Đặc điểm kích thước gương mặt hài hòa cân đối ở một nhóm sinh viên người việt qua ảnh chụp mặt nghiêng

Góc mặt qua Porion Các góc mặt qua Po vừa thể hiện chiều cao mặt vừa thể hiện chiều dài của mặt nhìn nghiêng. Kết quả trình bày trong bảng 5 cho thấy hầu hết các góc mặt qua Porion đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Chỉ có 2 góc N-Po-Gn và góc Li-Po-Pog nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều này chứng tỏ tổng chiều cao tầng mặt giữa và dưới của nam lớn hơn nữ. So sánh với các góc mặt qua Po ở người da trắng (bảng 6), đa phần các góc ở mẫu nghiên cứu này đều nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê so với người da trắng(3) (p < 0,001), trong đó góc Li-PoPog là chênh lệch nhiều nhất (-3,299). Điều này cho thấy không chỉ các chiều cao mũi, chân mũi, môi trên, tầng mặt dưới và cằm đều nhỏ hơn người da trắng mà chiều dài mặt nhìn nghiêng của chúng ta cũng ngắn hơn người da trắng(2). Tuy các kết quả trình bày trong bảng 2, 4, 6 cho thấy đa phần các góc mặt nhìn nghiêng của nghiên cứu này khác biệt có ý nghĩa với số đo ở người da trắng(1) nhưng độ khác biệt không lớn. Điều này được thể hiện qua biểu đồ 1, đường biểu diễn các góc mặt nhìn nghiêng của nghiên cứu này gần như trùng khít với số liệu lí tưởng ở người da trắng. Như vậy, mặc dù mỗi chủng tộc đều có những đặc trưng riêng phân biệt với các chủng tộc khác nhưng người đẹp vốn dĩ chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, không đại diện cho dân số, do đó, một khuôn mặt đẹp của người da trắng hay da vàng đều có những chuẩn chung lí tưởng giống nhau.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 53 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm kích thước gương mặt hài hòa cân đối ở một nhóm sinh viên người việt qua ảnh chụp mặt nghiêng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 82 ĐẶC ĐIỂM KÍCH THƯỚC GƯƠNG MẶT HÀI HÒA CÂN ĐỐI Ở MỘT NHÓM SINH VIÊN NGƯỜI VIỆT QUA ẢNH CHỤP MẶT NGHIÊNG Lê Như Thúy Quỳnh*, Đống Khắc Thẩm** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các góc mặt nhìn nghiêng của nam và nữ ở một nhóm sinh viên người Việt tuổi từ 18 - 25 và so sánh các số liệu này với số liệu lí tưởng ở người da trắng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 38 sinh viên có gương mặt hài hòa, cân đối và được hội đồng gồm 7 người đánh giá từ đẹp đến đẹp tuyệt vời. 26 góc mặt được đo đạc thông qua 14 điểm mốc xác định trên ảnh chụp mặt nghiêng của các đối tượng. Kết quả: Các góc liên quan môi ở nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa trừ góc ANB nam (8,20) lớn hơn nữ (6,90) (p<0,05). Các góc liên quan mũi: nam lớn hơn nữ có ý nghĩa (p<0,05) ở góc mũi mặt (29,20 so với 26,80) và góc mũi qua Glabella (32,20 so với 29,90). Các góc mặt qua Porion: chỉ có 2 góc N-Po-Gn và góc Li-Po- Pog nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê với p<0,05. So sánh với các góc mặt nhìn nghiêng lí tưởng ở người da trắng đa phần đều khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,001. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hầu hết các góc mặt nhìn nghiêng ở nam và nữ có khuôn mặt hài hòa không khác nhau và các số liệu trung bình của nhóm mẫu này cũng gần giống với số liệu lí tưởng ở người da trắng. Từ khóa: mặt nhìn nghiêng, góc mũi môi, góc mặt, mặt lý tưởng. