Đặc điểm khí máu động mạch của cơn tím
thiếu oxy
Tình trạng oxy hóa máu
Mức độ giảm oxy máu nặng, phù hợp với ghi
nhận giảm lưu lượng máu phổi làm giảm nhiều
PaO2 và giảm pH máu(3,14).
Tình trạng shunt
Mức độ tăng shunt nặng đáng kể, trung bình
shunt = 41%. Shunt ở đây chủ yếu là shunt giải phẫu
của hệ tim mạch, do lượng máu tĩnh mạch trộn đi
thẳng vào động mạch mà không qua mao mạch phổi.
Đây là trường hợp bệnh lý duy nhất trong đó PaO2
vẫn thấp hơn bình thường dù cho FiO2 100%. Chính
shunt này làm giảm tác dụng của oxy liệu pháp trong
điều trị cơn tím thiếu oxy(4).
Tình trạng thông khí
Cơn tím thiếu oxy không kèm theo viêm phổi
có tình trạng tăng thông khí (trung bình PaCO2 =
33,98 mmHg), biểu hiện bù trừ của hệ hô hấp với
tình trạng giảm oxy máu nặng và toan chuyển
hóa. Điều này cũng phù hợp với lâm sàng của cơn
tím thiếu oxy, trẻ thở nhanh sâu để thải CO2 do
tình trạng toan chuyển hóa sinh ra.
Tình trạng toan kiềm
Trong 9 ca cơn tím thiếu oxy của chúng tôi,
tất cả đều toan chuyển hóa. Đây cũng là đặc điểm
của cơn tím theo y văn mô tả(3). Toan chuyển hóa
xảy ra nhanh chóng do tình trạng co thắt phễu
động mạch phổi, tăng shunt phải – trái làm giảm
oxy máu nặng, gây thiếu cung cấp oxy cho nhu
cầu chuyển hóa của mô. Mặc dù mức độ toan
chuyển hóa trong cơn tím thiếu oxy của chúng tôi
chỉ ở mức độ trung bình (pH = 7,26, HCO3- =
16,13 mmol/l), nhưng nếu chúng ta không can
thiệp kịp thời thì tình trạng toan sẽ diễn tiến nặng
thêm và gây rối loạn nhiều cơ quan khác.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 153 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm khí máu động mạch trong một số biến chứng tim mạch ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 86
ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG MỘT SỐ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH
Ở TRẺ EM TỪ 1 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI
Âu Hữu Đức *, Nguyễn Thị Thanh Lan **
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả khí máu động mạch ở 31 trẻ có biến chứng suy tim mãn, suy tim cấp, sốc
tim, cơn cao áp phổi cấp tính, cơn tím thiếu oxy tại khoa Tim mạch Bệnh Viện Nhi Đồng 2 từ 01-06-2005
đến 15-07-2006.
Kết quả: rối loạn khí máu động mạch trong suy tim mãn là tình trạng giảm oxy máu mức độ nhẹ, tăng
AaDPO2, tăng shunt không đáng kể, thông khí bình thường, tình trạng toan kiềm tương đối bình thường.
Trong suy tim cấp, KMĐM phản ánh tình trạng giảm oxy máu nhẹ, tăng AaDPO2, shunt tăng không đáng
kể, toan chuyển hóa nhẹ, tăng thông khí bù trừ. Sốc tim có tình trạng giảm oxy máu nhẹ, tăng AaDPO2,
tăng shunt không đáng kể, toan chuyển hóa, hô hấp bù trừ đưa pH về bình thường. Cơn cao áp phổi cấp
tính, có tình trạng giảm oxy hóa máu nhẹ, tăng AaDPO2, tăng shunt không đáng kể, toan chuyển hóa nhẹ,
giảm thông khí. Cơn tím thiếu oxy có tình trạng giảm oxy máu nặng, tăng AaDPO2, tăng shunt mức độ nguy
hiểm, toan chuyển hóa mức độ trung bình, tăng thông khí bù trừ.
