Các tỉ lệ mặt theo chiều ngang
Hầu hết các tỉ lệ về chiều rộng mắt đều có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và
nữ (p<0,001): Tỉ lệ chiều rộng từng mắt/chiều
rộng khóe mắt trong của nam lớn hơn nữ
(0,842 so với 0,766 ở mắt phải và 0,821 so với
0,753 ở mắt trái); Chiều rộng khóe mắt trong/
chiều rộng khóe mắt ngoài của nam (38%) nhỏ
hơn của nữ (40%). Chỉ duy nhất tỉ lệ khoảng
cách giữa 2 đồng tử/ chiều rộng khóe mắt
ngoài (xấp xỉ 69%) là không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa 2 giới (Bảng 3).
Ở người da trắng lí tưởng (bảng 4), chiều
rộng khóe mắt trong bằng chiều rộng mỗi mắt
và bằng 20% chiều rộng mặt. Như vậy, một
gương mặt đẹp được chia làm 5 phần bằng
nhau và mỗi phần bằng kích thước 1 mắt.
Điều này cũng phù hợp với quan niệm thẩm
mỹ “tam đình ngũ nhãn” của người Trung
Quốc xưa. So với kết quả ở nghiên cứu này
chiều rộng khóe mắt trong xấp xỉ 40% còn tỉ lệ
chiều rộng mắt phải và mắt trái/chiều rộng
khóe mắt trong lần lượt là 79% và 77%, Từ 2
kết quả trên cho thấy chiều rộng mắt chúng ta
ngắn hơn và khoảng cách 2 mắt xa nhau hơn
so với người da trắng(2). Còn khoảng cách giữa
2 đồng tử/ chiều rộng khóe mắt ngoài của
chúng tôi là 68,9%, khác biệt không đáng kể
với 70% của người da trắng.
Trong các tỉ lệ liên quan đến chiều rộng
mũi và miệng ở bảng 3, chỉ 2 tỉ lệ có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, đó là
2 tỉ lệ liên quan đến độ rộng mắt.
Chiều rộng khóe mắt trong bằng 84%
chiều rộng mũi ở nam và bằng 94% ở nữ. Như
vậy, sự chênh lệch giữa độ rộng cánh mũi và
khóe mắt trong ở nam lớn hơn nữ, hay nói
cách khác, cánh mũi của nữ thanh gọn hơn
nam. Tuy nhiên, so với tỉ lệ lí tưởng là 1 ở
người da trắng (bảng 4) thì sự chênh lệch giữa
kích thước mũi và độ rộng khóe mắt ở cả nam
và nữ đều nhỏ hơn đáng kể, Điều này có thể
do cánh mũi chúng ta rộng hơn cánh mũi
người da trắng.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm kích thước gương mặt hài hòa cân đối ở một nhóm sinh viên người việt qua ảnh chụp mặt thẳng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 324
ĐẶC ĐIỂM KÍCH THƯỚC GƯƠNG MẶT HÀI HÒA CÂN ĐỐI
Ở MỘT NHÓM SINH VIÊN NGƯỜI VIỆT QUA ẢNH CHỤP MẶT THẲNG
Đống Khắc Thẩm*, Lê Như Thúy Quỳnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định các tỉ lệ mặt theo chiều đứng và chiều ngang của nam và nữ ở một nhóm sinh viên
người Việt tuổi từ 18 - 25 và so sánh các số liệu này với số liệu lí tưởng ở người da trắng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 38 sinh viên có gương mặt hài
hòa, cân đối và được hội đồng gồm 7 người đánh giá từ đẹp đến đẹp tuyệt vời. Thông qua 19 điểm mốc
được xác định trên ảnh chụp mặt thẳng của các đối tượng, đo đạc các kích thước từ đó tính toán 17 tỉ lệ
mặt theo chiều đứng và chiều ngang.