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF A HARMONIOUS FACE, STUDY ON FRONTAL PHOTOGRAPHS OF A GROUP OF VIETNAMESE STUDENTS Le Nhu Thuy Quynh, Dong Khac Tham * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 82 - 88 Objectives: The aim of this study was to define the proportion of the human face in a group of Vietnamese students aged 18-25 years-old and compare these data with those in Caucasians. Materials and method: cross-sectional descriptive study was carried out on 38 students having a harmonious and balanced face. Photographs of their faces were evaluated by 7 dentists and laypersons as pretty to very beautiful. 19 facial landmarks were identified on the photos to calculate 18 vertical and horizontal proportions of the face. Results: The height of the upper face was 1.6 times of the middle face, the height of the middle face was 75% of the lower face; there was no difference between male and female. The facial width ratios were significantly different between male and female. The ratio of the width of middle face / width between the the canthus of the eyes in male was larger than in female (0.842 and 0.766 respectively on the right side; 0.821 and 0.753 on the left side) (p<0.001). Most ratios in this sample were statistically different (p<0.001) compared to the ideal proportions in Caucasian adolescents. Conclusion: The study showed that most of the vertical proportions of a harmonious face of male and female * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn CHRM-Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Lê Như Thúy Quỳnh ĐT: 0984310030 Email: lenhuxhq@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 83 were similar while the transverse proportions differed significantly and the average values in this group differed significantly from ideal values in Caucasian adolescents. Key words: profile, nasofacial angle, facial angle, ideal figure ĐẶT VẤN ĐỀ Thẩm mỹ khuôn mặt bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trong đó, sự hài hòa được xem là yếu tố quan trọng nhất. Để phân tích sự hài hòa của gương mặt, người ta xây dựng một hệ thống các số đo, tỉ lệ chuẩn của những bộ phận cấu thành khuôn mặt. Những gương mặt có số đo, tỉ lệ càng tiến gần tới số liệu chuẩn thì gương mặt càng hài hòa, cân đối. Phân tích ảnh chụp của những người có khuôn mặt đẹp, từ đó xây dựng một hệ thống số đo các góc và các tỉ lệ mặt lí tưởng là một mục tiêu hướng đến của điều trị chỉnh hình hàm mặt và giải phẫu thẩm mỹ. Trên cơ sở phân tích các ảnh chụp mặt nghiêng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu: (1) Xác định số đo các góc mặt nhìn nghiêng ở một nhóm sinh viên người Việt trưởng thành được xem là đẹp và hài hòa, (2) So sánh các góc mặt nhìn nghiêng của mẫu nghiên cứu với các số liệu lí tưởng ở người da trắng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 38 ảnh chụp mặt nghiêng của những người có gương mặt hài hòa cân đối, độ tuổi từ 18 - 25, chọn từ các sinh viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và trường