Đặc điểm hội chứng thận hư kháng Steroid tại bệnh viện Nhi đồng I

Điều trị với tacrolimus Các bệnh nhân kháng cyclosporin sẽ được cho dùng tacrolimus (7/67 trường hợp). Chúng tôi cũng ghi nhận 6 trường hợp thận hư kháng steroid đáp ứng cyclosporin nhưng sau một thời gian lại trở nên kháng cyclosporin và được chuyển sang dùng tacrolimus. Như vậy, cho đến 12-2013, chúng tôi ghi nhận kết quả đáp ứng với cyclosporin như sau: còn đáp ứng chiếm 80,6% (54/67 trường hợp), kháng cyclosporin chiếm 19,4% (13/67 trường hợp). Ngoại trừ có 2 trường hợp kháng cyclosporin ngay vào thời điểm kết thúc nghiên cứu nên không theo dõi được, theo dõi 11 bệnh nhân còn lạiđã được cho dùng tacrolimus chúng tôi ghi nhận kết quả như bảng 2. Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy đạm niệu có vẻ cải thiện sau khi dùng tacrolimus, nhưng do cỡ mẫu còn quá nhỏ nên cần nghiên cứu khác với cỡ mẫu lớn hơn. Theo Swati Choudhry, tacrolimus hoặc cyclosporin kết hợp với steroid liều thấp có hiệu quả lui bệnh tương đương nhau ở bệnh nhân thận hư kháng steroid(17). Tuy nhiên tacrolimus có nguy cơ tái phát ít hơn cyclosporin và ít có tác dụng phụ về thẩm mỹ hơn.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng thận hư kháng Steroid tại bệnh viện Nhi đồng I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Nhi Khoa 80 ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÁNG STEROID TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I Trần Hữu Minh Quân*, Huỳnh Thoại Loan*, Nguyễn Đức Quang*, Phạm Nam Phương*, Nguyễn Hiếu Trung*, Nguyễn Anh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị của bệnh nhi chẩn đoán hội chứng thận hư kháng steroid ở khoa Thận, Bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 1-2011 đến tháng 12- 2013. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013, chúng tôi nghiên cứu 67 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng thận hư kháng steroid tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Tuổi biểu hiện kháng steroid trung bình là 6 ± 3,4 tuổi. Tỉ lệ nam: nữ là 2:1. Bệnh nhi ở tỉnh chiếm 88,1%. Có 58,2% kháng steroid sớm, 41,8% kháng muộn sau trung vị 12 tháng. Tại thời điểm chẩn đoán thận hư kháng steroid, 68,7% bệnh nhi có phù, 6% có cao huyết áp, 14,9% bị biến chứng nhiễm trùng, không có trường hợp nào suy giảm chức năng thận. Dựa trên kết quả sinh thiết thận đầu tiên, 64,2% sang thương cầu thận tối thiểu, 28,4% FSGS và 7,4% tổn thương khác. Sau 6 tháng điều trị với cyclosporin, tỉ lệ đáp ứng đạt 89,6%, cụ thể: 68,7% đáp ứng hoàn toàn, 20,9% đáp ứng một phần, còn lại 10,4% chưa đáp ứng. Kết luận: Trong điều trị hội chứng thận hư kháng steroid vô căn, cyclosporin tỏ ra có hiệu quả với tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và một phần khá cao. ABSTRACT THE CHARACTERISITCS OF STEROID-RESISTANT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 Tran Huu Minh Quan, Huynh Thoai Loan, Nguyen Duc Quang, Pham Nam Phuong, Nguyen Hieu Trung, Nguyen Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 80 - 86 Objectives: To describe the epidemiology, clinical, laboratory manifestations and treatment response of steroid-resistant idiopathic nephriticsyndrome at Department of Nephrology in Children’s Hospital 1(CH1). Study design: This study was designed as a retrospective-case series investigation. Information of patients who admitted to CH1 between January 2011 and December 2013 were collected by reviewing their