Kết quả: Chiều cao tầng mặt trên bằng 1,6 lần chiều cao tầng mặt giữa, chiều cao tầng mặt giữa bằng
75% chiều cao tầng mặt dưới, không khác biệt giữa nam và nữ. Các tỉ lệ về chiều rộng mắt đều khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Tỉ lệ chiều rộng từng mắt/chiều rộng khóe mắt trong của nam lớn hơn
nữ (0,842 so với 0,766 ở mắt phải và 0,821 so với 0,753 ở mắt trái) (p<0,001). So sánh với người da trắng:
Hầu hết các tỉ lệ ở nhóm mẫu này đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với tỉ lệ lí tưởng ở người
da trắng.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hầu hết các tỉ lệ chiều cao mặt ở nam và nữ có khuôn mặt hài hòa
không khác nhau trong khi các tỉ lệ về chiều rộng mắt lại có sự khác biệt đáng kể và các số liệu trung bình
của nhóm mẫu này cũng khác biệt với số liệu lí tưởng ở người da trắng.
Từ khóa: mặt cân đối, mặt hài hòa, tỉ lệ lý tưởng.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF HARMONIOUS FACE IN A GROUP OF VIETNAMESE STUDENTS
IDENTIFIED ON FRONTAL PHOTOGRAPH
Dong Khac Tham, Le Nhu Thuy Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 324 - 331
Objective: Define the proportion of the human face in a group of Vietnamese students aging 18-25 and
compare these data with those ideals in Caucasians.
Methods: Cross-sectional descriptive study was carried out on 38 students having harmony and
balanced face. A council of 7 dentists and laypersons evaluated sets of photographs of student faces from
pretty to very beautiful. Through 19 facial landmarks identified on the photo, 17 vertical and horizontal
proportions of the face were calculated.
Results: The height of the upper face was by 1.6 times of the middle face, the height of the middle face
was 75% of the lower face, there was no difference between male and female. The ratio of the width of the
face was significantly different between male and female. The rate of the width of middle face / width
between the the canthus of the eyes was larger in male (compared to 0.766 in 0.842 and 0.821 in comparison
to the right with the left eye in 0.753) (p<0.001). Compared with Caucasians: Most ratio in this sample
* Bộ môn CHRM-Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM
** Lớp Cao học khóa 2012-2014- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Như Thúy Quỳnh ĐT: 0984310030 Email: lenhuxhq@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 325
group were statistically significant differences (p<0.001) compared to the ideal proportion in Caucasian
adolescents.
Conclusion: The study showed that most of the height proportion of harmonious face of male and
female had no difference while the proportion of facial width differed significantly and the average data of
this sample group differed significantly from ideal figures in Caucasian adolescents.
Key words: balanced face, harmonious face, facial proportion, ideal ratio.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thẩm mỹ khuôn mặt bị chi phối bởi nhiều
yếu tố mà trong đó, sự hài hòa được xem là
yếu tố quan trọng nhất. Để phân tích sự hài
hòa của gương mặt, người ta xây dựng một hệ
thống các số đo, tỉ lệ chuẩn của những bộ
phận cấu thành khuôn mặt. Những gương mặt
có số đo, tỉ lệ càng tiến gần tới số liệu chuẩn
thì gương mặt càng hài hòa, cân đối(10). Phân
tích ảnh chụp của những người có khuôn mặt
đẹp, từ đó xây dựng một hệ thống số đo các
góc và các tỉ lệ mặt lí tưởng là một mục tiêu
hướng đến của điều trị chỉnh hình hàm mặt và
giải phẫu thẩm mỹ(5).
Trên cơ sở phân tích các ảnh chụp mặt
thẳng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với
2 mục tiêu: (1) Xác định các tỉ lệ mặt theo
chiều cao và chiều rộng ở một nhóm sinh viên
người Việt trưởng thành được xem là đẹp và
hài hòa, (2) So sánh các tỉ lệ mặt của mẫu
nghiên cứu với các số liệu lí tưởng ở người da
trắng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên
38 ảnh chụp mặt thẳng của những người có
gương mặt hài hòa cân đối, độ tuổi từ 18-25,
chọn từ các sinh viên Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh và trường Cao đẳng Kinh Tế
Kỹ Thuật Cần Thơ với các tiêu chuẩn chọn
mẫu: (1): Có ông bà, cha mẹ là người Việt
Nam, dân tộc Kinh, (2): Nét mặt nhìn thẳng
hài hòa, cân đối: 3 tầng mặt bằng nhau theo
chiều đứng, chiều ngang chia thành 5 phần
bằng nhau, mỗi phần bằng khoảng cách từ
khóe mắt ngoài đến khóe mắt trong, (3):
Không chỉnh hình răng mặt hoặc phẫu thuật
thẩm mỹ trước đó. Những ảnh được chọn là
ảnh có chất lượng tốt, thấy rõ gương mặt,
không bị tóc che phủ.
