biến số được mã hoá và xử lý bằng
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
phần mềm thống kê SPSS 10.0 for Windows. Mô
tả đặc điểm mẫu nghiên cứu bằng tỉ lệ đối với
các biến định tính. Tính trung bình và độ lệch
chuẩn với các biến định lượng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Có 51 trường hợp thoả tiêu chuẩn nhận
bệnh.
Các đặc điểm dịch tễ học
-Có 28 bệnh nhân của bệnh viện Nhi đồng 1
(54,9%) và 23 bệnh nhân của bệnh viện Nhi đồng
2 (45,1%).
-Có 15 bệnh nhân của thành phố Hồ Chí
Minh (29,4%) và 36 bệnh nhân của tỉnh khác
(70,6%)
-Tuổi trung vị: 3 ngày tuổi, nhỏ nhất:1 ngày,
lớn nhất: 13 tuổi. Đa số dưới 1 tuần tuổi 37/51 ca
(72,5%).
- Nam chiếm 56,9% (29/51 trường hợp), nữ
43,1% (22/51).
- Sơ sinh: 43/51 trường hợp (84,3%), ngoài sơ
sinh: 8/51(15,7%)
Trong đó, 30/43 bệnh nhân sinh đủ tháng
(69,7%) và 13/43 non tháng; tuổi thai từ 35 đến
dưới 37 tuần là 5/43 (11,6%), dưới 35 tuần là 8/43
(18,6%), không có trường hợp nào tuổi thai dưới
27 tuần.
Tỉ lệ tình trạng dinh dưỡng bình thường khi
nhập viện là 80,4% (41/51 trường hợp), suy dinh
dưỡng hoặc nhẹ cân so với tuổi thai 19,6%
(10/51), và đều ở mức độ nhẹ.
Các đặc điểm về lâm sàng
Nguyên nhân gây HCRN
Teo ruột non 21/51 bệnh nhân (41,2%), viêm
hoại tử ruột non 6/51 (11,8%), xoay ruột bất toàn
8/51 (15,7%), tắc ruột do dính 6/51(11,8%), hở
thành bụng 4/51 (7,8%), bệnh Hirschsprung 4/51
(7,8%), nguyên nhân khác 2/51 (3,9%).
Biểu đồ 1: Nguyên nhân gây HCRN (n=51)
Chiều dài đoạn hỗng hồi tràng còn lại
Chỉ có 47/51 bệnh nhân được ghi nhận chiều
dài hỗng hồi tràng còn lại sau phẫu thuật trong
tường trình phẫu thuật, trung bình 45,19 ± 20,13
cm, ngắn nhất là 5cm và dài nhất là 80 cm.
Các đặc điểm về đoạn ruột cắt bỏ, van HMT,
đại tràng, hậu môn tạm
-Có 7 BN mất hỗng tràng, 22 BN mất hồi
tràng và 16 BN mất cả hỗng và hồi tràng (chỉ
43/51 bệnh nhân được ghi nhận đoạn ruột nào bị
cắt bỏ trong tường trình phẫu thuật)
-Tỉ lệ hậu môn tạm: 19/51, chiếm 37,2%.
HMT hỗng tràng: 15/51(29,4%), hồi tràng: 4/51
(7,8%).
-Có 30/51(58,8%) bệnh nhân còn van hồi
manh tràng, 32/51(62,7%) bệnh nhân còn bảo tồn
đại tràng.
Các đặc điểm về chăm sóc và điều trị
Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật, thời
gian điều trị và số khoa điều trị
- Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật
trung bình của nhóm bệnh nhân được xuất viện
là 12,57 ± 10,28 ngày và nhóm bệnh nhân tử
vong hay bệnh nặng xin về là 22,2 ± 25,39 ngày
- Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhân
được xuất viện là 67,33 ± 69,63 ngày (10-304
ngày), của nhóm tử vong hoặc bệnh nặng xin về
là 35.66± 29.49 ngày.