medical records. Results: A total of 67 patients with steroid-resistant idiopathic nephritic syndrome were enrolled in this study. The mean age was 6 ± 3.4 years. A male to female ratio was 2:1. Patients from provinces accounted for 88.1% (59/67). The proportions of early steroid resistance and late steroid resistant were 58.2% (39/67) and 41.8% (28/67) respectively. Among late steroid resistant group, median interval was 12 months. At the time of therapy with cyclosporine, 68.7% patients had edema, 6% had hypertension, and 14.9% patients had infectious complication, no abnormal kidney function detected. There were 64.2% patients with minimal change disease, 28.4% with FSGS based on initial renal biopsy. After 6 months treated with cyclosporine, the proportion of response was 89.6%. In which, proportions of complete remission and partial remission were 68.7% and 20.9% * Khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ Tác giả liên lạc: BS Trần Hữu Minh Quân ĐT: 0937008683 Email: minhquan389112@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 81 respectively. The resistance rate was 10.4%. Conclusions: Our data suggest that proportion of patients with steroid-resistant idiopathic nephritic syndrome in Children’s Hospital 1 had the high proportion of the complete and partial remission with cyclosporine treatment. Keywords: Steroid-resistant nephritic syndrome, cyclosporine, minimal change nephropathy, focal segmental glomerulosclerosis, nephrotic syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng thận hư vô căn là bệnh thận mãn tính thường gặp nhất ở trẻ em. Theo thống kê của Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1981-1990 số trẻ bị thận hư chiếm 1,7% tổng số bệnh nhân điều trị nội trú và chiếm 46,6% bệnh nhân khoa Thận-tiết niệu(7). Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, trung bình hàng năm có khoảng 300 bệnh nhân thận hư, chiếm 0,7% tổng số trẻ nhập viện và chiếm 38% bệnh nhân nhập viện vì bệnh thận(21). Mặc dù đa số đáp ứng tốt với steroid nhưng vẫn có khoảng 10% kháng steroid(14), chiếm khoảng 15% suy thận mãn ở trẻ em. Theo Dương Thị Thúy Nga, từ tháng 1-2008 đến 12-2010, bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng thận hư kháng steroid chiếm 10,4% tổng số bệnh nhân nhập viện(3). Khoảng 50% trẻ hội chứng thận hư vô căn kháng steroid diễn tiến đến bệnh thận giai đoạn cuối(4,5). Nguyên nhân không do gen chiếm khoảng 50-60%(1) do đó hiện nay có nhiều loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng, gồm cylosporine, tacrolimus, mycophenolate mofetil. Cyclosporin đã được đưa vào phác đồ ở bệnh viện Nhi Đồng 1 từ nhiều năm nay nhưng nghiên cứu đáp ứng điều trị với cyclosporin ở nhóm thận hư kháng steroid chưa nhiều, trong đó có nghiên cứu trên thể sang thương xơ hóa cầu thận khu trú từng phần và nghiên cứu trên thể sang thương tối thiểu(8) cho kết quả đáp ứng tương đối khả quan. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá đáp ứng với cyclosporin trên tất cả bệnh nhân thận hư kháng steroid. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị của bệnh nhi chẩn đoán hội chứng thận hư kháng steroid ở khoa Thận, Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1-2011 đến tháng 12-2013. Mục tiêu chuyên biệt 1) Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hội chứng thận hư kháng steroid. 2) Xác định tỉ lệ đáp ứng điều trị với Cyclosporin. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả dọc hàng loạt ca. Đối tượngnghiên cứu Tiêu chí chọn bệnh Tất cả bệnh nhi nhập khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng 1 thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu sau: Chẩn đoán hội chứng thận hư phù hợp hai tiêu chuẩn sau(16): Albumin máu < 25 g/l; Đạm niệu/ 24 giờ > 50 mg/kg/ ngày hay Protein niệu/ Creatinine niệu > 200 mg/mmol. Kháng steroid chẩn đoán theo một trong các tiêu chuẩn sau: Không đạt lui bệnh sau 8 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục; Không đạt lui bệnh sau 6 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục; Không đạt lui bệnh sau 4 tuần điều trị tấn công prednisone 2 mg/kg/ngày và vẫn còn protein niệu 1 tuần sau dùng 3 liều Methylprednisolone 1g/1,73 m2 da truyền tĩnh mạch cách ngày; Không đạt lui bệnh sau 4 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục sau đó 4 tuần cách ngày. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Nhi Khoa 82 Được bắt đầu điều trị lần đầu tiên với thuốc ức chế miễn dịchtrong thời gian từ tháng 1-2011 đến tháng 12-2013. Tiêu chí loại ra Hội chứng thận hư thứ phát sau bệnh lý khác: lupus, Henoch-Schonlein, viêm gan siêu vi, Dùng thuốc ức chế miễn dịch ít hơn 6 tháng. Dùng thuốc không liên tục (tự ngưng thuốc, bỏ tái khám ). Đã được sử dụng thuốc ức chế miễn dịch ở tuyến trước. Mất sổ tái khám. Cỡ mẫu Tất cả những bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn mẫu đều được đưa vào lô nghiên cứu. Các bước tiến hành nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu Ở thời điểm 6 tháng sau điều trị bằng cyclosporin bệnh nhân sẽ đượcđánh giá đáp ứng điều trị: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần và chưa đáp ứng dựa vào những tiêu chuẩn sau(9,22): Lui bệnh hay đáp ứng hoàn toàn khi bệnh nhân đạt được tất cả 3 tiêu chuẩn sau: Cặn lắng nước tiểu không hoạt tính: ≤ 5 hồng cầu /quang trường cao độ và không có trụ tế bào hoặc ≤ 1+ qua tổng phân tích nước tiểu. Creatinin máu ≤ 1,4 mg/dl (124 |mol/l) hoặc creatinin máu và thanh thải creatinin không quá 15% giá trị bình thường. Protein niệu < 0,3 g/24 giờ (< 100 mg/m2 da/ngày) hoặc ≤ 1 + qua tổng phân tích nước tiểu. Lui bệnh một phần khi bệnh nhân đạt được tất cả 3 tiêu chuẩn sau: Creatinine máu ổn định hoặc cải thiện. Giảm tiểu đạm: Nếu khởi đầu tiểu đạm ngưỡng thận hư thì lượng đạm niệu giảm > 50% và < 50mg/kg/ngày. Nếu khởi đầu đạm niệu < ngưỡng thận hư thì lượng đạm niệu giảm < 50% so với ban đầu nhưng > 100 mg/m2 da/ngày. Cặn lắng nước tiểu có cải thiện so với ban đầu. Những bệnh nhân này có thể có tiểu đạm, tiểu máu hoặc cả hai. Chưa đáp ứng khi có một trong các tiêu chuẩn sau: Creatinine máu tăng dần đã loại trừ những nguyên nhân khác (nhiễm trùng huyết, sử dụng những thuốc độc thận, thuyên tắc tĩnh mạch thận). Gia tăng tiểu đạm hoặc giảm tiểu đạm nhưng không đủ tiêu chuẩn đáp ứng một phần hoặc tồn tại trụ trong nước tiểu. Kháng corticoid sớm: Kháng corticoide ngay trong đợt điều trị đầu tiên. Kháng muộn: Có đáp ứng steroid trong đợt đầu tiên hoặc nhiều đợt sau đó, nhưng kháng với steroid trong các đợt tái phát. Xử lý số liệu Toàn bộ dữ liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Trong ba năm từ tháng 1-2011 đến tháng 12- 2013, tại khoa Thận Bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi ghi nhận có 67 trường hợp thỏa tiêu chí đưa vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi đáp ứng điều trị đủ 6 tháng. Đến 12 tháng chúng tôi đánh giá đáp