Cao đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Cần Thơ với các tiêu chuẩn chọn mẫu: (1): Có ông bà, cha mẹ là người Việt Nam, dân tộc Kinh, (2): Nét mặt nhìn nghiêng hài hòa, cân đối: mặt chia thành 3 tầng bằng nhau, môi trên và môi dưới chạm hoặc hơi nhô hơn đường thẩm mỹ S (Steiner) 1 - 2mm, (3): Không chỉnh hình răng mặt hoặc phẫu thuật thẩm mỹ trước đó. Những ảnh được chọn là ảnh có chất lượng tốt, thấy rõ gương mặt, không bị tóc che phủ. Đối tượng được chụp ảnh với kỹ thuật được chuẩn hóa: Chụp phim ở tư thế đứng, đầu ở tư thế tự nhiên, mắt nhìn thẳng, hai môi tiếp xúc tự nhiên, các cơ vùng mặt thư giãn. Tóc được cột gọn gàng hoặc vén lên để lộ vành tai. Khung ảnh bao quanh đỉnh đầu và xương đòn, thấy được góc ngoài và góc trong của mắt bên chụp, mắt bên kia hoàn toàn không thấy. Khoảng cách từ ống kính đến người được chụp giữ cố định là 1,53m. Các ảnh chụp sau đó được chuyển sang ảnh trắng đen, lần lượt được trình chiếu một cách ngẫu nhiên trên màn ảnh, mỗi ảnh xuất hiện trong vòng 15 giây cho từng người trong hội đồng đánh giá theo thang điểm từ 1-bình thường đến 6-rất xinh đẹp. Những đối tượng này đều được 7 thành viên trong hội đồng đánh giá là có gương mặt đẹp. Hình 1. Các điểm mốc trên ảnh mặt nghiêng (1): G: Glabella, (2): N: Nasion, (3): Pn: pronasale, (4): Sn: subnasale, (5): A: điểm A mô mềm, (6): Ls: labrale superior: điểm nhô trước nhất của đường viền môi trên trên mặt phẳng dọc giữa, (7): Lsp: most protruded point of upper lip: điểm nhô nhất của môi trên trên mặt phẳng dọc giữa, (8): St: stomion: rãnh giữa môi trên và môi dưới, (9): Lip: most protruded point of lower lip: điểm nhô nhất của môi dưới trên mặt phẳng dọc giữa, (10): Li: labrale inferior: điểm nhô trước nhất của đường viền môi dưới trên mặt phẳng dọc giữa, (11): B: điểm B mô mềm, (12): Pog: pogonion, (13): Gn: gnathion, (14): Po: porion. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 84 Hình 2. Các góc liên quan môi Hình 3. Các góc liên quan mũi, mặt Trên những ảnh chụp này, 14 điểm mốc được xác định (hình 1) sau đó đo đạc 26 góc, trong đó có 7 góc liên quan đến môi (hình 2), 7 góc liên quan đến mũi, mặt (hình 3) và 12 góc mặt qua điểm Porion (hình 4). Kiểm tra độ chính xác của việc đo đạc được thực hiện bằng kiểm định Crohnbach’s alpha trên 10 ảnh chọn ngẫu nhiên cho chỉ số α=0,86. Hình 4. Các góc mặt qua Porion Việc xác định các điểm chuẩn và đo đạc được thực hiện bằng phần mềm Autocad 2010, lưu trữ và xử lí số liệu bằng Microsoft excel 2010 và SPSS 16.0. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Góc liên quan môi Hầu hết các góc liên quan đến môi đều không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Chỉ có góc ANB có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với độ khác biệt 18,8%, điều này cho thấy môi trên của nam nhô hơn so với nữ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Thùy Trang (1999)(4). (Bảng 1). Bảng 1. Các góc liên quan đến môi (n=38) Góc NAM (n=14) NỮ (n=24) % khác biệt (%) p Trung bình ( 0 ) x1 Độ lệch chuẩn Trung bình ( 0 ) x2 Độ lệch chuẩn 1.Góc môi trên Lsp-G-Pog 6,7 2,5 5,9 1,4 13,6 ns 2.Góc môi dưới Lip-G-Pog 4,7 1,9 4,2 1,1 11,9 ns 3.Góc môi trên