- Không tính khoa cấp cứu, trung bình một
bệnh nhân HCRN phải điều trị tại 2,08 ± 0,74
khoa, ít nhất là 1 khoa và nhiều nhất là 4 khoa.
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
Chăm sóc dinh dưỡng
Nuôi tĩnh mạch:
-Số ngày nuôi tĩnh mạch: 41,37 ± 46,3 ngày,
nuôi đủ nhu cầu: 20,13 ± 23,82 ngày, trên nhu
cầu cơ bản: 25,70 ± 22,14 ngày.
-Các chất và năng lượng qua đường tĩnh
mạch: Số lượng dịch truyền tối đa trong hồi sức
và ngoài hồi sức, lượng tối đa các chất dinh
dưỡng cung cấp ở các nhóm bệnh nhân không
sự khác biệt nhiều. Tuy nhiên, năng lượng có thể
cung cấp tối đa theo đường tĩnh mạch cho nhóm
xuất viện là 94,43 ± 22,5 kcal/kg/ngày, cao hơn
nhóm tử vong hoặc xin về là 82,33 ± 32,37
kcal/kg/ngày.
-Chỉ có 26/51 bệnh nhân được đặt catheter
trung ương, nhóm xuất viện được đặt trung bình
1,92 ± 1,38 lần, cao hơn nhóm bệnh nặng xin về
hoặc tử vong là 1,14 ± 0,36 lần. Số bệnh nhân còn
lại chỉ nuôi tĩnh mạch qua catheter ngoại biên. Số
ngày dùng catheter trung ương ở nhóm xuất
viện là 28,64 ±30,43 ngày, cao hơn nhóm tử vong
và bệnh nặng xin về (18,57 ± 11,04 ngày)
Nuôi đường tiêu hoá
- Ăn đường tiêu hoá: Có 43 bệnh nhân có thể
ăn đường miệng trong thời gian nằm viện, ngày
có thể bắt đầu sớm nhất là 2 ngày và muộn nhất
là 51 ngày sau phẫu thuật, ở nhóm được xuất
viện sớm hơn so với nhóm tử vong hoặc bệnh
nặng xin về (8,9 ngày so với 19,9 ngày). Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,01< 0,05.
Những BN không ăn đường miệng được là do
tử vong trước đó.
- Nuôi ăn hỗ trợ qua sonde: 29/43 bệnh nhân
được nuôi qua sonde, chiếm 65,1%, 15/43 không
nuôi hỗ trợ qua sonde, chiếm 34,9%
Biểu đồ 2: Các hình thức nuôi qua sonde hỗ trợ
Các biện pháp nội khoa hỗ trợ
Bảng 1: Tỉ lệ các biện pháp nội khoa hỗ trợ
Loại can thiệp Có sử dụng
Thuốc giảm tiết Anti H2: 26/51(51%)
PI: 5 (9,8%)
Thuốc ức chế NĐR 3/51 (5,9%)
Cholestyramin 6/51 (11,8%)
Probiotic 8/51 (15,7%)
Dung dịch bù Natri 13 (25,5%)
Vitamin 27/51(52,9%)
Vi lượng 25/51 (49%)
Vit B12 tiêm bắp 5/51 (9,8%)
Ursodeoxycholic 3 (5,9%)
Các biện pháp khác Vit K:18 Motilium 11
KS dự phòng 1, DLDD 4
Các biện pháp ngoại khoa hỗ trợ
Tỉ lệ bệnh nhân có can thiệp ngoại khoa sau
phẫu thuật đầu tiên: 18/51 trường hợp, chiếm
35,3%. Can thiệp ngoại thường nhất là đóng
HMT (11/18 trường hợp).
Tình trạng dinh dưỡng khi xuất viện
Trong 49 bệnh nhân có ghi nhận cân nặng
khi xuất viện, chỉ có 4 ca lên cân đủ (8,2%), 18 ca
bị sụt cân (36,7%) và 27 ca không lên cân hoặc
lên không đủ (55,1%).