Đối tượng được chụp ảnh với kỹ thuật
được chuẩn hóa: Chụp phim ở tư thế đứng,
đầu ở tư thế tự nhiên, mắt nhìn thẳng, hai môi
tiếp xúc tự nhiên, các cơ vùng mặt thư giãn.
Tóc được cột gọn gàng hoặc vén lên để lộ
vành tai. Khung ảnh bao quanh đỉnh đầu và
xương đòn, khoảng cách từ khóe mắt ngoài
đến đường tóc ở mang tai bằng nhau ở cả hai
bên, đường nối hai đồng tử và đường nối từ
khóe mắt ngoài đến đỉnh tai song song với sàn
nhà (đường này song song mặt phẳng
Francfort). Khoảng cách từ ống kính đến
người được chụp giữ cố định là 1,53m(5).
Các ảnh chụp sau đó được chuyển sang
ảnh trắng đen, lần lượt được trình chiếu một
cách ngẫu nhiên trên màn ảnh, mỗi ảnh xuất
hiện trong vòng 15 giây cho từng người trong
hội đồng đánh giá theo thang điểm từ 1-bình
thường đến 6-rất xinh đẹp. Những đối tượng
này đều được 7 thành viên trong hội đồng
đánh giá là có gương mặt đẹp.
Trên những ảnh chụp này, 19 điểm mốc
được xác định (hình 1) sau đó đo đạc và tính
toán 17 tỉ lệ, trong đó có 8 tỉ lệ theo chiều
đứng gồm tỉ lệ về chiều cao các tầng mặt,
chiều cao môi, chiều cao cằm (hình 2) và 9 tỉ lệ
về theo chiều ngang gồm tỉ lệ về chiều rộng
mắt, chiều rộng mũi và chiều rộng miệng
(hình 3).
Kiểm tra độ chính xác của việc đo đạc
được thực hiện bằng kiểm định Crohnbach’s
alpha trên 10 ảnh chọn ngẫu nhiên cho chỉ số
α=0,86.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 326
Việc xác định các điểm chuẩn và đo đạc
được thực hiện bằng phần mềm Autocad 2010,
lưu trữ và xử lí số liệu bằng Microsoft excel
2010 và SPSS 16.0.
Hình 1: Các điểm mốc trong nghiên cứu (1) Tr: Trichion, (2) N: Nasion, (3) Sn: Subnasale, (4) Ls: Điểm giữa
đường viền môi đỏ trên, (5) St: Giao điểm môi trên và môi dưới trên đường giữa, (6) Li: Điểm giữa đường viền
môi đỏ dưới, (7) Me: Menton, (8) XR: Giao điểm đường thẳng đi qua hai đồng tử và đường viền mặt bên phải,
(9) ExR: Điểm khóe mắt ngoài bên phải, (10) PR: Điểm giữa đồng tử bên phải, (11) EnR: Điểm khóe mắt trong
bên phải, (12) EnL: Điểm khóe mắt trong bên trái, (13) PL: điểm giữa đồng tử bên trái, (14) ExL: Điểm khóe mắt
ngoài bên trái, (15) XL: Giao điểm đường thẳng đi qua hai đồng tử và đường viền mặt bên trái, (16) AIR: Điểm
ngoài nhất trên đường viền cánh mũi phải, (17) AIL: Điểm ngoài nhất trên đường viền cánh mũi trái, (18) ChR:
Điểm khóe miệng bên phải, (19) ChL: Điểm khóe miệng bên trái.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 327
Hình 2. Các tỉ lệ mặt theo chiều đứng Hình 3. Các tỉ lệ mặt theo chiều ngang
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các tỉ lệ mặt theo chiều đứng
Một khuôn mặt hài hòa theo chiều đứng
được chia thành 3 tầng có chiều cao bằng nhau
dựa vào 4 điểm mốc Trichion, Glabella,
Subnasale và Menton. Tuy nhiên, điểm
Glabella khó có thể xác định chính xác trên
ảnh chụp mặt thẳng. Do đó trong nghiên cứu
này, điểm Glabella được thay bằng điểm
Nasion – là giao điểm của đường thẳng đi qua
2 đồng tử và đường giữa mặt. Qua đó, tầng
mặt trên được tính từ điểm Trichion đến
Nasion, tầng mặt giữa tính từ Nasion đến
Subnasale, tầng mặt dưới tính từ Subnasale
đến Menton. Cách phân chia chiều cao các
tầng mặt như trên đã được Rickett sử dụng
trong loạt nghiên cứu của mình nhằm xây
dựng các tỉ lệ chuẩn cho khuôn mặt hài hòa,
cân đối(11).
