KẾT LUẬN
1. Lâm sàng, hình ảnh vỡ phình
động mạch não.
- Tuổi trung bình 53,6; hay gặp ở lứa
tuổi 40 - 69 (74,5%), nam 54%.
- Chảy máu dưới nhện 78,8%, chảy
máu mô não 32,1%, CMN thất đơn độc
2,9%. Bệnh khởi phát rất đột ngột với các
triệu chứng: đau đầu dữ dội 85,4%, nôn
và buồn nôn 81,8%, rối loạn ý thức 44,5%,
co giật 23,4%, tăng huyết áp 45,3%. Dấu
hiệu cứng gáy 74,5%, Kernig 73%. Tổn
thương thần kinh khu trú 30,7%.
- Lâm sàng vào viện: tốt 77,4%, xấu
22,6%.
- Triệu chứng lâm sàng “dấu hiệu cảnh
báo” 43,8%.
- Vỡ phình mạch tái phát ở các mức
độ khác chiếm 39,4%. Cao nhất ở 24 giờ
đầu (13,1%), sau 3 ngày đầu bị bệnh
18,5%. Vỡ tái phát gặp cao nhất ở động
mạch thông trước (48%).
- Thời gian trì hoãn can thiệp càng dài,
lâm sàng càng xấu.
- Chụp CLVT sọ não có độ nhạy 96,3%,
độ đặc hiệu 100%.
- Chụp cắt lớp nhiều dãy có giá trị
chẩn đoán cao với độ nhạy và độ đặc
hiệu 100%.
- Kết quả chụp động mạch số hóa xóa
nền: 137 BN: phát hiện 164 phình mạch,
đã vỡ 137 BN, chưa vỡ 24 BN. Phình
mạch dạng túi 98,2%. Ở tuần hoàn não
trước 92,7%, cao nhất ở động mạch
thông trước (43,3%), động mạch thông
sau và cảnh trong 27,4%, động mạch não
giữa 12,8%, các động mạch khác đều
gặp với tỷ lệ thấp. Đơn phình mạch
85,4%, đa phình mạch 14,6%, phình
mạch kèm dị dạng động-tĩnh mạch 2,2%.
Kích thước trung bình phình mạch 4,54
mm, < 5 mm chiếm 63,5%, > 5 mm
36,5%, phình mạch nhiều thùy 34,7%.
2. Kết quả điều trị can thiệp nội
mạch phình động mạch não vỡ.
- Can thiệp nút cuộn kim loại: 91 phình
động mạch não vỡ, nút thành công 94,5%
số phình mạch, nút kín phình mạch
85,7% (nút kín hoàn toàn 79,5%, di sót tại
cổ phình mạch 21,5%), nút bán phần
8,8%. Tai biến trong can thiệp vỡ phình
mạch 13,2%, tắc mạch 6,6%, trôi cuộn
kim loại 1,1%, co mạch 14,3%.
- Thời gian điều trị trung bình 16 ngày.
- Kết quả lâm sàng khi ra viện: tốt
78,5%, xấu 13,5%, tử vong 8%, sau 12
tháng điều trị: tốt 95,4%, xấu 4,6%, tử
vong 8%.
- Kết quả ra viện: nhóm tái phát xấu
hơn nhóm không tái phát.
- Lâm sàng càng nặng, kết quả ra viện
càng xấu.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị can thiệp nội mạch bệnh nhân vỡ phình động mạch não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
102
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
CAN THIỆP NỘI MẠCH BỆNH NHÂN
VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Phạm Đình Đài*; Đỗ Đức Thuần*; Đặng Minh Đức*
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến cứu trên 137 bệnh nhân (BN) chảy máu não (CMN) nghi do vỡ phình động
mạch não điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2009 đến 11 -
2014. Đặc điểm lâm sàng: đau đầu dữ dội 85,4%, nôn và buồn nôn 81,8%, rối loạn ý thức
44,5%, co giật hoặc duỗi cứng 23,4%, tăng huyết áp 45,3%, dấu hiệu cứng gáy 74,5%, dấu
hiệu Kergnig 73%. Tổn thương thần kinh khu trú 30,7%. Triệu chứng lâm sàng “vết nứt cảnh
báo” 43,8%, vỡ phình mạch tái phát 39,4%. Chụp DSA (digital subtraction angiography) phát
hiện 164 phình mạch, đã vỡ 137 phình mạch. Nút thành công 94,5%, nút kín 85,7%, nút bán
phần 8,8%. Lâm sàng khi ra viện: tốt 78,5%, xấu 13,5%, tử vong 8%. Kiểm tra định kỳ bằng
MRA (magnetic resonance angiography), DSA sau can thiệp 3, 6, 12 và 36 tháng.