Phân bố thời gian nằm viện và nuôi tĩnh mạch
theo đặc điểm lâm sàng và biến chứng của
BN không tử vong trong giai đoạn hồi sức
sau phẫu thuật
Thời gian nằm viện và thời gian nuôi tĩnh
mạch dài hơn ở nhóm mất van hồi manh tràng,
đại tràng không nguyên vẹn, ngoài tuổi sơ sinh,
có bất thường giải phẫu đường tiêu hoá, mất hồi
tràng, được đặt catheter trung ương, nuôi qua
sonde hỗ trợ.
Các đặc điểm liên quan đến biến chứng
Nhiễm trùng huyết
41/43 sơ sinh (95,3%) và 8/8 (100%) ngoài lứa
tuổi sơ sinh bị NTH trong thời gian nằm viện.
Loại vi khuẩn gây NTH: trong đó tỉ lệ cao nhất
do Staphylococus coagulase negative (17/51 trường
hợp, chiếm 33,3%), Candida albicans (11/51, chiếm
21,6%), Klebsiella pneumoniae (5/51,chiếm 9,8%),
Acenitobacter và nhóm Enterobacter (mỗi loại 4/51,
bolus 3/51
Nhỏ giọt /1h
10/51
Nhỏ giọt chậm,
liên tục 16/51
Không nuôi qua
sonde 15/51
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
chiếm 7,3%), Escherichia Coli (3/51, chiếm 5,9%).
Viêm mô tế bào và viêm khớp nhiễm trùng
Có 3/51 bệnh nhân, 2 do Staphylococcus
aureus và 1 do Klebsiella pneumoniae.
Ứ mật
23/46 BN (50%) với 17/ 23 BN (73,9%) có
NTH đi kèm.
-Thử Bilirubin máu, PAL và GGT chưa được
thực hiện thường xuyên để phát hiện biến
chứng.
-Thời gian xuất hiện ứ mật: trung bình 18,48
± 23,13 ngày (5-90). Nhóm sơ sinh, trung bình
15,45 ± 18,27 ngày. Nhóm ngoài tuổi sơ sinh,
trung bình 38,67 ± 44,86 ngày
Hạ natri máu
-Hạ natri máu nhẹ gặp trong 26 bệnh nhân,
hạ natri máu nặng gặp trong 13 bệnh nhân.
-Mức Na máu thấp nhất của những bệnh
nhân có hạ Na là 119,65 ± 8,47 mEq/l (93-129)
Biến chứng ngoại khoa
- Sa HMT: 4 bệnh nhân bị 1 lần, 1 bệnh nhân
bị 2 lần, 1 bệnh nhân bị 3 lần
- Tắc ruột: 8 bệnh nhân bị 1 lần, 1 bệnh nhân
bị 2 lần, 1 bệnh nhân bị 3 lần
- Chậm vận động ruột: có 20 bệnh nhân
được ghi nhận có chậm vận động ruột.
Tử vong
21/51 BN được xuất viện về (41,2%),
29/51(56,9%) BN tử vong hoặc xin về do bệnh
nặng, 1/51 bỏ điều trị (2%).
Bảng 2: Kết quả điều trị tại 2 bệnh viện
Bệnh viện Được xuất
viện
Tử vong,
bệnh nặng
xin về
Bỏ điều trị Tổng số
Nhi đồng 1 8 (32,1%) 18 (64,3%) 1 (3,6%) 28 (100%)
Nhi đồng 2 12 (52,2%) 11 (47,8%) 0 23 (100%)
21 (41,2%) 29 (56,9%) 1 (2%) 51 (100%)
-Có 17/51 bệnh nhân tử vong trong thời gian
còn nằm hồi sức sau phẫu thuật, chiếm 33,3%.
- Lý do xin về hoặc tử vong: có 21/29 trường
hợp do nhiễm trùng huyết (72,4%), 3/21 trường
hợp do suy hô hấp (10,3%), 4/21 do suy kiệt nặng
(13,8%) và 1/21 do nguyên nhân khác(3,4%).