Hầu hết các tỉ lệ mặt theo chiều đứng giữa
nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (Bảng 1). Chỉ có 2 tỉ lệ có sự khác biệt
ở mức ý nghĩa p<0.05 là tỉ lệ tầng mặt trên/ tầng
mặt giữa và môi trên (Tr-N/N-St) và tỉ lệ lệ tầng
mặt trên và giữa/ tầng mặt giữa và dưới (Tr-
Sn/N-Me). Tuy nhiên, độ khác biệt trung bình
giữa các tỉ lệ này ở nam và nữ lại không đáng
kể (0,063 và 0,051). Như vậy có thể thấy rằng
các tỉ lệ mặt theo chiều đứng ở nam và nữ trong
nghiên cứu này gần như bằng nhau. Kết quả
này phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của
tác giả Hồ Thị Thùy Trang (1999)(6). Điều này
cho thấy, dù trên thực tế các số đo của nam đều
lớn hơn của nữ nhưng ở một gương mặt hài
hòa, cân đối thì các tỉ lệ mặt đứng là như nhau
giữa nam và nữ.
Bảng1. Các tỉ lệ mặt theo chiều đứng (n = 45)
Tỉ lệ
Nam (n=16) Nữ (n=29) Độ khác
biệt
trung
bình
p
Trung
bình x1
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình x2
Độ lệch
chuẩn
1. Tầng mặt trên/tầng mặt
giữa
Tr-N/N-Sn 1,628 0,171 1,677 0,129 -0,049 ns
2.Tầng mặt giữa/tầng mặt N-Sn/Sn-Me 0,740 0,103 0,754 0,066 -0,014 ns
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 328
Tỉ lệ
Nam (n=16) Nữ (n=29) Độ khác
biệt
trung
bình
p
Trung
bình x1
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình x2
Độ lệch
chuẩn
dưới
3.Tầng mặt trên/tầng mặt
giữa và môi trên
Tr-N/N-St 1,074 0,089 1,137 0,088 -0,063 (*)
4.Tầng mặt trên và giữa
tầng mặt giữa và dưới
Tr-Sn/N-Me 1,100 0,085 1,150 0,066 -0,051 (*)
5.Môi trên/tầng mặt dưới Sn-St/Sn-Me 0,357 0,035 0,351 0,018 0,006 ns
6.Môi trên/môi dưới và cằm Sn-St/St-Me 0,558 0,083 0,542 0,045 0,016 ns
7.Môi đỏ trên/môi trên Ls-St/Sn-St 0,316 0,079 0,335 0,058 -0,019 ns
8.Môi đỏ trên/môi đỏ dưới Ls-St/St-Li 0,668 0,136 0,722 0,176 -0,055 ns
ĐKBTB: x1 - x2; ns: khác biệt không có ý nghĩa; (*): p<0,05
Sự so sánh với các số liệu chuẩn ở người da
trắng được thực hiện thông qua độ khác biệt
trung bình và kiểm định t. Độ khác biệt trung
bình (chỉ số z) được tính bằng công thức:
z (độ khác biệt so với tỉ lệ lí tưởng) =
(trung bình tỉ lệ khảo sát – tỉ lệ lí tưởng)/ độ
lệch chuẩn của tỉ lệ khảo sát.