* Từ khóa: Chảy máu dưới nhện; Chảy máu não; Phình động mạch; Vòng xoắn kim loại nút mạch.
Clinical, Paraclinical Characteristics and Treatment Outcomes of
Endovascular Intervention in Patients with Cerebral Hemorrhage due
to Ruptured Cerebral Aneurysm
Summary
A prospective study was conducted on 137 patients with cerebral hemorrhage suspected to
aneurysm rupture at Department of Stroke, 103 Hospital from 1 - 2009 to 11 - 2014. Clinical
features: 85.4% severe headache, nausea and vomiting 81.8%, 44.5% consciousness disorders,
seizure or extension 23.4%, hypertension 45.3%, nuchal rigidity 74.5%, Kergnig signs 73%,
focal neurological lesions: 30.7%. Clinical signs of "warning leak" accounted for 43.8%, aneurysm
reruptured 39.4%. DSA (digital subtraction angiography) was done to detect 164 aneurysms,
137 ruptured aneurysms. Coiling was successful in 94.5%, complete coiling 85.7%, incomplete
coiling 8.8%. Outcome: 78.5% good, 13.5% bad, 8% mortality. Periodical check-up was
performed by MRA (magnetic resonance angiography) and DSA after 3, 6, 12 and 36 months.
* Key words: Subarachnoid hemorrhage; Cerebral hemorrhage; Ruptured Aneurysm; Coiling.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phình động mạch não là bệnh lý nguy
hiểm, diễn biến thầm lặng, thường chỉ
được phát hiện khi phình mạch bị vỡ.
Phình động mạch não chiếm 1,5 - 8%
dân số, trung bình chiếm 5% dân số ở
các nước trên thế giới, tuy nhiên Việt
Nam chưa có số liệu thống kê cụ thể.
* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đình Đài (phamdai103@gmail.com)
Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2015
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
103
Phình động mạch não vỡ gây chảy
máu dưới nhện (CMDN), CMN thất hoặc
CMN. 80% trường hợp CMDN là do vỡ
phình động mạch não. Đây là bệnh lý
nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao. Chảy máu
tái phát sau vỡ phình động mạch não
chiếm tỷ lệ cao, thậm chí khi BN đang
được điều trị nội trú tại bệnh viện. Tỷ lệ
tái phát trong vòng 30 ngày đến 6 tháng
đầu sau khi vỡ nếu không được điều trị
chiếm hơn 50%, tỷ lệ tử vong tương ứng
50%. Phình động mạch não vỡ có hai
cách điều trị cơ bản: kẹp cổ túi phình
bằng clip (clipping) và làm đông máu
trong lòng túi phình bằng vòng xoắn kim
loại (coiling). Điều trị can thiệp nội mạch
là đặt vào lòng túi phình những vòng
xoắn kim loại gây đông máu nút kín túi
phình, loại túi phình khỏi hệ động mạch
mà vẫn đảm bảo động mạch mang túi
phình lưu thông. Kỹ thuật này trên thế
giới hiện rất phổ biến. Tại Việt Nam cũng
đã triển khai thành công ở một số bệnh
viện lớn, trong đó Bệnh viện Quân y 103
triển khai thành công từ năm 2009. Việc
nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh chụp
động mạch, chỉ định điều trị bằng phương
pháp can thiệp nội mạch, cũng như đánh
giá kết quả sau điều trị rất cần thiết, nhằm
giúp việc điều trị tích cực mang lại hiệu
quả cao, an toàn, giảm tỷ lệ tử vong và
tàn phế. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhằm: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình
ảnh vỡ phình động mạch não và đánh giá
kết quả điều trị can thiệp nội mạch phình
động mạch não đã vỡ tại Bệnh viện Quân
y 103.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
137 BN đột quỵ chảy máu do vỡ
phình động mạch não điều trị nội trú tại
Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ
11 - 2009 đến 11 - 2014.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu,
cắt ngang, không đối chứng, theo dõi dọc.