Phân bố các đặc điểm lâm sàng và biến chứng
theo kết quả điều trị
Tỉ lệ tử vong thấp hơn ở nhóm còn van hồi
manh tràng, còn đại tràng và thời gian có thể ăn
đường miệng trở lại sớm hơn.Tỉ lệ tử vong cao
hơn ở nhóm ngoài tuổi sơ sinh, cắt đoạn dài ruột
non, mất hồi tràng, nằm hồi sức sau mổ lâu hơn,
có hạ Na máu.
Thời gian điều trị, thời gian nuôi tĩnh mạch,
thời gian nuôi tĩnh mạch đủ nhu cầu, thời gian
dùng catheter trung ương, năng lượng tối đa
cung cấp qua đường tĩnh mạch cao hơn ở nhóm
được xuất viện so với nhóm tử vong.
BÀN LUẬN
Sơ sinh chiếm đa số, tương tự với kết quả
của các tác giả khác trên thế giới. Như vậy, nguy
cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và tử vong
cao do khả năng đề kháng nhiễm trùng của lứa
tuổi này chưa hoàn thiện (5). Tuổi thai trung
bình của nhóm bệnh nhân sơ sinh của chúng tôi
cao hơn. Nguyên nhân tập trung ở các bệnh lý
bẩm sinh đường tiêu hóa (chiếm 76,4% với 39/51
trường hợp) và viêm ruột hoại tử (6/51 trường
hợp, chiếm 11,8%). Điều này cũng tương tự y
văn: HCRN trẻ em đa số xảy ra ở tuổi sơ sinh và
bắt nguồn từ bất thường bẩm sinh đường tiêu
hóa và VHTRN. Tuy nhiên trong nghiên cứu
này, tỉ lệ do teo ruột non cao hơn hẳn, trong khi
VHTRN và hở thành bụng thấp hơn nhiều so
với thế giới, có lẽ do tỉ lệ trẻ sinh non thấp hơn.
Chúng tôi cũng ghi nhận nguyên nhân do bệnh
Hirschsprung, tắc ruột do dính trong khi ít được
các tác giả khác đề cập tới(9,11,12,13).
Bảng 3: Nguyên nhân gây HCRN ở trẻ em
Tác giả TRN VHTR
N
XRBT Gastroc
hisis
Hirsprs
ung
TRD
D
khác
Nghiên
cứu này
41,2
%
11,8% 15,7
%
7,8% 7,8% 11,8
%
3,9%
Quiros(12) 24,4
%
20,5% 19,2
%
24,4% 3,8% 7,7%
Spencer(13
)
17,5
%
45% 17,5
%
23,8% 12,5
%
Wales(16) 21% 20% 7,5% 12,5% 19,8% 19,2
%
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
Galea(9) 31,25
%
21,9% 31,25
%
15,6%
Goulet(11) 39% 14% 24% 14%
32/43 trường hợp (74,4%) và 88,9% trẻ sơ
sinh bị cắt đoạn dài ruột non mất đi hồi
tràng.Những trường hợp này tiên lượng xấu
hơn do hồi tràng có khả năng thích ứng cao hơn
hỗng tràng, ngoài ra chức năng hấp thu muối
mật và vitamin B12, tiết hormon ruột của hồi
tràng không thể thay thế được(6,15). Van hồi manh
tràng có vai trò đặc biệt quan trọng trong viêc
ngăn vi trùng xâm nhập lên ruột non gây quá
phát vi khuẩn ruột, đồng thời giúp thức ăn lưu
giữ lâu hơn để hấp thu tốt hơn. Bảo tồn van hồi
manh tràng và đại tràng giúp rút ngắn thời gian
phải nuôi tĩnh mạch và giảm biến chứng, do đó
giảm tỉ lệ tử vong(8). Tỉ lệ giữ được van hồi manh
tràng và đại tràng trong mẫu nghiên cứu này
bằng hoặc cao hơn các nghiên cứu khác. Tỉ lệ
hậu môn thấp hơn, nhưng đa số là ở hỗng tràng,
có thể do phân bố nguyên nhân gây bệnh khác
nhau, nhóm tuổi sinh non bị VHTRN cũng thấp
hơn, nhưng như vậy bệnh nhân sẽ dễ bị mất
nước điện giải hơn nhóm HMT thấp.