Khi một tỉ lệ có chỉ số z nằm trong khoảng
-0,5 ≤ z ≤ 0,5 thì tỉ lệ đó xem như xấp xỉ hoặc có
sự khác biệt rất nhỏ với tỉ lệ lí tưởng; ngược
lại, một tỉ lệ có z > 0,5 hoặc z <-0,5 thì tỉ lệ đó
khác xa so với tỉ lệ lí tưởng.
Trong bảng 2, kết quả chỉ ra rằng có 2 tỉ lệ
xấp xỉ bằng tỉ lệ lí tưởng ở người da trắng. Kết
quả của kiểm định t-test cũng cho thấy 2 tỉ lệ
này không có sự khác biệt với tỉ lệ lí tưởng. Các
tỉ lệ này là:
Tỉ lệ tầng mặt trên/ tầng mặt giữa (Tr-N/N-
Sn) bằng 1,656, xấp xỉ tỉ lệ lí tưởng 1,618 ở
người da trắng theo đề xuất của Ricketts(11).
Tỉ lệ tầng mặt giữa/ tầng mặt dưới (N-Sn/Sn-
Me) bằng 0,75 xấp xỉ bằng tỉ lệ lí tưởng 0,754 của
Powell Humphrey đề ra ở người da trắng(9).
Như vậy, xét về tỉ lệ chiều cao các tầng mặt
thì mẫu nghiên cứu này giống với người da
trắng. Điều này cho thấy mặc dù mỗi chủng tộc
đều có những nét đặc trưng riêng nhưng một
khuôn mặt đẹp của người da trắng hay da vàng
đều có những chuẩn chung lí tưởng giống nhau
về tỉ lệ chiều cao các tầng mặt.
Không giống các tỉ lệ chiều cao tầng mặt,
những tỉ lệ liên quan đến chiều cao môi, cằm
của mẫu nghiên cứu này đều khác biệt rất có ý
nghĩa (p<0,001) so với số liệu lí tưởng ở người
da trắng:
Chiều cao môi đỏ trên bằng 33% chiều cao
môi trên (bao gồm nhân trung và môi đỏ trên),
so sánh với 36% ở người da trắng. Tuy nhiên,
hệ số khác biệt z bằng -0,5 chứng tỏ 2 tỉ lệ này
có thể xem là xấp xỉ nhau. Như vậy, chiều cao
môi đỏ trên so với chiều cao môi trên của mẫu
nghiên cứu này xấp xỉ người da trắng(3,4).
Chiều cao môi đỏ trên bằng 70% chiều cao
môi đỏ dưới, nhỏ hơn đáng kể so với tỉ lệ 88%
ở người da trắng. Điều này cho thấy trong
tương quan chiều cao 2 môi, môi đỏ dưới của
mẫu nghiên cứu này dày hơn môi đỏ dưới ở
người da trắng. Kết quả này giống với kết quả
nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Thùy Trang và
Hoàng Tử Hùng(6).