ứng được 46 bệnh nhân, có 11 bệnh nhân kháng cyclosporin được điều trị với tacrolimus và không có trường hợp tử vong. Đặc điểm dịch tễ Tuổi biểu hiện kháng steroidtrung bình là 6 tuổi (6,2 ± 3,4 tuổi), nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 14 tuổi, tương tự Dương Thị Thúy Nga (tuổi trung bình kháng thuốc 6,64 ± 4,3)(3).Tuổi trung bình kháng steoid ở nhóm kháng cyclosporin cũng không có sự khác biệt so với tuổi trung bình chung (5,31± 2,78 tuổi). Kết quả này của chúng tôi hơi thấp hơn so với tác giả Lê Văn Khoa (7 ± Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 83 4,55 tuổi)(8), Nguyễn Đức Quang (8 ± 3,9 tuổi)(12). Về giới tính đa số gặp ở nam (67,2%) với tỉ lệ nam: nữ là 2: 1 (45: 22 trường hợp), tương tự Lê Văn Khoa(8), Dương Thị Thúy Nga (1,67)(3), Patrick Niaudet(14), Gulati(5), cao hơn so với Nguyễn Thị Ngọc Dung(13), Nguyễn Đức Quang(12). Theo chúng tôi có thể sang thương giải phẫu bệnh khác nhau ở các mẫu nghiên cứu đã ảnh hưởng lên tỉ lệ này. Nơi cư trú đa số ở tỉnh (88,1%, 59/67 trường hợp), tương tự Lê Văn Khoa(8), Nguyễn Đức Quang(12), Dương Thị Thúy Nga (79,7%)(3). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhi được chẩn đoán thận hư kháng steroid theo tiêu chuẩn 8 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục (67,2%, 45/67 trường hợp), 6 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục chiếm 23,9% (16/67 trường hợp), 4 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục và 3 liều Methylprednisolone truyền tĩnh mạch (7,5%, 5-67 trường hợp), 1 trường hợp theo tiêu chuẩn 4 tuần prednisone 2 mg/kg/ngày mỗi ngày liên tục sau đó 4 tuần cách ngày (1,5%). Kháng steroid sớm gặp trong 58,2% (39/67 trường hợp). Trong trường hợp kháng steroid muộn (41,8%) thì thời gian từ lúc khởi phát hội chứng thận hư đến khi kháng steroid trung vị 12 tháng, trung bình 24 tháng.Riêng ở nhóm kháng cyclosporin, tỉ lệ kháng steroid sớm khá cao, lên đến 84,6% (11/13 trường hợp).Tại thời điểm chẩn đoán kháng steroid, phù (68,7%) là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất.Kết quả này thấp hơn tác giả Lê Văn Khoa (100%)(8), Nguyễn Đức Quang(12), Dương Thị Thúy Nga (95,3%)(3). Theo chúng tôi có lẽ do tỉ lệ kháng steroid muộn trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao. Ở nhóm kháng steroid muộn thì phù ít gặp, chủ yếu tiểu đạm. Cao huyết áp ít gặp (6%), tương tự Lê Văn Khoa (12,24%)(8), Võ Thị Văn Lang (9%)(19), Vũ Huy Trụ (7%)(8) nhưng khác kết quả của Dương Thị Thúy Nga với tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm kháng steroid chiếm 81,2% trong đó tăng huyết áp đe dọa là 18,8%(3). Theo nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, tỉ lệ tăng huyết áp thay đổi tùy sang thương giải phẫu bệnh, thường cao ở sang thương xơ hóa cầu thận khu trú từng phần(6,10). Do trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ sang thương tối thiểu cao (64,2%) nên kết quả này là phù hợp. Biến chứng nhiễm trùng cũng không thường gặp (14,9%, 10 trường hợp), nếu có thì hay gặp viêm phúc mạc nguyên phát (3 trường hợp), viêm mô tế bào (3 trường hợp), viêm phổi (2 trường hợp). Kết quả này của chúng tôi rất thấp so với tác giả Lê Văn Khoa với 83,67% bị nhiễm trùng(8). Theo chúng tôi có lẽ do tỉ lệ phù trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn và có lẽ bệnh được phát hiện sớm nên ít xảy ra biến chứng. Có hai trường hợp sốc giảm thể tích. Bất thường nước tiểu chủ yếu tiểu đạm (100%, xem bảng 