* Nghiên cứu lâm sàng:
Khám lâm sàng theo mẫu bệnh án
nghiên cứu với các nội dung sau: khám
nội khoa, khám lâm sàng thần kinh (khai
thác tiền sử, triệu chứng khởi phát, triệu
chứng vào viện), khai thác triệu chứng
sớm, dấu hiệu cảnh báo, vỡ tái phát,
đánh giá mức độ lâm sàng theo Hunt-
Hess toàn nhóm và so sánh 2 nhóm
không tái phát (nhóm I), nhóm tái phát
(nhóm II), so sánh kết quả điều trị giữa
nhóm I và nhóm II.
* Nghiên cứu cận lâm sàng: xét nghiệm
dịch não - tuỷ, chụp cắt lớp vi tính, chụp
MSCT, chụp MRI, MRA, chụp DSA.
* Phương pháp điều trị:
- Điều trị nút túi phình bằng vòng xoắn
kim loại (coiling) theo quy trình.
- Điều trị sau can thiệp nội mạch:
+ Chống tắc mạch sau can thiệp: chọn
lọc BN dùng heparin 500 UI/giờ trong
24 - 48 giờ đầu hoặc fraxiparin 2.500 UI
tiêm dưới da 2 lần/ngày trong 3 - 7 ngày,
để duy trì APTT hoặc INR gấp hai lần
bình thường, sau đó chuyển dùng aspirin
100 mg + clopidogrel 75 mg/24 giờ cho
những ngày sau.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
104
+ Điều trị theo phác đồ 3H, mục tiêu
cần đạt được: huyết áp tối đa ở mức
khoảng 160 mmHg (130 - 150 mmHg nếu
dùng đường truyền nimodipin), áp lực
tĩnh mạch trung tâm 8 - 12 mmHg,
hematocrit 0,3 - 0,35 L/l theo khuyến cáo.
+ Chống co thắt mạch: sử dụng nimodipin
sớm với liều khuyến cáo.
- Đánh giá kết quả điều trị sau khi can
thiệp:
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
18.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu lâm sàng vỡ
phình động mạch não.
- Tuổi và giới: tuổi thấp nhất 27, cao
nhất 79, hay gặp ở lứa tuổi từ 40 - 69
(74,5%), tỷ lệ nam/nữ = 74/63.
- Tiền sử trước khi bị bệnh: đau đầu
kiểu vận mạch 32,1%, CMDN 8,8%, tăng
huyết áp 53,3%, hút thuốc lá 27,8%, uống
rượu thường xuyên 16,8%.
- Triệu chứng lâm sàng: đau đầu
85,4%, nôn - buồn nôn 81,8%, rối loạn ý
thức 44,5%, co cứng - co giật 23,4%,
cứng gáy 74,5%, dấu hiệu Kernig 73%,
tăng huyết áp 45,3%. Tổn thương thần
kinh khu trú 30,7%.
- Biểu hiện dấu hiệu của “vết nứt cảnh
báo”: 43,8%. Theo Forsting M và Wanke I,
hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Mỹ,
Pearse Morris, 50% BN vỡ phình động
mạch não. Các biểu hiện trước khi vỡ
phình mạch nghiêm trọng 1 - 2 tuần là
đau đầu, buồn nôn, BN vẫn sinh hoạt, làm
việc không đi khám hoặc đi khám nhưng
bị bỏ sót, CT-scan không thấy hình ảnh
máu. Theo ý kiến của các bác sỹ can
thiệp trên thế giới, đối với BN có vết nứt
cảnh báo mà CT-scan không phát hiện
hình ảnh máu, cần tiến hành thăm dò dịch
não - tủy để xác định và chụp MSCT để
tìm kiếm phình mạch.
- Phân độ lâm sàng vào viện (phân độ
theo Hunt-Hess khi vào viện): chủ yếu
gặp độ I, II, III (106/137 BN = 77,4%), độ
IV: 21,2%, 2 BN độ V.
- Thời điểm và tỷ lệ chảy máu tái phát:
chảy máu tái phát ở các mức độ khác
nhau chiếm 39,4% (54/137 BN). Chảy
máu tái phát xuất hiện trước khi đến bệnh
viện can thiệp là 41/54 (75,9%) số BN tái
phát. Ở ngày đầu tiên của bệnh, cao nhất
18/137 BN (13,1%), trong ba ngày đầu:
20,4%, tuần đầu 27%. Độ Hunt-Hess
trung bình ở nhóm vỡ tái phát (3,2 ± 0,9)
cao hơn nhóm không vỡ tái phát (2,5 ±
0,8), khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,01).