Chiều cao môi trên (nhân trung và môi đỏ)
bằng 35% chiều cao tầng mặt dưới và bằng
54% chiều cao môi dưới và cằm. Hai tỉ lệ này
có khác biệt nhỏ so với người da trắng chuẩn
là 33,3% và 50%(1,9). Mà môi đỏ dưới của mẫu
nghiên cứu này theo phân tích ở trên dày hơn
môi đỏ dưới người da trắng, điều này cho thấy
cằm chúng ta ngắn hơn cằm người da trắng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 329
Bảng 2. Trung bình các tỉ lệ mặt theo chiều đứng của mẫu nghiên cứu và của người da trắng lí tưởng
Tỉ lệ TB ĐLC
Giá trị tham
khảo
Tác giả z P
1. Tầng mặt trên/tầng mặt
giữa
Tr-N/
N-Sn
1,656 0,145 1,618
Ricketts
0,285 ns
2. Tầng mặt giữa/tầng mặt
dưới
N-Sn/Sn-Me
0,750 0,080 0,754
Powell,
Humphrey
-0,05 ns
3. Tầng mặt trên/tầng mặt
giữa và môi trên
Tr-N/
N-St
1,113 0,092 1
Ricketts
1,22 (***)
4. Tầng mặt trên và
giữa/tầng mặt giữa và dưới
Tr-Sn/ N-Me
1,132 0,076 1
Ricketts
1,74 (***)
5. Môi trên/tầng mặt dưới
Sn-St/ Sn-Me 0,354 0,026 0,333
Powell,
Humphrey
và Proffit
0,81 (***)
6. Môi trên/môi dưới và cằm
Sn-St/ St-Me 0,548 0,061 0,5
Arnett và
Bergman
0,79 (***)
7. Môi đỏ trên/môi trên Ls-St/ Sn-St 0,327 0,066 0,36 Farkas -0,5 (***)
8. Môi đỏ trên/môi đỏ dưới Ls-St/ St-Li 0,702 0,162 0,88 Farkas -1,1 (***)
z (độ khác biệt so với tỉ lệ lí tưởng) = (trung bình tỉ lệ khảo sát – tỉ lệ lí tưởng)/ độ lệch chuẩn của tỉ lệ khảo sát; ns:
khác biệt không có ý nghĩa; (***): p<0,001
Các tỉ lệ mặt theo chiều ngang
Hầu hết các tỉ lệ về chiều rộng mắt đều có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và
nữ (p<0,001): Tỉ lệ chiều rộng từng mắt/chiều
rộng khóe mắt trong của nam lớn hơn nữ
(0,842 so với 0,766 ở mắt phải và 0,821 so với
0,753 ở mắt trái); Chiều rộng khóe mắt trong/
chiều rộng khóe mắt ngoài của nam (38%) nhỏ
hơn của nữ (40%). Chỉ duy nhất tỉ lệ khoảng
cách giữa 2 đồng tử/ chiều rộng khóe mắt
ngoài (xấp xỉ 69%) là không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa 2 giới (Bảng 3).
Ở người da trắng lí tưởng (bảng 4), chiều
rộng khóe mắt trong bằng chiều rộng mỗi mắt
và bằng 20% chiều rộng mặt. Như vậy, một
gương mặt đẹp được chia làm 5 phần bằng
nhau và mỗi phần bằng kích thước 1 mắt.
Điều này cũng phù hợp với quan niệm thẩm
mỹ “tam đình ngũ nhãn” của người Trung
Quốc xưa. So với kết quả ở nghiên cứu này
chiều rộng khóe mắt trong xấp xỉ 40% còn tỉ lệ
chiều rộng mắt phải và mắt trái/chiều rộng
khóe mắt trong lần lượt là 79% và 77%, Từ 2
kết quả trên cho thấy chiều rộng mắt chúng ta
ngắn hơn và khoảng cách 2 mắt xa nhau hơn
so với người da trắng(2). Còn khoảng cách giữa
2 đồng tử/ chiều rộng khóe mắt ngoài của
chúng tôi là 68,9%, khác biệt không đáng kể
với 70% của người da trắng.
Trong các tỉ lệ liên quan đến chiều rộng
mũi và miệng ở bảng 3, chỉ 2 tỉ lệ có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, đó là
2 tỉ lệ liên quan đến độ rộng mắt.
Chiều rộng khóe mắt trong bằng 84%
chiều rộng mũi ở nam và bằng 94% ở nữ. Như
vậy, sự chênh lệch giữa độ rộng cánh mũi và
khóe mắt trong ở nam lớn hơn nữ, hay nói
cách khác, cánh mũi của nữ thanh gọn hơn
nam. Tuy nhiên, so với tỉ lệ lí tưởng là 1 ở
người da trắng (bảng 4) thì sự chênh lệch giữa
kích thước mũi và độ rộng khóe mắt ở cả nam
và nữ đều nhỏ hơn đáng kể, Điều này có thể
do cánh mũi chúng ta rộng hơn cánh mũi
người da trắng.