Kết luận: Khảo sát KMĐM trong các biến chứng tim mạch ở trẻ em rất cần thiết, giúp hỗ trợ chẩn
đoán và đây cũng là cơ sở cho chỉ định thông khí hỗ trợ phối hợp với điều trị nội khoa.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF ARTERIAL BLOOD GAS IN SOME CARDIOVASCULAR COMPLICATIONS OF
HEART DISEASE IN CHILDREN FROM A MONTH TO FIFTEEN YEARS OLD
Au Huu Duc, Nguyen Thi Thanh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 – 2007: 86 – 92
To determine the abnormal level and average index of arterial blood gas (ABG) in 31 patients with
chronic heart failure, acute heart failure, cardiogenic shock, pulmonary hypertension crisis, hypoxic spell,
admitted to Cardiovascular department, Children’s Hospital N02, Ho Chi Minh city, between June 01, 2005
and July 15, 2006.
Results: The ABG results in chronic heart failure were mild hypoxemia, increase AaDPO2, mild
increase shuntting, normal ventilation and acid-base status. The ABG results in acute heart failure were
mild hypoxemia, increase AaDPO2, mild increase shuntting, mild acidemia, compensated hyperventilation
status. The ABG results in cardiogenic shock were mild hypoxemia, increase AaDPO2, mild increase
shuntting, acidemia, compensated hyperventilation status. The ABG results in pulmonary hypertension
crisis were mild hypoxemia, increase AaDPO2, mild increase shuntting, mild acidemia, mild
hypoventilation. The ABG results in hypoxic spell were severe hypoxemia, increase AaDPO2, severe
increase shuntting, moderate acide mia, compensated hyperventilation.
Conclusion: Early detection of abnormality ABG in patient with cardiovascular complications could
help the clinician indicate appropriate treatment including medical therapy and respiratory support.
ĐẶT VẤN ĐỀ Để đảm bảo cung cấp oxy, thải khí carbonic
* BVĐK Sóc Trăng
** Bộ môn Nhi Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 87
theo nhu cầu cơ thể, ngoài vai trò của hệ hô hấp,
hemoglobin thì vai trò của tim mạch cũng góp phần
rất lớn trong việc trao đổi khí. Vài nghiên cứu gần
đây cho thấy nếu không sử dụng khí máu động mạch
(KMĐM) chúng ta có thể chậm trễ trong việc phát
hiện, ngăn ngừa các rối loạn trầm trọng oxy hóa máu
và kiềm toan. Do đó, khảo sát KMĐM nhằm mục
đích cho thấy các đặc điểm rối loạn thường gặp trong
một số biến chứng của bệnh tim mạch của bệnh lý
tim ở trẻ em với hy vọng góp phần hỗ trợ cho chẩn
đoán và can thiệp điều trị tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mức độ và trị số trung bình của các
chỉ số KMĐM về rối loạn tình trạng oxy hóa máu,
shunt, thông khí, toan kiềm ở các biến chứng: suy
tim mãn, suy tim cấp, sốc tim, cơn cao áp phổi
cấp tính, cơn tím thiếu oxy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu
Trẻ từ > 1tháng đến 15 tuổi bị bệnh lý tim
có các biến chứng: cơn cao áp phổi cấp tính, cơn
tím thiếu oxy, suy tim mãn, suy tim cấp, sốc tim
nhập tại khoa Tim Mạch Bệnh Viện Nhi Đồng 2
từ tháng 06/2005 - 07/2006.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy mẫu ngẫu nhiên không xác suất, tất cả
bệnh nhân nhập viện trong thời điểm nghiên cứu
thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và gia đình đồng ý
tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Trẻ < 1tháng tuổi. Trẻ có bệnh lý phổi mãn tính
(loạn sản phổi, di tật đường hô gấp, gù vẹo cột sống).
Các trường hợp có thở oxy làm ảnh hưởng đến các
thông số KMĐM.
KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu từ 01-06-2005 đến 15-07-
2006 tại khoa Tim Mạch Bệnh Viện Nhi Đồng 2,
có 31 trẻ đủ tiêu chuẩn đưa vào lô nghiên cứu.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
- Giới tính
Nữ 58,06%, nam 41,94%; Tuổi: < 2 tháng
9,68%, 2 – 12 tháng 54,84%, 1 – 5 tuổi
25,80%, > 5 tuổi 9,68%; Nơi cư ngụ: TPHCM
58,06%, tỉnh 41,94%.