Đa số các bệnh nhân nằm viện lâu và qua
nhiều khoa, do đó việc thống nhất phác đồ điều
trị rất cần thiết. Thời gian nằm hồi sức và điều trị
của bệnh nhân HCRN dài hơn nhiều so với các
phẫu thuật tiêu hoá thông thường khác, tuy
nhiên, còn rất ngắn so với các nước khác(2,9,12). Tất
cả các bệnh nhân đều được nuôi tĩnh mạch
nhưng mức độ chưa đầy đủ, cả về lượng cung
cấp và thời gian. Tác giả Phạm Duy Hiền báo
cáo thời gian truyền dịch sau mổ của nhóm bệnh
nhân mổ teo ruột non là 11.5 ± 15.6 ngày. Tác giả
Quiros, sau 25 năm theo dõi bệnh nhân HCRN
nhận thấy chỉ 56% số bệnh nhân có thể cai nuôi
tĩnh mạch sau trung bình 1 năm (0.4-14.8 năm).
Thời gian nuôi tĩnh mạch trong nghiên cứu là
55,86 ± 64,87 ngày, dài hơn thời gian nuôi tĩnh
mạch của bệnh nhân không bị HCRN nhưng
ngắn hơn nhiều so với các nghiên cứu HCRN
trên thế giới. Như vậy, ruột bệnh nhân chưa đạt
được sự thích ứng đầy đủ với nuôi ăn đường
miệng đơn thuần và khó có thể tăng trưởng tốt,
bệnh nhân phải tái nhập viện nhiều lần do suy
kiệt, suy dinh dưỡng nặng cũng như mất nước
và điện giải trầm trọng. Việc sử dụng catheter
trung ương còn hạn chế trong khi tất cả đều có
chỉ định. Thời gian sử dụng cho 1 lần đặt
catheter còn quá ngắn, chứng tỏ việc chăm sóc
catheter chưa đúng cách và chưa đảm bảo vô
trùng. Để có thể sử dụng hiệu quả đường truyền
này, cần huấn luyện kỹ thuật chăm sóc cho điều
dưỡng cũng như tạo môi trường ít bị lây nhiễm
cho bệnh nhân.
Nuôi ăn đường tiêu hoá phù hợp sinh lý,
đơn giản, ít biến chứng và có tác dụng kích thích
sự hồi phục của ruột sau mổ(8,15). Tuy nhiên, thời
điểm bệnh nhân có thể ăn lại bằng đường tiêu
hoá chậm so với các phẫu thuật đường tiêu hoá
khác, do ảnh hưởng của rối loạn vận động ruột
trong HCRN và nguyên nhân gốc gây phẫu
thuật. Tỉ lệ nuôi qua sonde và hình thức nuôi
qua sonde vẫn chưa tối ưu để tránh tăng tải
trọng thẩm thấu tại ruột gây tiêu chảy. Các biện
pháp điều trị nội và ngoại khoa đều chưa tích
cực. Việc sử dụng các thuốc hỗ trợ còn ít, chưa
tiến hành các thủ thuật giúp kéo dài chiều dài
đoạn ruột. Tình trạng dinh dưỡng khi xuất viện
chưa tốt do việc chăm sóc và điều trị chưa đáp
ứng đủ nhu cầu bệnh nhân.