Chiều rộng miệng bằng 53% khóe mắt ngoài
ở nam và bằng 50% ở nữ, đều nhỏ hơn so với tỉ
lệ lí tưởng ở người da trắng là 60%, như vậy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 330
tương quan chiều rộng miệng trên khuôn mặt
của chúng ta nhỏ hơn người da trắng.
Chiều rộng miệng/ chiều rộng mũi là
1,167, nhỏ hơn so với tỉ lệ 1,618 ở người da
trắng. Điều này cho thấy sự chênh lệch chiều
rộng miệng với mũi ở người Việt nhỏ hơn rất
nhiều so với người da trắng. Thêm vào đó, tỉ
lệ chiều rộng mũi/ chiều cao mũi (tầng mặt
giữa) của nghiên cứu này lớn hơn rất nhiều so
với số lí tưởng ở người da trắng (0,844 so với
0,625). Như vậy, xét về tương quan theo chiều
rộng khuôn mặt thì miệng chúng ta nhỏ hơn
còn cánh mũi thì rộng hơn(11).
Các kết quả ở bảng 2 và bảng 4 cho thấy
giữa người da trắng lí tưởng và nhóm mẫu
này chỉ giống nhau ở các tỉ lệ về chiều cao các
tầng mặt còn tất cả tỉ lệ mặt còn lại đều khác
biệt rất có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3. Các tỉ lệ mặt theo chiều rộng (n=45)
Tỉ lệ
NAM (n=16) NỮ (n=29) Độ khác
biệt trung
bình
p Trung
bình x1
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình x2
Độ lệch
chuẩn
1. Chiều rộng khóe mắt
trong/chiều rộng khóe mắt
ngoài
EnR-EnL/
ExR-ExL
0,380 0,019 0,400 0,018 -0,021 (***)
2. Chiều rộng mắt phải/chiều rộng
khóe mắt trong
ExR-EnR/
EnR-EnL
0,842 0,076 0,766 0,060 0,075 (***)
3. Chiều rộng mắt trái/chiều rộng
khóe mắt trong
EnL-ExL/
EnR-EnL
0,821 0,056 0,753 0,059 0,067 (***)
4. Khoảng cách giữa 2 đồng tử/
chiều rộng khóe mắt ngoài
PR-PL/
ExR-ExL
0,687 0,013 0,690 0,014 -0,003 ns
5. Chiều rộng miệng/chiều rộng
mũi
ChR-ChL/
AIR-AIL
1,161 0,114 1,174 0,084 -0,014 ns
6. Chiều rộng khóe mắt
trong/chiều rộng mũi
EnR-EnL/
AIR-AIL
0,836 0,088 0,940 0,049 -0,104 (***)
7.Chiều rộng miệng/chiều rộng
khóe mắt ngoài
ChR-ChL/
ExR-ExL
0,528 0,032 0,500 0,032 0,028 (**)
8.Chiều rộng miệng/chiều rộng
mặt
ChR-ChL/
XR-XL
0,349 0,029 0,336 0,025 0,014 ns
9.Chiều rộng mũi/chiều cao mũi
(tầng mặt giữa)
AIR-AIL/
N-Sn
0,865 0,082 0,834 0,057 0,031 ns
Độ khác biệt trung bình: x1 - x2 ns: khác biệt không có ý nghĩa (**): p<0,01 (***): p<0,001
Bảng 4. Trung bình các tỉ lệ mặt theo chiều ngang của mẫu nghiên cứu và của người da trắng lí tưởng
Tỉ lệ TB ĐLC Giá trị
tham khảo
Tác giả z p
1.Chiều rộng khóe mắt
trong/chiều rộng khóe mắt
ngoài
EnR-
EnL/ExR-
ExL
0,394 0,021 0,333
Powell và
Humphrey
2,9 (***)
2.Chiều rộng mắt phải/chiều
rộng khóe mắt trong
ExR-EnR/
EnR-EnL
0,791 0,075 1
Proffit -2,79 (***)
3.Chiều rộng mắt trái/chiều
rộng khóe mắt trong
EnL-ExL/
EnR-EnL
0,775 0,067 1
El-Mangoury -3,36 (***)
4.Khoảng cách giữa 2 đồng
tử/chiều rộng khóe mắt
ngoài
PR-PL/
ExR-ExL 0,689 0,014 0,7
Koury và
Epker
-0,79 (***)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 331