- Liên quan giữa chảy máu tái phát
theo vị trí phình mạch não: tổng số 54 BN
vỡ phình động mạch tái phát. Trong đó,
động mạch thông trước chiếm tỷ lệ cao nhất
(48%), động mạch thông sau và cảnh
trong 35%, động mạch não giữa 13%.
Theo khuyến cáo của Hội Đột quỵ não
Hoa Kỳ (2013), tỷ lệ chảy máu tái phát
cao nhất xảy ra vào ngày đầu tiên của bệnh,
10 - 12% BN tử vong trước khi được
chăm sóc y tế, 15% chảy máu tái phát
vào 24 giờ đầu, 75% BN chảy máu tái
phát trong 12 giờ đầu, đặc biệt, khoảng
2 giờ sau khởi phát. Tỷ lệ chảy máu tái
phát tăng khoảng 1 - 2%/ngày giảm dần
sau ngày thứ 30. Tỷ lệ tái phát đạt trên
50% sau 30 ngày đến 6 tháng. Vỡ phình
mạch tái phát không chỉ dẫn đến tình
trạng lâm sàng xấu, mà kéo theo các biến
chứng khác tăng cả về số lượng và mức
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
105
độ. Mặt khác, khi không kiểm soát được
biến chứng này, không nên áp dụng các
biện pháp cứu chữa tích cực để hạn chế
biến chứng xảy ra tiếp. Thời gian càng
dài, tỷ lệ tái phát càng cao.
2. Kết quả nghiên cứu cận lâm sàng.
- Kết quả chụp cắt lớp vi tính sọ não
(CLVT): 131/137 BN (91,2%) chụp CLVT
thấy hình ảnh của máu, 6 BN (4,4%)
không rõ. 51 BN (32,1%) có hình ảnh
máu ở nhu mô não, trong đó 22 BN
(16,1%) vùng nền trán, 28 BN (20,4%) có
hình ảnh máu xuất hiện ở khe Sylvius và
1 BN chảy máu ở thuỳ chẩm. 108 BN
(78,8%) có máu ở khoang dưới nhện,
gồm khe rãnh cuộn não, rãnh liên bán
cầu, bể đáy, các bể quanh cuống - cầu
não. CMN thất đơn thuần chiếm 2,9%.
Chảy máu kết hợp 16,1%. Trong 78,8%
BN CMDN bao gồm cả CMDN đơn thuần
và CMDN kèm máu trong não thất.
- Phân độ chảy máu trên phim CLVT
theo Fisher: 131/137 BN phát hiện có hình
ảnh chảy máu trên CLVT, nhiều nhất là
Fisher độ III (48%), Fisher IV chiếm 39,7%.
- Kết quả chụp động mạch số hóa xóa
nền:
+ Số lượng phình động mạch não:
85,4% gặp một phình mạch, nhiều phình
mạch chiếm 14,6%, trong đó: hai túi
phình gặp nhiều nhất (15/20 BN = 75%),
3 BN có 3 phình mạch, 2 BN có tới bốn
túi phình. Tổng số có 164 phình mạch
được phát hiện.
+ Vị trí phình động mạch não: gặp chủ
yếu ở động mạch thông trước (43,3%),
động mạch thông sau và cảnh trong
(27,4%), động mạch não giữa (12,8%),
các vị trí khác gặp với tỷ lệ thấp.
+ Kích thước túi phình: trên 164 phình
mạch được phát hiện, kích thước trung
bình phình mạch tính theo chiều rộng
4,54 ± 1,8 mm, trong đó < 5 mm chiếm
63,5%, kích thước 6 - 10 mm: 36,5%.
Theo Jose I, Joshua B, Pearse Morris,
Wanke I, nghiên cứu ISAT đa số phình
mạch được can thiệp đều có kích thước
< 10 mm, kích thước gây vỡ chủ yếu từ
4 - 7 mm, ở động mạch thông trước và
đỉnh động mạch thân nền, tỷ lệ vỡ và vỡ
tái phát rất cao.
+ Đặc điểm túi phình: phình mạch
dạng túi 161/164 BN (98,1%), phình mạch
hình thoi 3/164 BN (1,9%) các dạng khác
không gặp. 122/164 BN phình mạch
(74,5%) có thay đổi đáy phình mạch: đáy
nhăn nhúm, dạng thùy núm, 2 BN thấy
thuốc đi ra từ đáy túi phình, nhiều thùy
89/137 BN (65%), 75,2% BN có động
mạch nhánh ở phần cổ, không thấy biến
đổi đáy chỉ gặp 24,1%. Phình mạch kết
hợp dị dạng động - tĩnh mạch gặp 3 BN,
trong đó 2/3 số phình mạch nằm ở gốc
động mạch nuôi khối dị dạng, 1 BN vỡ tái
phát không chụp.