Nhiễm trùng huyết và NHT liên quan đến
catheter trung ương rất cao so với các nghiên
cứu nước ngoài (chỉ khoảng 1 đợt/ 2 tháng). Tác
nhân gây bệnh tương tự các ghi nhận trong
HCRN, gần giống các nghiên cứu có đối tượng
là sơ sinh và có sử dụng thiết bị lòng mạch
nhiều, khác với những nghiên cứu trên dân số
chung với chủ yếu là vi khuẩn gram âm(5,8). Tỉ lệ
giảm Natri máu mức độ nhẹ và nặng đều cao,
đặc biệt ở nhóm có HMT và mất hồi tràng, do đó
cần chú ý bù dung dịch natri thích hợp cho bệnh
nhân. Kết quả này cũng phù hợp với việc sử
dụng nước uống có Na và thuốc kháng tiết ở
bệnh nhân HCRN chưa đầy đủ.
Tổn thương gan do nuôi tĩnh mạch khá cao.
PAL và GGT là dấu hiệu rất nhạy, có thể dùng
để phát hiện sớm tổn thương gan do nuôi tĩnh
Chuyên Đề Nhi Khoa 7
mạch chưa được các bác sĩ chú ý. Thời gian xuất
hiện ứ mật cũng giống với các nghiên cứu của
các tác giả nước ngoài, thường vào khoảng 2-10
tuần sau khi bắt đầu nuôi tĩnh mạch, nhưng có
thể sớm hơn vào tuần lễ 1-2 với sơ sinh(7,12,13,16). Tỉ
lệ bị biến chứng tắc ruột sau mổ của HCRN cao
hơn các phẫu thuật bụng khác, ngoài ra chậm
vận động ruột cũng là biến chứng thường gặp.
Biến chứng này cản trở việc cho ăn sớm bằng
đường miệng, dễ gây ra quá phát vi khuẩn ruột,
làm tăng nguy cơ tổn thương gan do nuôi tĩnh
mạch cũng như giảm khả năng phục hồi của
đường ruột.
Tỉ lệ tử vong trong lô nghiên cứu này cao
hơn nhiều so với thế giới. Điều này chứng tỏ
việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân bị HCRN
sau phẫu thuật của chúng ta còn chưa tích cực, tỉ
lệ NKBV của chúng ta rất cao, thời gian nuôi
tĩnh mạch, năng lượng, các chất dinh dưỡng
cung cấp cho bệnh nhân đều chưa đủ.
Bảng 4:So sánh tỉ lệ tử vong của HCRN sau phẫu
thuật
Tác giả Năm Số
bệnh
nhân
Tử
vong
Nơi tiến hành
Galea 1978-
1988
73 22% Anh &Scotland
Wales 1997-
1998
40 37,5% Toronto,Canada
Anagnostopoulos 1990 59 20% Hy lạp
Quiros-Tejeira 1975-
2000
78 27% Texas, Mỹ
Andorsky 2001 30 30% Mỹ
Bueno 1999 203 47% Mỹ
Goulet 1991 64 18% Pháp
Nguyễn Thuyên 1958-
1973
21 80,9% Hà nội, Việt nam
NC của chúng tôi 2005-
2007
51 56,9% TP HCM,Việt
nam
Tỉ lệ tử vong của BN khi còn nằm trong hồi
sức sau phẫu thuật liên quan trực tiếp đến độ
nặng của bệnh nền và các bệnh lý kết hợp khác.