5.Chiều rộng miệng/chiều rộng
mũi
ChR-ChL/
AIR-AIL
1,167 0,097 1,618
Ricketts
-4,71 (***)
6. Chiều rộng khóe mắt
trong/chiều rộng mũi
EnR-EnL/
AIR-AIL
0,903 0,081 1
McNamara
-1,2 (***)
7.Chiều rộng miệng/chiều rộng
khóe mắt ngoài
ChR-ChL/
ExR-ExL
0,509 0,035 0,6
Koury và
Epker
-2,6 (***)
8.Chiều rộng miệng/chiều rộng
mặt
ChR-ChL/
XR-XL
0,340 0,027 0,4
Koury và
Epker
-2,22 (***)
9.Chiều rộng mũi/chiều cao mũi
(tầng mặt giữa)
AIR-AIL/
N-Sn
0,844 0,067 0,625
Koury và
Epker
3,27 (***)
z (độ khác biệt so với tỉ lệ lí tưởng) = (trung bình tỉ lệ khảo sát – tỉ lệ lí tưởng)/ độ lệch chuẩn của tỉ lệ khảo
sát, (***): p<0,001
KẾT LUẬN
Hầu hết các tỉ lệ chiều cao mặt ở nam và nữ
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong khi các tỉ lệ về chiều rộng mắt lại khác
biệt đáng kể.
Trung bình các tỉ lệ mặt của nhóm mẫu này
khác biệt với số liệu lí tưởng ở người da trắng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arnett G.W., Bergman R.T. (1993), Facial keys to
orthodontic diagnosis and treatment planning, Part I, Am
J Orthod Dentofacial Orthop, 103: 299-312.
2. El-Mangoury N., Mostafa Y.A., Rasmy E.M., Salah A.
(1996), Faciometrics: a new syntax for facial feature
analysis, Int J Adult Orthod Orthognath Surg, 11: 71-82.
3. Farkas L,G,, Munro I.R. (1987), Anthropometric facial
proportions in medicine, Springfield.
4. Farkas L.G., Katic M.J., Hreczko T.A., Deutsch C., Munro
I.R. (1984), Anthropometric proportions in the upper lip-
lower lip-chin area of the lower face in young white
adults, Am J Orthod, 86: 52-60.
5. Gavan J.A., Washburn S.L., Lewis P.H. (1952),
Photography: an anthropometric tool”, Am J Phys
Anthropol, 10(3): 331-353.
6. Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng (1999), Những đặc
trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ
nghiêng, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
7. Koury M.E., Epker B.N. (1992), Maxillofacial esthetics:
anthropometrics of the maxillofacial region, J Oral
Maxillofac Surg, 50: 806-820.
8. McNamara J.A. , Brust E.W., Riolo M.L. (1993), Esthetics
and the treatment of facial form, Craniofacial Growth
Series, Ann Arbor: Center for Human Growth and
Development; University of Michigan: 115-146.
9. Powell N., Humphreys B. (1984), Proportions of the
aesthetic face, New York: Thieme-Stratton.
10. Ricketts R.M. (1982), Divine proportion in facial esthetics,
Clin plast surg 1982, 9: 401-422.
11. Ricketts R.M. (1982), The biologic significance of the
divine porportion and Fibonacci series, Am J Othod 1982,
81: 351-370.
Ngày nhận bài báo: 02/03/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/03/2015
Người phản biện: TS Nguyễn Thị Bích Lý
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_kich_thuoc_guong_mat_hai_hoa_can_doi_o_mot_nhom_sin.pdf