1), tiểu máu ít gặp (38,8%) mà đều là tiểu máu vi thể. Albumin máu trung bình 2,2± 0,9 g/dl, trung vị 1,98 g/dl. Đạm niệu 24 giờ trung bình: 315,2 mg/kg/24 giờ, trung vị: 303,1 mg/kg/24 giờ trong đó 88,9% trên ngưỡng thận hư, tương tự Dương Thị Thúy Nga(3). Chức năng thận bình thường trong 100% trường hợp với creatinin trung bình 52,8 µmol/l, trung vị 45,3 µmol/l, khác với kết quả nghiên cứu của Dương Thị Thúy Nga với tỉ lệ bị suy thận là 39,1%(3). Bảng 1: Thay đổi đạm niệu trên tổng phân tích nước tiểu (TPTNT) sau khi dùng cyclosporin Protein TPTNT Tại thời điểm kháng steroid 3 tháng sau 6 tháng sau 12 tháng sau Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % âm tính 0 0 31 46,3 35 52,2 25 54,30 1+ 2 3 7 10,4 7 10,4 6 13 2+ 14,0 20,9 9 13,4 11 16,4 8 17,4 3+ 48,0 71,6 17 25,4 12 17,9 7 15,3 4+ 3.0 4.5 3 4,5 2 3,0 0 0 Tổng 67,0 100,0 67 100,0 67 100,0 46 100 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Nhi Khoa 84 Kết quả giải phẫu bệnh: sang thương cầu thận tối thiểu (64,2%, 43/67 trường hợp), FSGS (28,4%,19 trường hợp), khác (7,4%, 5 trường hợp). Ở nhóm kháng cyclosporin, sang thương giải phẫu bệnh ban đầu cũng tương tự kết quả chung (tổn thương tối thiểu: 61,5%, FSGS: 38,5%). Kết quả này phần nào giải thích tăng huyết áp ít gặp trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều trị với cyclosporin Theo phác đồ Nhi Đồng 1, tất cả bệnh nhi kháng steroid được điều trị với thuốc ức chế miễn dịch đầu tay là cyclosporin. Liều cyclosporin trung bình 4,6 mg/kg/ngày, trung vị 5 mg/kg/ngày, tối thiểu 2,63 mg/kg/ngày, tối đa 7 mg/kg/ngày. Sau 6 tháng dùng cyclosporin, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đáp ứng đạt 89,6% (60/67 trường hợp), cụ thể: 68,7% (46/67 trường hợp) đáp ứng hoàn toàn, 20,9% (14/67 trường hợp) đáp ứng một phần, còn lại 10,4% (7/67 trường hợp) chưa đáp ứng (xem hình). Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu thận hư kháng steroid có sang thương xơ hóa cầu thận cục bộ từng phần (FSGS) với đáp ứng chiếm 85,7% trong đó đáp ứng hoàn toàn là 76,19%, đáp ứng một phần là 9,52%, không đáp ứng là 14,29%. Theo nghiên cứu quan sát của Hội thận học nhi Pháp, lui bệnh hoàn toàn là 27/65 bệnhnhân (41,5%), lui bệnh một phần 4/67 bệnh nhân (5,97%)(15). Nghiên cứu hồi cứu trên trẻ em Đức bị thận hư kháng steroid FSGS cho thấy tỉ lệ lui bệnh đạt 84% ở nhóm dùng cyclosporin phối hợp truyền methylprednisolone so với 64% ở nhóm chỉ phối hợp prednisone uống cách ngày đơn thuần(4). Khảo sát đáp ứng điều trị với cyclosporin sau 6 tháng theo sang thương giải phẫu bệnh, tỉ lệ đáp ứng ở tổn thương tối thiểu như sau: hoàn toàn (72,1%, 31/43), một phần (16,3%, 7/43) và chưa đáp ứng (11,6%, 5/43). Kết quả trên nhóm FSGS lần lượt là: đáp ứng hoàn toàn (57,9%, 11/19), đáp ứng một phần (31,6%, 6/19), chưa đáp ứng (10,5%, 2/19). Chúng tôi nhận thấy tổn thương tối thiểu có khuynh hướng đạt đáp ứng hoàn toàn cao hơn FSGS nhưng tỉ lệ chưa đáp ứng thì tương tự nhau. Kết quả đáp ứng với cyclosporin của chúng tôi tương tự tác giả Dương Thị Thúy Nga(3) ở bệnh viện Nhi trung ương (đáp ứng 69,2%, 9/13 trong đó đáp ứng hoàn toàn 53,8%). Tuy nhiên kết quả này là khá cao so với y văn (20% đến 70%)(2), có thể do sự khác biệt về chủng tộc và cũng có thể do số ca thận hư FSGA của chúng tôi còn quá ít. Hình 1: Đáp ứng điều trị với cyclosporin sau 6 tháng (n = 67) Về điều trị hỗ trợ với thuốc ức chế men chuyển, 85,1% được sử dụng enalapril, 9% phối hợp