Tình trạng viêm phổi
Viêm phổi 38,71%, không viêm phổi 61,29%.
Đặc điểm khí máu động mạch trong suy
tim mãn
Bảng 1. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn thông
số KMĐM của bệnh nhi suy tim mãn
Thông số khí máu
động mạch
Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn)
Không viêm phổi
(n = 3)
Viêm phổi (n = 3)
PaO2 (mmHg) 68,27 (7,84) 54,47 (22,51)
AaDPO2 (mmHg) 29,03 (9,38) 49,97 (31,56)
Shunt (%) 15,67 (1,15) 25 (5)
PaCO2 (mmHg) 44,60 (2,10) 54,43 (4,87)
pH 7,40 (0,05) 7,33 (0,06)
HCO3
-
(mmol/l) 27,20 (2,40) 28,40 (7,01)
Đặc điểm khí máu động mạch trong suy
tim cấp
Bảng 2. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn các
thông số KMĐM của nhóm suy tim cấp
Thông số khí máu
động mạch
Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn)
Không viêm phổi
(n = 3)
Viêm phổi
(n = 4)
PaO2 (mmHg) 62,87 (23,96) 54,60 (31,39)
AaDPO2 (mmHg) 44,50 (28,52) 88,47 (36,77)
Shunt (%) 16,67 (7,64 ) 20, 83 (6,65 )
PaCO2 (mmHg) 29,36 (1,37) 33,17 (7,91)
pH 7,33 (0,015) 7,34 (0,078)
HCO3
-
(mmol/l) 17,33 (1,99) 17,70 (4,40)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 88
Đặc điểm khí máu động mạch của sốc tim:
Bảng 3. Thông số KMĐM của 3 trường hợp bệnh
nhi sốc tim
Thông số khí máu động
mạch
Ca 1 Ca 2 Ca 3
PaO2 (mmHg) 72,50 52,70 181,10
AaDPO2 (mmHg) 355,40 132,90 220,90
Shunt (%) 15 20 15
PaCO2 (mmHg) 33,20 30 19,50
pH 7,43 7,44 7,44
HCO3
-
(mmol/l) 19,70 18 12,90
Đặc điểm khí máu động mạch cơn cao áp
phổi cấp tính
Bảng 4. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn các
thông số KMĐM của bệnh nhi có cơn cao áp phổi
cấp tính
Thông số khí máu
động mạch
Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn)
Không viêm phổi
(n = 4)
Viêm phổi
(n = 2)
PaO2 (mmHg) 60,15 (15,55) 55,75 (7,57)
AaDPO2 (mmHg) 251,80 (268,28) 308,75 (393,50)
Shunt (%) 18,25 (3,95) 29,50 (2,12)
PaCO2 (mmHg) 43,35 (13,43) 47,80 (0,99)
pH 7,34 (0,05) 7,36 (0,06)
HCO3
-
(mmol/l) 21,70 (5,35) 26,15 (3,89 )
Đặc điểm khí máu động mạch của cơn tím
thiếu oxy
Bảng 5. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn thông
số KMĐM của bệnh nhi cơn tím thiếu oxy
Thông số khí máu động
mạch
Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn)
Không viêm
phổi
(n = 6)
Viêm phổi
(n = 3)
PaO2 (mmHg) 29,62 (12,29) 27,40 (2,95)
AaDPO2 (mmHg) 139,13 (47,30) 236,60 (119,17)
Shunt (%) 41,00 (5) 41,67 (4,08)
PaCO2 (mmHg) 33,98 (9,47) 35,63 (6,35)
pH 7,26 (0,08) 7,25 (0,09)
HCO3
-
(mmol/l) 16,13 (2,15) 15,68 (4,19)
BÀN LUẬN
Đặc điểm khí máu động mạch trong suy tim mãn
Tình trạng oxy hóa máu
Giá trị trung bình PaO2 trong nhóm không
viêm phổi giảm ở mức độ nhẹ (68,27 mmHg), khi
có viêm phổi thì PaO2 giảm nhiều hơn ở mức độ
trung bình (54,47 mmHg). AaDPO2 tất cả các ca
suy tim mãn đều tăng. Theo y văn cũng cho thấy
trong suy tim mãn, tình trạng oxy máu thường
giảm nhưng chỉ ở mức độ nhẹ
(1)
. Giảm oxy máu
trong suy tim mãn có thể do sự thay đổi cấu trúc
phổi, giảm thể tích phổi, giảm độ đàn của phổi
làm ảnh hưởng đến khả năng khuếch tán khí qua
màng phế nang mao mạch
(4,5,16)
.