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ này là 33,3%, tức là
khoảng 1/3 số bệnh nhân không qua khỏi giai
đoạn hồi sức sau phẫu thuật. Trong đó, tỉ lệ trẻ
sơ sinh chiếm 86,5%. Điều này cũng phù hợp với
tỉ lệ trẻ sơ sinh trong mẫu nghiên cứu lên tới
84,3%
Bảng 5: Nguyên nhân gây tử vong trong HCRN
Tác giả Nhiễm
trùng
huyết
Suy
gan do
nuôi tm
Suy
kiệt
Suy
tạng
ghép
Suy hô
hâp
tuần
hoàn
Nguyên
nhân
khác
Nghiên cứu
này
72,4% 13,8% 10,3% 3,4%
Galea 54% 40% + +
Wales 26,7 60% + +
Anagnosto
poulos
+ + +
Quiros-
Tejeira
38,1% 28,6% 9,52% 14,3% 9,52%
Spencer 18,2% 63,6% 9,1% 9,1% 9,1%
Vantini 50% 13,63% 36,3%
Nhiễm trùng huyết và suy gan do nuôi tĩnh
mạch là 2 nguyên nhân chính gây tử vong trong
đa số các nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ
tử vong do nhiễm trùng huyết cao hơn hẳn,
chiếm trên 2/3 tổng số bệnh nhân tử vong và
bệnh nặng xin về, ngoài ra do suy kiệt do bệnh
nhân được nuôi tĩnh mạch chưa đủ và xuất viện
sớm. Chúng tôi không ghi nhận được nguyên
nhân suy gan do nuôi tĩnh mạch. Do tỉ lệ NKBV
của chúng ta cao hơn, bệnh nhân dễ bị nhiễm
trùng tái đi tái lại, tử vong trước khi ruột kịp
thích ứng để có thể cai nuôi ăn tĩnh mạch. Do đó,
suy gan do nuôi tĩnh mạch có thể chưa kịp biểu
hiện, và một phần do chưa được các bác sĩ quan
tâm để phát hiện.
Phân bố các đặc điểm lâm sàng và phương
pháp can thiệp theo kết quả điều trị
Bệnh nhân mất van hồi manh tràng, đại
tràng không còn liên tục và khả năng ăn đường
miệng trễ có tỉ lệ tử vong cao hơn. Có thể giải
thích van hồi manh tràng và đại tràng có vai trò
trong sự thích ứng của đường ruột, vì vậy ảnh
hưởng tới tiên lượng sống còn của bệnh nhân.
Tuy nhiên, các nghiên cứu của những tác giả
nước ngoài thường ghi nhận đây là 2 yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng cai nuôi tĩnh mạch. Chúng
tôi cũng nhận thấy tỉ lệ tử vong cao hơn ở những
bệnh nhân ngoài tuổi sơ sinh, mất hồi tràng,
nằm hồi sức sau mổ lâu, có biến chứng hạ Na
máu. Nhóm bệnh nhân được xuất viện có thời
Chuyên Đề Nhi Khoa 8
gian điều trị, thời gian nuôi tĩnh mạch, thời gian
nuôi tĩnh mạch đủ nhu cầu, thời gian dùng
catheter trung ương và năng lượng tối đa cung
cấp qua đường tĩnh mạch nhiều hơn so với
nhóm tử vong.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 51 trường hợp HCRN sau
phẫu thuật cắt ruột non điều trị tại bệnh viện
Nhi đồng 1 và bệnh viện Nhi đồng 2 từ 1/1/2005-
31/12/2007 chúng tôi nhận thấy:
Dịch tễ học
Đa số trẻ ở tuổi sơ sinh (43/51, chiếm 84,3%).
Lâm sàng
Nguyên nhân: TRN 21/51 (41,2%), XRBT
8/51(15,7%), VHTRN 6/51(11,8%), TRDD
6/51(11,8 %). Tỉ lệ mất hồi tràng cao 88,4%, tỉ lệ hậu
môn tạm thấp (37,2%), nhưng chủ yếu ở hỗng tràng.
Điều trị và chăm sóc
Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật và
thời gian điều trị dài so với các phẫu thuật tiêu
hoá khác nhưng chưa đủ so với HCRN, bệnh
nhân phải xuất viện non. Nuôi tĩnh mạch chưa
đầy đủ, sử dụng catheter trung ương ít và phải
rút bỏ sớm do nhiễm trùng. Thời gian ăn đường
miệng lại chậm do chậm vận động ruột, ngày
bắt đầu 14,30 ± 13,68 ngày. Nuôi qua sonde chưa
tối ưu (tỉ lệ nhỏ giọt chậm qua sonde thấp). Tình
trạng dinh dưỡng khi xuất viện chưa tốt, đa số
sụt cân và lên cân không đủ. Cần có phác đồ
chuẩn và tích cực hơn trong chăm sóc bệnh nhi
HCRN sau phẫu thuật cắt ruột non.