qua N Lsp-N-Pog 7,7 3,2 8,1 2,0 -4,9 ns 4. Góc A-N-B 8,2 1,5 6,9 2,0 18,8 (*) 5.Góc môi cằm Lip-B-Pog 142,3 6,2 142,5 9,8 -0,1 ns 6. Góc 2 môi qua Sn-Pog Sn-Lsp/Pog-Lip 155,6 12,3 154,3 9,3 0,8 ns 7.Góc 2 môi qua A-B B-Lip/Lsp-A 126,8 12,3 127 12,3 -0,2 ns ns: khác biệt không có ý nghĩa (*): p<0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 85 Kết quả trình bày trong bảng 1 cho thấy góc môi trên, góc A-N-B, góc 2 môi qua Sn-Pog và góc 2 môi qua A-B của nghiên cứu này không khác biệt có ý nghĩa với số liệu lí tưởng được các tác giả khác đặt ra ở người da trắng có khuôn mặt hài hòa. Các góc này biểu thị cho độ nhô của môi trên và môi dưới. Như vậy, gương mặt đẹp nhìn nghiêng của người da trắng hay da vàng đều giống nhau ở độ nhô của 2 môi . Góc môi cằm của mẫu này lớn hơn rất nhiều so với chuẩn lí tưởng của người da trắng (142,40 so với 125,50). Như vậy, khi nhìn nghiêng, điểm B ở mẫu nghiên cứu này lui trong ít tức là rãnh môi cằm cạn hơn và cằm lui sau nhiều hơn người da trắng. Bảng 2. Trung bình các góc môi của mẫu nghiên cứu và của người da trắng lí tưởng Góc TB ( 0 ) ĐLC p Tác giả z 1.Góc môi trên Lsp-G-Pog 6,2 1,8 6,3 ns Nguyen và Turley Auger và Turley -0,05 2.Góc môi dưới Lip-G-Pog 4,4 1,4 3,3 *** Nguyen và Turley Auger và Turley 0,755 3.Góc môi trên qua N Lsp-N-Pog 7,9 2,4 5,9 *** Peck và Peck 0,836 4.Góc A-N-B 7,4 1,9 7,1 ns Cox và van der Linden 0,146 5.Góc môi cằm Lip-B-Pog 142,4 8,5 125,5 *** Lines 1,981 6.Góc 2 môi qua Sn-Pog Sn-Lsp/Pog-Lip 154,8 10,3 157,3 ns Ferrario -0,242 7.Góc 2 môi qua A-B B-Lip/Lsp-A 126,9 12,1 125 ns Nguyen và Turley Auger và Turley 0,160 ns: khác biệt không có ý nghĩa (***): p < 0,001 Góc mũi, mặt Không giống các góc môi, các góc mũi và góc lồi mặt ở nam và nữ trong nghiên cứu này đa phần khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác biệt lớn nhất xảy ra ở góc mũi mặt (nam lớn hơn nữ 9%) và góc mũi qua Glabella (nam lớn hơn nữ 7,7%). Góc lồi mặt và góc lồi mặt qua mũi nam nhỏ hơn nữ lần lượt là 2% và 2,4%. Các góc lồi mặt, góc lồi mặt qua mũi, góc mũi qua G và góc mũi mặt cho biết độ nhô mặt và độ nhô mũi. Góc lồi mặt và góc lồi mặt qua mũi càng nhỏ thì mặt và mũi càng nhô ra trước nhiều; ngược lại, góc mũi mặt và góc mũi qua G càng lớn thì mũi càng nhô ra trước. Còn độ cao của mũi được khảo sát thông qua góc mũi Pn-N- Sn, góc này càng lớn thì mũi càng cao. Góc mũi mặt và góc mũi qua G của nam đều lớn hơn nữ trong khi góc lồi mặt qua mũi ở nam lại nhỏ hơn nữ, vậy mũi của nam nhô ra trước nhiều hơn mũi nữ. Góc lồi mặt ở nam nhỏ hơn nữ chứng tỏ độ nhô mặt nhìn nghiêng của nam lớn hơn nữ. Nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Thùy Trang(4) cũng cho kết quả tương tự về độ nhô mũi và độ nhô mặt ở nam đều lớn hơn nữ. Góc mũi ở nam và nữ không khác biệt như vậy, độ cao mũi của nam và nữ là như nhau. Bảng 3. Các góc mũi, mặt (n=38) Góc NAM (n=14) NỮ (n=24) % khác biệt (%) P Trung bình ( 0 ) x1 Độ lệch chuẩn Trung bình ( 0 ) x2 Độ lệch chuẩn 1.Góc trán mũi G-N-Pn 135,6 7,1 139,7 6,2 -2,9 ns 2.Góc mũi Pn-N-Sn 18,6 3,1 18,2 1,8 2,2 ns 3.Góc mũi mặt Pn-N-Pog 29,2 3,3 26,8 2,2 9,0 (*) 4.Góc lồi mặt qua mũi N-Pn-Pog 132 4,2 135,3 3,5 -2,4 (*) 5.Góc