Tình trạng shunt
Shunt trong suy tim mãn có viêm phổi hay
không viêm phổi đều tăng. Điều này có thể giải
thích do tăng shunt mao mạch tương đối, lượng
máu qua mao mạch phổi nhưng không được oxy
hóa hoàn toàn. Tuy nhiên, shunt tăng rất ít không
có ý nghĩa trên lâm sàng, phù hợp với tình trạng
giảm PaO2 máu nhẹ.
Tình trạng thông khí
Nếu không có viêm phổi thì đa số suy tim
mãn có thông khí phế nang bình thường với
PaCO2 trung bình 44,60 mmHg. Điều này trái
ngược với suy tim có viêm phổi, tất cả các ca đều
có tình trạng giảm thông khí, trung bình PaCO2
cao hơn (54,43 mmHg). PaCO2 ở bệnh nhi suy tim
mãn trong giới hạn bình thường, chứng tỏ suy tim
mãn ít ảnh hưởng đến thông khí phế nang.
Tình trạng toan kiềm
Suy tim không có viêm phổi, đa số có pH
trong giơí hạn bình thường, trung bình PH = 7,40,
PaCO2 = 44,60 mmHg, HCO3
-
= 27,20 mmol/l.
HCO3
-
có giá trị cao hơn bình thường là biểu hiện
sự bù trừ của thận đối với trường hợp toan do
giảm oxy mãn tính trong suy tim mãn, điều này
cũng được y văn ghi nhận
(1,10)
.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 89
Đặc điểm khí máu động mạch trong suy
tim cấp
Tình trạng oxy hóa máu
Suy tim cấp tim không có khả năng bù trừ,
cung lượng tim không thể tăng nên tình trạng
giảm oxy máu dễ xảy ra. Giá trị trung bình PaO2
trong nhóm suy tim cấp không viêm phổi giảm
nhẹ 62,87 mmHg, trong khi suy tim cấp kèm
viêm phổi giảm nặng hơn 54,60 mmHg. Điều
này có thể giải thích do cung lượng tim giảm
trong suy tim cấp làm giảm oxy trong máu tĩnh
mạch trộn (PVO2) nên PaO2 máu giảm. Khi có
viêm phổi, sốt, thở nhanh, tăng hoạt động cơ hô
hấp, tăng công tim sẽ làm nặng thêm tình trạng
giảm oxy máu sẵn có. So với kết quả của tác giả
Thọ Kim Kiều (PaO2 = 57,32 mmHg) và
Norman S.Talner (PaO2 = 55,70 mmHg) thì
PaO2 máu ở nhóm suy tim cấp của chúng tôi cao
hơn (PaO2 = 62,87 mmHg). Thông số AaDPO2
trong trường hợp suy tim cấp có viêm phổi hay
không đều bị rối loạn, cho thấy có sự chênh lệch
oxy trong phế nang và trong máu động mạch.
Tình trạng shunt
Tất cả trường hợp suy tim cấp đều có tăng
shunt. Tương tự như trong suy tim mãn, shunt
trong trường hợp không viêm phổi chỉ tăng ở mức
độ nhẹ (shunt = 16,67%). Hiện tượng thóat dịch
vào phế nang và mô kẽ làm tỉ số V/Q <1, biểu
hiện có shunt xảy ra. Khi viêm phổi thì shunt tăng
mức độ đáng kể (20,83%). Đánh giá thông số
shunt giúp chúng ta can thiệp tình trạng giảm oxy
máu với các phương pháp phù hợp hơn.