Biến chứng
Nhiễm trùng huyết ở 41/43 sơ sinh (95,3%)
và 8/8 (100%) ngoài sơ sinh. Tác nhân gây bệnh
đa số là Staphylococus coagulase (-), Candida
albicans, Klebsiella pneumoniae. Ứ mật: gặp trong
23/46 BN (50%) với 73,9% có NTH đi kèm. Thử
Bil máu, PAL và GGT chưa được thực hiện
thường xuyên để phát hiện biến chứng. Hạ natri
máu và chậm vận động ruột còn cao. Tử vong
56,9%, do NTH chiếm 72,4%. 17/51(33,3%) tử
vong trong hồi sức sau phẫu thuật. Như vậy,
việc phòng ngừa nhiễm trùng là rất quan trọng
bên cạnh các biện pháp điều trị và hỗ trợ khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Quang Định(2002),” Tắc ruột sơ sinh: các yếu tố ảnh
hưởng đến biến chứng hậu phẫu và tỷ lệ tử vong,” Hội nghị
KHKT bệnh viện Nhi đồng 2, tr.101-106.
2. Phạm Duy Hiền, Nguyễn Duy Việt, Nguyễn Thanh Liêm
(2006), “Kết quả điều trị sớm sau mổ 52
3. trường hợp teo ruột non bẩm sinh bằng nối ruột tận tận sau
khi tạo hình nhỏ bớt đầu trên”, Hội nghị ngoại nhi, tr.126-135.
4. Nguyễn Thuyên, Tôn Thất Tùng (1973),”Di chứng cắt ruột
non rộng rãi”, Ngoại khoa, tập1, tr.142-146.
5. Hà Mạnh Tuấn(2006), “Yếu tố nguy cơ và tác nhân gây nhiễm
khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện nhi đồng
1”, Luận án tiến sĩ y học.
6. Buchman, A. (1997). "The Clinical Management of SBS: Steps
to Avoid PN." Nutr.13(10):pp 907-1104.
7. Campbell, K. and W. Balistreri (2006). "The liver and
parenteral nutrition." Hepatology -a textbook of liver diseases.
Torronto, Saunder Elsevier. 2:pp 1089-1098
8. Cohran, V. C. and S. A. Kocoshis (2007). "Short Bowel".
Pediatric Nutrition Support. S. S. Baker. NY, Jones and Bartlett.
1:pp 477-492.
9. Galea, M., H. Holliday, et al. (1992). "SBS: A Collective Review
" J Pediatr Surg 27(5):pp 592-596
10. Goulet, O. (2004). "Short Bowel Syndrome". Textbook of
Pediatric Gastroenterology and nutrition. S. Guandalini. London,
Taylor and Francis. 1:pp 461-78.
11. Goulet, O. and C. Samson (2002). "Syndrome de grêle court".
Alimentation de l'Enfant en Situations Normale et Pathologique. O.
Goulet. Paris. Pediatrique 13:pp 283-294.
12. Quiros-Tejeira, R., M. Ament, et al. (2004). " Long-term
parenteral nutritional support and intestinal adaptation in
children with SBS: a 25-year experience." J Pediatr 145:pp 157–
163.
13. Spencer, A. U., A. Neaga, et al. (2005). "Pediatric Short Bowel
Syndrome: Redefining Predictors of Success." Ann Surg
242:pp 403-412.
14. Touloukian, R, G. Smith (1983). "Normal intestinal length in
preterm infants." J Pediatr Surg 18: pp 720–723.
15. Vanderhoof, J., RJ.Young (2007). "Pathophysiololy of SBS in
children."UpToDate 15.3.
16. Wales, P. W., N.Silva, et al. (2005). "Neonatal SBS: A cohort
study." J Pediatr Surg 40:pp 755-762.
Chuyên Đề Nhi Khoa 9
Chuyên Đề Nhi Khoa 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hoi_chung_ruot_ngan_sau_phau_thuat_cat_ruot_non_o_t.pdf