thêm losartan. Liều enalapril trung bình 0,4 mg/kg, tối thiểu 0,1 mg/kg, tối đa 1,4 mg/kg.Phần lớn trường hợp enalapril được cho ngay tại thời điểm chẩn đoán thận hư kháng steroid (69,6%, 39/56 trường hợp). Theo một nghiên cứu trên 25 trẻ thận hư kháng steroid, dùng thêm enalapril làm giảm đạm niệu tương quan với liều(11). Sau 8 tuần dùng enalapril liều cao (0,6 mg/kg/ngày chia 2 lần), đạm niệu giảm 63%. Ngược lại, liều thấp hơn (0,2 mg/kg) trong 8 tuần chỉ làm giảm đạm niệu 35%. Nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào tử vong. Điều trị với tacrolimus Các bệnh nhân kháng cyclosporin sẽ được cho dùng tacrolimus (7/67 trường hợp). Chúng tôi cũng ghi nhận 6 trường hợp thận hư kháng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 85 steroid đáp ứng cyclosporin nhưng sau một thời gian lại trở nên kháng cyclosporin và được chuyển sang dùng tacrolimus. Như vậy, cho đến 12-2013, chúng tôi ghi nhận kết quả đáp ứng với cyclosporin như sau: còn đáp ứng chiếm 80,6% (54/67 trường hợp), kháng cyclosporin chiếm 19,4% (13/67 trường hợp). Ngoại trừ có 2 trường hợp kháng cyclosporin ngay vào thời điểm kết thúc nghiên cứu nên không theo dõi được, theo dõi 11 bệnh nhân còn lạiđã được cho dùng tacrolimus chúng tôi ghi nhận kết quả như bảng 2. Bảng 2: Đáp ứng điều trị với tacrolimus. Đặc điểm LS, CLS Tại thời điểm kháng steroid 3 tháng sau 6 tháng sau Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % Phù 6/11 54,5 2/11 18,2 1/9 11,1 Đạm 3+ 9/11 81,8 8/11 71,7 4/9 44,4 Đạm 4+ 0 0 0 0 1/9 11,1 Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy đạm niệu có vẻ cải thiện sau khi dùng tacrolimus, nhưng do cỡ mẫu còn quá nhỏ nên cần nghiên cứu khác với cỡ mẫu lớn hơn. Theo Swati Choudhry, tacrolimus hoặc cyclosporin kết hợp với steroid liều thấp có hiệu quả lui bệnh tương đương nhau ở bệnh nhân thận hư kháng steroid(17). Tuy nhiên tacrolimus có nguy cơ tái phát ít hơn cyclosporin và ít có tác dụng phụ về thẩm mỹ hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 67 trường hợp hội chứng thận hư kháng steroid có sang thương tối thiểu tại khoa Thận bệnh viện Nhi Đồng 1, Tp Hồ Chí Minh từ 1-2011 đến 12-2013 chúng tôi nhận thấy đáp ứng điều trị tốt khi dùng cyclosporin, tương tự các nghiên cứu khác. Do số bệnh nhi dùng tacrolimus trong nghiên cứu của chúng tôi còn quá ít nên chúng tôi kiến nghị cần có thêm nghiên cứu về hiệu quả của tacrolimus trên thận hư kháng cyclosporin với cỡ mẫu phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Büscher AK, Kranz B, Büscher R et al. (2010). "Immunosuppression and renal outcome in congenital and pediatric steroid-resistant nephrotic syndrome.". Clin J Am Soc Nephrol. pp. 5:2075. 2. Daniel CC, MD, Gerald BA, MD. (2014). "Treatment of primary focal segmental glomerulosclerosis".www.uptodate.com. 3. Dương Thị Thúy Nga. (2011), Nhận xét kết quả điều trị hội chứng thận hư tiên phát kháng corticosteroid tại khoa Thận - tiết niệu bệnh viện Nhi trung ương, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội. 4. Ehrich JH, Geerlings C, Zivicnjak M et al. (2007). "Steroid- resistant idiopathic childhood nephrosis: overdiagnosed and undertreated.".Nephrol Dial Transplantpp. 22:2183. 5. Gulati S, Sengupta D, Sharma RK et al. (2006). "Steroid resistant nephrotic syndrome: role of histopathology". Indian Pediatrpp. 43(1). 6. Lane W M, Robbson M and Leung AKC. (1993). "Nephrotic syndrome in childhood".Advances in Pediatrics.pp. 287 - 323. 