Tình trạng thông khí
Suy tim cấp của chúng tôi đa số là có hiện
tượng tăng thông khí, cả trường hợp viêm phổi và
không viêm phổi. PaCO2 < 35 mmHg, là tình
trạng tăng thông khí vượt quá nhu cầu thải CO2
của cơ thể. Theo tác giả William J Drever, suy
tim nặng có hiện tượng sung huyết phổi gây bất
tương xứng thông khí – tưới máu, shunt trong phổi
dẫn đến giảm PaO2 máu và toan hô hấp. Tuy
nhiên, trong trường hợp suy tim nhẹ thì thường là
biểu hiện tình trạng kiềm hô hấp
(13)
.
Tình trạng toan kiềm
Nghiên cứu của chúng tôi, suy tim cấp kèm
theo viêm phổi hay không có viêm phổi đều có
giảm pH máu. Đây là tình trạng toan do giảm oxy
máu, tế bào chuyển hóa theo con đường yếm khí,
sinh axít lactic. Giá trị trung bình pH của chúng
tôi 7,33, khá tương đồng với tác giả Thọ Kim Kiều
(pH = 7,31) và Norman S. Talner (pH = 7,33).
Đặc điểm khí máu động mạch của sốc tim:
Tình trạng oxy hóa máu
Trong 3 ca sốc tim của chúng tôi, trung bình
PaO2 = 62,60 14,00 mmHg. Cơ chế giảm oxy
máu trong sốc tim là do tình trạng giảm cung
lượng tim, giảm tưới máu mô làm giảm oxy máu
tĩnh mạch trộn và gây giảm PaO2 máu. Theo
William J. Malley, trường hợp sốc tuần hoàn thì
PaO2 còn tương đối bình thường, nhưng oxy trong
máu tĩnh mạch trộn giảm
(12)
. AaDPO2 trong 3 ca
sốc tim đều tăng, giá trị trung bình 236,40 12,06
mmHg. Sốc tim làm giảm lượng máu đến phổi
nhiều nên gây bất tương xứng V/Q, có thông khí
nhưng không có tưới máu. Mức độ tăng AaDPO2
trong sốc tim nhiều hơn so với suy tim cấp, phản
ánh mức độ nặng của tình trạng rối loạn huyết
động học.
Tình trạng shunt
Shunt trong 3 ca sốc tim đều tăng, mức độ
tăng shunt nhẹ, không có ý nghĩa trên lâm sàng
(shunt = 16,67 2,89%). Shunt tăng là do cung
lượng tim giảm, máu qua mao mạch bị lấy oxy
nhiều hơn, máu trở về tĩnh mạch giảm oxy nhiều
hơn bình thường, máu này đổ vào vòng tuần hoàn
nhưng chưa được oxy hóa làm shunt tăng.
Tình trạng thông khí
Đa số có hiện tượng tăng thông khí, giá trị trung
bình PaCO2 28,23 7,99 mmHg. Theo Wilson F.
Robert, hậu quả tăng thông khí làm giảm PaCO2 từ
25 – 35 mmHg hoặc thấp hơn(17). Tăng thông khí là
do đáp ứng bù trừ của giảm oxy máu hay bù trừ của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 90
toan chuyển hóa hoặc do cả hai. Đây là giai đoạn
đầu của sốc, cần can thiệp thích hợp và kịp thời để
hô hấp không mất bù và tránh tình trạng thông khí
quá mức dẫn đến kiềm hô hấp phối hợp sẽ làm nặng
thêm tình trạng sốc tim.
Tình trạng toan kiềm
So với mức độ giảm HCO3
-
của suy tim cấp,
trong sốc tim giảm HCO3
-
nhiều hơn (16,87 mmol/l
so với 17,33 mmol/l). Điều này cho thấy mức độ
toan nặng hơn. Do đó, cần điều trị tích cực tình trạng
sốc và cần đánh giá mức độ toan chuyển hóa để cân
bằng tình trạng toan kiềm kịp thời.