lồi mặt từ G G-Sn-Pog 164,4 8,0 167,5 4,1 -1,9 ns 6.Góc lồi mặt N-Sn-Pog 159,1 5,13 162,3 4,1 -2,0 (*) 7.Góc mũi qua G G-Pog/N-Pn 32,2 2,7 29,9 2,5 7,7 (*) ns: khác biệt không có ý nghĩa (*): p<0,05 So sánh với các góc lí tưởng ở người da trắng trong bảng 4 cho thấy trung bình 4 góc của nam và nữ trong nghiên cứu này: góc mũi, góc lồi mặt qua mũi, góc lồi mặt từ Glabella và góc mũi qua Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 86 Glabella khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Góc mũi của cả nam và nữ đều nhỏ hơn đáng kể (p < 0,001) so với mũi người da trắng chuẩn, như vậy mũi chúng ta thấp hơn. Ở cả nam và nữ, góc lồi mặt qua mũi lớn hơn còn góc mũi qua G thì nhỏ hơn ho thấy độ nhô ra trước của mũi so với mặt cũng thấp hơn người da trắng lí tưởng. Mũi chúng ta thấp hơn nhưng góc mũi mặt lại bằng với góc mũi mặt của người da trắng là do cằm của nhóm mẫu này lui sau nhiều hơn (đã đề cập đến ở phần góc môi). Góc lồi mặt không khác với góc lồi mặt của người da trắng chuẩn nhưng góc lồi mặt từ G lại nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê. Như vậy, gờ mày của nhóm mẫu này ít nhô trước hơn so với người da trắng(5). Bảng 4. Trung bình các góc mũi, mặt của mẫu nghiên cứu và của người da trắng lí tưởng Góc TB ( 0 ) ĐLC Giá trị tham khảo ( 0 ) Tác giả z 1.Góc trán mũi G-N-Pn 138,2 6,7 140,3 Fernández-Riveiro -0,308 2.Góc mũi Pn-N-Sn 18,4 2,4 22,5 Lines -1,754 3.Góc mũi mặt Pn-N-Pog 27,7 2,9 27,5 Lines 0,072 4.Góc lồi mặt qua mũi N-Pn-Pog 134,1 4,0 129,5 Cox và van der Linden 1,142 5.Góc lồi mặt từ G G-Sn-Pog 166,3 5,9 170 Nguyen và Turley Auger và Turley -0,619 6.Góc lồi mặt N-Sn-Pog 161,1 4,7 163 Cox và van der Linden -0,404 7.Góc mũi qua G G-Pog/N-Pn 30,7 2,8 35 Koury và Epker -1,536 ns: khác biệt không có ý nghĩa (***): p < 0,001 Góc mặt qua Porion Các góc mặt qua Po vừa thể hiện chiều cao mặt vừa thể hiện chiều dài của mặt nhìn nghiêng. Kết quả trình bày trong bảng 5 cho thấy hầu hết các góc mặt qua Porion đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Chỉ có 2 góc N-Po-Gn và góc Li-Po-Pog nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều này chứng tỏ tổng chiều cao tầng mặt giữa và dưới của nam lớn hơn nữ. So sánh với các góc mặt qua Po ở người da trắng (bảng 6), đa phần các góc ở mẫu nghiên cứu này đều nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê so với người da trắng(3) (p < 0,001), trong đó góc Li-Po- Pog là chênh lệch nhiều nhất (-3,299). Điều này cho thấy không chỉ các chiều cao mũi, chân mũi, môi trên, tầng mặt dưới và cằm đều nhỏ hơn người da trắng mà chiều dài mặt nhìn nghiêng của chúng ta cũng ngắn hơn người da trắng(2). Bảng 5. Các góc mặt qua Po (n=38) 1 N-Po-Pn 19,4 1,5 19,5 1,8 -0,5 ns 2 N-Po-Sn 25,1 1,0 24,7 1,6 1,6 ns 3 N-Po-Pog 49,8 2,9 47,5 3,7 4,8 ns 4 N-Po-Gn 53,9 2,6 51,7 3,0 4,3 (*) 5 Pn-Po-Sn 5,7 0,9 5,2 0,8 9,6 ns 6 Pn-Po-Ls 11,7 1,6 11,3 0,9 3,5 ns 7 Sn-Po-Ls 6,0 1,2 6,1 0,8 -1,6 ns 8 Sn-Po-Gn 28,8 2,0 27,0 5,6 6,7 ns 9 Ls-Po-St 5,5 1,0 5,1 0,5 7,8 ns 10 Ls-Po-Li 9,6 1,4 9,7 0,8 -1,0 ns 11 Ls-Po-Pog 18,2 1,4 17,4 1,4 4,6 ns 12 Li-Po-Pog 8,6 0,5 7,7 1,6 11,7 (*) ns: khác biệt không có ý nghĩa (*): p<0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 87 Bảng 6. Trung bình các góc mặt qua Po của mẫu nghiên cứu và của người da trắng lí tưởng Góc TB ( 0 ) ĐLC Giá trị tham khảo ( 0 ) Tác giả z P 1 N-Po-Pn 19,5 1,7 23,6 Peck và Peck -2,462 (***) 2 N-Po-Sn 24,8 1,4 28,5 Fernández-Riveiro -2,642 (***) 3 N-Po-Pog 48,3 3,5 54,4 Peck và Peck -1,718 (***) 4 N-Po-Gn 52,5 3,0 57 Hautvast -1,485 (***) 5 Pn-Po-Sn 5,3 0,8 7 Nanda -1,677 (***) 6 Pn-Po-Ls 11,5 1,2 14,5 Nanda -2,496 (***) 7 Sn-Po-Ls 6,2 1,0 7 Hautvast -1,162 (***) 8 Sn-Po-Gn 27,7 4,7 36,5 Fernández-Riveiro -2,022 (***) 9 Ls-Po-St 5,2 0,8 2,8 Nanda 3,088 (***) 10 Ls-Po-Li 9,7 1,1 7,1 Nanda 2,453 (***) 11 Ls-Po-Pog 17,7 1,4 17,1 Peck và Peck 0,426 ns 12 Li-Po-Pog 8,0 1,3 12,5 Nanda -3,299 (***) ns: khác biệt không có ý nghĩa (***): p < 0,001 Tuy các kết quả trình bày trong bảng 2, 4, 6 cho thấy đa phần các góc mặt nhìn nghiêng của nghiên cứu này khác biệt có ý nghĩa với số đo ở người da trắng(1) nhưng độ khác biệt không lớn. Điều này được thể hiện qua biểu đồ 1, đường biểu diễn các góc mặt nhìn nghiêng của nghiên cứu này gần như trùng khít với số liệu lí tưởng ở người da trắng. Như vậy, mặc dù mỗi chủng tộc đều có những đặc trưng riêng phân biệt với các chủng tộc khác nhưng người đẹp vốn dĩ chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, không đại diện cho dân số, do đó, một khuôn mặt đẹp của người da trắng hay da vàng đều có những chuẩn chung lí tưởng giống nhau. Biểu đồ 1. Các góc mặt nhìn nghiêng ở nghiên cứu này và người da trắng KẾT LUẬN Hầu hết các góc mặt nhìn nghiêng ở nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa. Trung bình các góc mặt nhìn nghiêng của nghiên cứu này tương tự với số liệu lí tưởng ở người da trắng(6,7). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Auger T.A., Turley P.K. (1999), “The female soft tissue profile as presented in fashion magazines during the 1900’s: a photographic analysis”, Int J Adult Orthod Orthognath Surg, vol 14, pp.7-18. 2. Cox N.H., van der Linden FPGM (1971), “Facial harmony”, Am J Orthod, vol 60, pp.175-183. 3. Fernández-Riveiro P., Smyth-Chamosa E., Suárez-Quintanilla D., Suárez-Cunqueiro (2003), “Angular photogrammetric Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 88 analysis of the soft tissue facial profile”, Eur J Orthod, vol 25, pp.393-399.. 4. Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng (1999), Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Koury M.E., Epker B.N. (1992), “Maxillofacial esthetics: anthropometrics of the maxillofacial region”, J Oral Maxillofac Surg vol 50, pp. 806-820. 6. Nguyen D.D., Turley P.K. (1998), “Changes in the Caucasian male facial profile as depicted in fashion magazines during the twentieth century”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, vol 114, pp.208-217. 7. Peck S., Peck L. (1995), “Selected aspects of the art and science of facial esthetics”, Seminars in orthodontics vol 1, no 2,pp. 105- 126. Ngày nhận bài báo: 19/01/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2015 Người phản biện: TS Lê Hồ Phương Trang Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_kich_thuoc_guong_mat_hai_hoa_can_doi_o_mot_nhom_sin.pdf