7. Lê Nam Trà, Trần Đình Long, Đỗ Bích Hằng. (1994). "Tình hình bệnh thận, tiết niệu của trẻ em được điều trị tại Viện Nhi 1981 – 1990". Kỷ yếu công trình nhi khoa của Viện Nhi,tr. 161 – 162. 8. Lê Văn Khoa, Vũ Huy Trụ. (2010). "Đặc điểm hội chứng thận hư kháng corticoid có sang thương tối thiểu tại bệnh viện Nhi Đồng I". Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản của số 1: tr. 75-81. 9. Lee, Byong S, Hee Y C, Eo J K, Hee G K, Il Soo H, Hae Il C, Joong G K, Hyun S L, Yong C. (2007). "Clinical outcomes of childhood lupus nephritis: a single center’s experience". Pediatr Nephrol. 22: pp. 222–231. 10. McAdams A J, Valentini R P and Welch T R. (1997). "The nonspecificity of focal segmental glomerulosclerosis. The definding characteristics of primary focal glomerulo - sclerosis, mesangial proliferation, and minimal change.".Medicine76: pp. 42 - 52. 11. Montané B, Abitbol C, Chandar J et al. (2003). "Novel therapy of focal glomerulosclerosis with mycophenolate and angiotensin blockade.". Pediatr Nephrol,pp. 18:772. 12. Nguyễn Đức Quang. (2001), Đặc điểm hội chứng thận hư kháng thuốc tại bệnh viện Nhi Đồng I, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại Học Y Dược: Tp Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Thị Ngọc Dung. (2007), Các yếu tố tiên lượng tái phát gần của hội chứng thận hư lần đầu, Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường Đại Học Y Dược: Tp Hồ Chí Minh. 14. P, Niaudet. (2004). "Steroid - resistant idiopathic nephrotic syndrome in children", Pediatric nephrologyLippinccott William & Wilkins pp. 557 -573. 15. P, Niaudet. (1994). "Treatment of childhood steroid-resistant idiopathic nephrosis with a combination of cyclosporine and prednisone. French Society of Pediatric Nephrology.".J Pediatrpp. 125:981. 16. Patrick N, MD. (2014). "Etiology, clinical manifestations, and diagnosis of nephrotic syndrome in children".www.uptodate.com. 17. Swati C, MD, Arvind B, MD, Pankaj H, MD, Sonika S, MSc, Mani Kalaivani, MSc, and Amit Dinda, PhD. (2009). "Efficacy and Safety of Tacrolimus Versus Cyclosporine in Children With Steroid-Resistant Nephrotic Syndrome: A Randomized Controlled Trial". American Journal of Kidney Diseases.53(5): pp. 760-769. 18. Tarshish P, Tobin JN, Bernstein J, Edelmann CM Jr. (1997). "Prognostic significance of the early course of minimal change Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Nhi Khoa 86 nephrotic syndrome: report of the International Study of Kidney Disease in Children.". J Am Soc Nephrol. pp. 8:769. 19. Võ Thị Văn Lang. (1007), Góp phần nghiên cứu rối loạn miễn dịch trong hội chứng thận hư ở trẻ em, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú chuyên khoa Nhi, trường Đại Học Y Dược: Tp Hồ Chí Minh. 20. Vũ Huy Trụ. (1996), Góp phần nghiên cứu hội chứng thận hư trẻ em, Luận văn phó tiến sĩ y dược, trường Đại Học Y Dược: Tp Hồ Chí Minh. 21. Vũ Huy Trụ. (2003). "52 trường hợp hội chứng thận hư nguyên phát tại bệnh viện nhi đồng I".Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.7(1): tr. 119-122. 22. Wang, Yang LC, YH, Lu MY, Chiang BL. (2004). "Retrospective analysis of the renal outcome of pediatric lupus nephritis". Clin Reumatol 23: pp. 318 – 323. Ngày nhận bài báo: 16/6/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 3/7/2014 Ngàybài báo được đăng:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_hoi_chung_than_hu_khang_steroid_tai_benh_vien_nhi_d.pdf