Đặc điểm khí máu động mạch cơn cao áp
phổi cấp tính
Tình trạng oxy hóa máu
Tất cả các trường hợp cơn cao áp phổi cấp
tính trong nghiên cứu của chúng tôi đều có giảm
oxy máu, sự giảm oxy máu do cơn cao áp phổi
cấp tính cũng được ghị nhận trong y văn
(7,8)
. Đây
là hậu quả của co thắt và chèn ép phế quản làm
giảm sức đàn của phổi gây bất tương xứng thông
khí – tưới máu, tăng khoảng chết và giảm oxy
máu tĩnh mạch trộn do cung lượng tim thấp dẫn
đến giảm PaO2 máu. Các tác giả đều ghi nhận có
hiện tượng giảm oxy máu mức độ nhẹ ở thời điểm
khởi đầu của cơn cao áp phổi cấp tính
(9)
. AaDPO2
trong các ca cơn cao áp phổi cấp tính đều tăng,
mức độ tăng AaDPO2 trong cơn cao áp phổi cấp
tính có kèm viêm phổi nhiều hơn cơn cao áp phổi
cấp tính không kèm viêm phổi (308,75 mmHg so
với 251,80 mmHg). AaDPO2 tăng là biểu hiện
của tình trạng rối loạn trao đổi khí. Hậu quả này
do có tình trạng bất tương xứng thông khí – tưới
máu trong cơn cao áp phổi cấp tính. Cao áp phổi
làm tăng kháng lực mạch máu nên tưới máu phổi
có khuynh hướng cung cấp cho vùng phổi phụ
thuộc trọng lực
(2)
. Do đó, các vùng khác có thông
khí nhưng tưới máu kém làm tăng khoảng chết
sinh lý gây rối loạn trao đổi khí.
Tình trạng shunt
Tương tự như trường hợp suy tim cấp và sốc tim,
shunt trong các trường hợp cơn cao áp phổi cấp tính
đều tăng. Nếu không có viêm phổi thì mức độ tăng
shunt không đáng kể (shunt = 18,25%). Như vậy,
nếu shunt tăng cao đáng kể trong cơn cao áp phổi
cấp tính gợi ý có thể có tình trạng viêm phổi kết hợp.
Do đó, cần khám kỹ và làm các xét nghiệm giúp
phát hiện viêm phổi để điều trị kịp thời, vì đây cũng
là một trong các yếu tố thúc đẩy hoặc làm nặng hơn
cơn cao áp phổi cấp tính.
Tình trạng thông khí
Trong nghiên của chúng tôi, trường hợp
không viêm phổi có tình trạng thông khí bình
thường, trung bình PaCO2 = 43,35 mmHg. Ở giai
đoạn khởi đầu của cơn cao áp phổi cấp tính, PaO2
máu thường giảm nhẹ hoặc bình thường và PaCO2
giảm do tăng thông khí bù trừ. Kết quả nghiên
cứu của tác giả Martin Escribano P. ở bệnh nhân
cao áp phổi ghi nhận có tăng thông khí bù trừ ở
giai đoạn sớm với PaCO2 = 31 mmHg
(6)
. Kết quả
của chúng tôi không có tăng thông khí bù trừ
(PaCO2 = 43,35 mmHg) có thể đây là biểu hiện
của tình trạng bắt đầu ứ khí do co thắt đường thở ở
giai đoạn sau của cơn cao áp phổi cấp tính. Theo
nghiên cứu của tác giả Thọ Kim Kiều, có tình
trạng ứ khí rõ trong cơn cơn cao áp phổi cấp tính
(PaCO2 = 68,20 mmHg), biểu hiện giai đoạn
muộn của cơn cao áp phổi cấp tính. Như vậy, cần
chú ý hiện tượng giảm thông khí ở những ca cao
áp phổi cấp tính để có hướng xử trí thông khí hỗ
trợ sớm với phối hợp thuốc dãn mạch mạnh.
Tình trạng toan kiềm
Cơn cao áp phổi cấp tính không viêm phổi
biểu hiện tình trạng toan chuyển hóa (pH =7,34,
PaCO2 = 43,35 mmHg, HCO3
-
= 21,70 mmol/l).