3. Kết quả lâm sàng sau điều trị can
thiệp.
- Tỷ lệ phình động mạch được điều trị:
Điều trị cho 87/137 BN (63,5%) với
91/94 phình động mạch não đã vỡ, 10
phình mạch chưa can thiệp do không
thuận lợi khi tiến hành cấp cứu. 3 BN vỡ
tái phát trước khi nút có coil tình trạng
nặng, không thể can thiệp. Một số trường
hợp, phình mạch ở vị trí khó, cần máy
chụp mạch xoá nền 2 bình diện để xác
định đường vào túi phình, đã chuyển viện
điều trị.
- Kết quả nút phình mạch:
Trong 91 phình mạch vỡ được can
thiệp, chỉ 45 phình mạch (47,8%) có thể
tiến hành nút cuộn kim loại thuận lợi, đa
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
106
số phình mạch có trở ngại nhất định trong
quá trình can thiệp. Các yếu tố gây trở
ngại bao gồm: tình trạng BN, vị trí, kích
thước, tỷ lệ đáy/cổ, liên quan động mạch
nhánh và đường vào của động mạch
mang phình mạch.
Kết quả nút kín phình mạch đạt 85,7%,
trong đó nút kín hoàn toàn 68,1%, còn sót
một ít tại cổ túi phình 17,6%, nút bán
phần 8,8%, 5 BN thất bại do vỡ tái phát,
tình trạng xấu không thể can thiệp hoặc
sau can thiệp có biến chứng tắc mạch,
gây tử vong. Theo Pierot L, trong 138 BN:
nút kín hoàn toàn 61,5%, di sót tại cổ
33,2%, nút bán phần 5,3%.
Bảng 1:
KẾT QUẢ
SỐ TRƯỜNG
HỢP
TỶ LỆ %
Nút kín
phình
mạch
Kín hoàn
toàn
62
78 85,7
Di sót cổ 16
Nút bán phần 8 8,8
Thất bại 5 5,5
- Tỷ lệ tai biến trong khi nút phình mạch:
Trong quá trình can thiệp, biến chứng
gặp 35,2%, đa số đều được xử trí thành
công (25/32 BN). Hai biến chứng thường
gặp là vỡ tái phát trong khi nút cuộn kim
loại cao nhất (13,2%), co thắt mạch 14,3%.
- Điều trị nội khoa sau can thiệp:
+ Điều trị chống đông và chống ngưng
kết tiểu cầu sau can thiệp: 100% BN sau
can thiệp đều được điều trị bằng thuốc
chống đông heparin hoặc các thuốc
tương tự cùng nhóm (fraxiparine) trong
48 - 72 giờ. Điều trị kháng tiểu cầu kép
theo đúng khuyến cáo của Hội Đột quỵ
Hoa Kỳ.
+ Theo phác đồ 3H (triple H therapy)
gồm: tăng thể tích tuần hoàn, nâng huyết
áp, tăng lưu thông bằng cách pha loãng
máu. Mục tiêu của phác đồ 3H cần đạt:
huyết áp tối đa ở mức > 160 mmHg (130
- 150 mmHg nếu dùng đường truyền
nimodipin tĩnh mạch), áp lực tĩnh mạch
trung tâm 8 - 12 mmHg, hematocrit 30 -
35% theo khuyến cáo. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, 100% BN được dùng phác
đồ 3H sau can thiệp, dùng từ 7 - 14 ngày
64,5%, 16,8% dùng kéo dài sang tuần
thứ 3, chủ yếu trong nhóm tái phát.
- Kết quả lâm sàng khi BN ra viện:
Thang điểm Glasgow (GOS) chung
toàn nhóm nghiên cứu khi ra viện trung
bình 4,1 ± 1,2. Tốt (độ IV, V): 68/87 BN
(78,5%), xấu (độ II, III) 12/87 BN (13,5%),
tử vong (GOS độ I) 8%. 3 BN tái phát
trước khi đặt coil không tính vào kết quả
ra viện.