Cơn cao áp phổi cấp tính làm gia tăng kháng lực
mạch máu phổi, tăng hậu tải thất phải, giảm phân
suất tống máu thất phải, giảm cung lượng tim,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nhi Khoa 91
giảm oxy máu và toan chuyển hóa. Theo tác giả
Ronal M. Perkin, bất thường KMĐM trong cơn
cao áp phổi cấp tính có thể biểu hiện tình trạng
giảm oxy máu nặng, toan chuyển hóa và ứ
CO2
(11)
. Điều này cũng được ghi nhận trong
nghiên cứu của tác giả Thọ Kim Kiều. Thời điểm
lấy KMĐM trong các ca cơn cao áp phổi cấp tính
của chúng tôi có thể là giai đoạn đầu của cơn cao
áp phổi cấp tính nên KMĐM biểu hiện giảm oxy
máu nhẹ, toan chuyển hóa và chưa ứ CO2 nhiều.
Ở thời điểm này, chúng ta cần điều trị tích cực với
thuốc dãn mạch máu phổi và chế độ thông khí hỗ
trợ thích hợp, tránh trường hợp ứ CO2 nhiều gây
ra toan hô hấp trên nền toan chuyển hóa có sẵn,
làm nặng nề thêm tình trạng toan của cơn cao áp
phổi cấp tính.
Đặc điểm khí máu động mạch của cơn tím
thiếu oxy
Tình trạng oxy hóa máu
Mức độ giảm oxy máu nặng, phù hợp với ghi
nhận giảm lưu lượng máu phổi làm giảm nhiều
PaO2 và giảm pH máu
(3,14)
.
Tình trạng shunt
Mức độ tăng shunt nặng đáng kể, trung bình
shunt = 41%. Shunt ở đây chủ yếu là shunt giải phẫu
của hệ tim mạch, do lượng máu tĩnh mạch trộn đi
thẳng vào động mạch mà không qua mao mạch phổi.
Đây là trường hợp bệnh lý duy nhất trong đó PaO2
vẫn thấp hơn bình thường dù cho FiO2 100%. Chính
shunt này làm giảm tác dụng của oxy liệu pháp trong
điều trị cơn tím thiếu oxy
(4)
.
Tình trạng thông khí
Cơn tím thiếu oxy không kèm theo viêm phổi
có tình trạng tăng thông khí (trung bình PaCO2 =
33,98 mmHg), biểu hiện bù trừ của hệ hô hấp với
tình trạng giảm oxy máu nặng và toan chuyển
hóa. Điều này cũng phù hợp với lâm sàng của cơn
tím thiếu oxy, trẻ thở nhanh sâu để thải CO2 do
tình trạng toan chuyển hóa sinh ra.
Tình trạng toan kiềm
Trong 9 ca cơn tím thiếu oxy của chúng tôi,
tất cả đều toan chuyển hóa. Đây cũng là đặc điểm
của cơn tím theo y văn mô tả
(3)
. Toan chuyển hóa
xảy ra nhanh chóng do tình trạng co thắt phễu
động mạch phổi, tăng shunt phải – trái làm giảm
oxy máu nặng, gây thiếu cung cấp oxy cho nhu
cầu chuyển hóa của mô. Mặc dù mức độ toan
chuyển hóa trong cơn tím thiếu oxy của chúng tôi
chỉ ở mức độ trung bình (pH = 7,26, HCO3
-
=
16,13 mmol/l), nhưng nếu chúng ta không can
thiệp kịp thời thì tình trạng toan sẽ diễn tiến nặng
thêm và gây rối loạn nhiều cơ quan khác.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát đặc điểm KMĐM trong một số
biến chứng thường gặp của bệnh lý tim mạch ở trẻ
em chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Suy tim mãn: biểu hiện tình trạng giảm oxy
máu mức độ nhẹ, tăng AaDPO2, tăng shunt không
đáng kể, thông khí bình thường, tình trạng toan
kiềm tương đối bình thường.
- Suy tim cấp: biểu hiện tình trạng giảm oxy
máu nhẹ, tăng AaDPO2, shunt tăng không đáng
kể, toan chuyển hóa nhẹ, tăng thông khí bù trừ.
- Sốc tim: biểu hiện tình trạng giảm oxy máu
nhẹ, toan chuyển hóa, hô hấp bù trừ đưa pH về
bình thường.
- Cơn cao áp phổi cấp tính: biểu hiện tình
trạng giảm oxy hóa máu nhẹ, tăng AaDPO2, tăng
shunt không đáng kể, toan chuyển hóa nhẹ, giảm
thông khí nhẹ.
- Cơn tím thiếu oxy: biểu hiện tình trạng giảm
oxy máu nặng, tăng AaDPO2, tăng shunt mức độ
nguy hiểm, toan chuyển hóa mức độ trung bình,
tăng thông khí bù trừ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Drever WJ. (1998). Clinical recognition and management of
chronic congestive cardiac failure. In: Arthur C, Bricker J T,
Neish S R. The Science And Practice of Pediatric Cardiology,
2
nd
edition, pp. 2309 – 2325.Williams &Wilkins, Baltimore.
2. Hoàng Trọng Kim, Vũ Minh Phúc, Đỗ Nguyên Tín (2004).
Cơn tím thiếu oxy. Trong: Hoàng Trọng Kim. Thực hành lâm
sàng nhi khoa, tái bản lần 3, tr. 286 - 293. Nhà xuất bản Y
học, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
3. Lê Thị Tuyết Lan (1996), "Các chỉ số oxygen trong máu và ý
nghĩa lâm sàng“, Thời sự Y Dược Học số 10, tr. 44-47.
4. Lê Thị Tuyết Lan (1997), "Thiếu oxy máu và mô: chẩn đoán
nguyên nhân và hậu quả", Y Dược Học số 3 (2), tr.18 - 22.
5. Malley W J. (2005). Assessment and treatment of hypoxemia
and shunting. In: Malley WJ.. Clinical Blood Gas Assessment
and Intervention, 2
nd
edition, pp. 227 – 240. Elsevier
Saunders, Philadelphia.
6. Malley WJ. (2005). Hypoxia: assessment and intervention. In:
Malley. W J. Clinical Blood Gas Assessment and
Intervention, 2
nd
edition, pp.272 – 297. Elsevier Saunders,
Philadelphia.
7. Malley WJ. 1990). Blood gas classification. In: Malley WJ.
Clinical Blood Gas Application and Noninvasive Alternatives,
1
st
edition, pp. 133- 144. W.B.Saunder Company,
Philadelphia.
8. Martin EP, Sanchez G (2005), "Lung function testing in
patients with pulmonary arterial hypertension", Arch
Bronchponeumol, Vol 41 (7), pp.380 - 384.
9. Mc Laughlin V. Vallerie (2004), "Classification and epidemiology
of pulmonary hypertension", Cardiol Clin, Vol 22 (3), pp.327 -
341.
10. McGoon M, Gutterman D (2004), "Screening, early detection,
and diagnosis of pulmonary arterial hypertension", Chest, Vol
126 (1), pp.14 - 34.
11. Nazzareno G, Torbicki A (2004), "Guidelines on diagnosis
and treatment of pulmonary arterial hypertension of European
Society of Cardiology", European heart journal, Vol 25,
pp.2243 - 2278.
12. Perkin M.R, Nick AG. (1984), "Pulmonary hypertension in
pediatric patiens", The Journal of Pediatrics, Vol 105 (4),
pp.511 – 522.
13. Shapiro BA. (1973). Clinical causes of abnormal blood gases.
In: Barry A Shapiro. Clinical Application of Blood Gases, 1
st
edition, pp.132 – 149. Year Book Medical Publishers,
Chicago.
14. Shapiro BA. (1973). Physiologic classification of
cardiopulmonary disease. In: Barry A. Shapiro. Clinical
Application of Blood Gases, 1
st
edition, pp.124 – 131. Year
Book Medical Publishers, Chicago.
15. Talner NS., McGovern JJ. (2000), Congestive heart failure,
Pediatric Cardiovascular Medicine, Churchill Livingstone, 1
st
edition, pp. 817 – 832.
16. Thọ Kim Kiều (2005), Khảo sát khí máu động mạch ở ttrẻ
bệnh tim bẩm sinh shunt trái -phải có cao áp phổi, Luận văn
thạc sỹ y học, Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
17. Wilson F.R (1980), "The pathology of shock", Intens.Care.Med, Vol
6, pp. 89 - 100.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_khi_mau_dong_mach_trong_mot_so_bien_chung_tim_mach.pdf