Theo phân độ Rankin sửa đổi
(modified Rankin score), toàn nhóm
nghiên cứu thời điểm ra viện trung bình
2,06 ± 1,6. 57/87 BN (65,5%) ra viện
không để lại bất cứ di chứng hoặc có di
chứng nhẹ (Rankin độ 0 - 2). Di chứng
vừa và nặng (độ 3 - 5) chiếm 26,5%, tử
vong (độ 6): 8%.
Bảng 2: Liên quan giữa GOS tại thời điểm ra viện với Hunt-Hess.
Hunt-Hess
ĐIỂM TIẾN TRIỂN RA VIỆN GLASGOW
V - IV (tốt) III - II (xấu) I (tử vong) n = 87
n n n n
I - III 62 5 4 71
IV - V 6 7 3 16
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
107
Kết quả ra viện theo thang điểm GOS toàn nhóm: tốt: 78,5%, xấu: 13,5%, tử vong:
8%. Sự khác biệt giữa nhóm lâm sàng tốt và xấu có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Độ
Hunt-Hess I - III có 62/71 BN ra viện được đánh giá tốt (87,3%), độ IV - V tốt 7/16 BN
(37,5%). Với Hunt-Hess vào viện càng thấp, kết quả ra viện càng tốt.
Tính riêng tỷ lệ tử vong theo nhóm: Hunt-Hess độ I - III có 4/71 BN (5,6%), độ IV - V:
3/16 BN (18,7%). Tỷ lệ tử vong ở nhóm Hunt-Hess độ IV - V cao hơn nhóm có Hunt-Hess
độ I - III, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Có mối tương quan nghịch khá chặt
chẽ giữa phân độ Hunt-Hess và GOS. Hunt-Hess càng cao, kết quả lâm sàng ra viện
càng xấu. Hệ số tương quan r = -0,41 (p < 0,001).
Bảng 3: Kết quả theo GOS sau ra viện 3, 6, 12 tháng.
THỜI GIAN
ĐIỂM TIẾN TRIỂN RA VIỆN GOS
5 - 4 (tốt) 3 - 2 (xấu) 1 (tử vong)
n % n % n %
Ra viện (n = 87) 68 78,5 12 13,5 7 8
3 tháng (n = 69) 59 85,8 10 14,2 0 0
6 tháng (n = 51) 48 94,1 3 5,9 0 0
12 tháng (n = 43) 41 95,4 2 4,6 0 0
BN phục hồi đáng kể khi ra viện, kết
quả: tốt: đạt 78,5%, sau 3 tháng: 85,8%,
sau 6 tháng: 94,1%, 12 tháng tăng lên
95,4%. Tỷ lệ BN ra viện ở mức xấu từ
13,5% giảm còn 4,6%. Điểm trung bình
theo thang Glasgow khi ra viện sau 4, 12
tháng là 4,73. Tỷ lệ tử vong khi ra viện:
7/87 BN (8%), đến tháng thứ 3, 6, 12
không có BN nào tử vong, khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở các thời điểm (p < 0,01).
Số lượng BN khác nhau ở các thời điểm
theo dõi là do một số BN chưa đủ thời
gian theo dõi hoặc do điều kiện không thể
tiếp tục kiểm tra.
- Kết quả sau 12 tháng giữa nhóm I và
nhóm II:
Sau 12 tháng, tỷ lệ BN giữa nhóm I và
nhóm II là 43/87 BN. Kết quả khác biệt,
nhóm I có kết quả tốt 93,1%, nhóm II chỉ
đạt 81,3%. Tỷ lệ tử vong và sống phụ
thuộc: nhóm I có 2 BN (6,9%), trong đó,
nhóm II là 18,8%.
Sophie Gallas nghiên cứu 705 BN
phình mạch vỡ gặp tỷ lệ tử vong 11,4%,
tàn tật 8,6%. Nguyễn Thế Hào: kết quả xa
sau phẫu thuật tốt 82,1%.
KẾT LUẬN
1. Lâm sàng, hình ảnh vỡ phình
động mạch não.
- Tuổi trung bình 53,6; hay gặp ở lứa
tuổi 40 - 69 (74,5%), nam 54%.
- Chảy máu dưới nhện 78,8%, chảy
máu mô não 32,1%, CMN thất đơn độc
2,9%. Bệnh khởi phát rất đột ngột với các
triệu chứng: đau đầu dữ dội 85,4%, nôn
và buồn nôn 81,8%, rối loạn ý thức 44,5%,
co giật 23,4%, tăng huyết áp 45,3%. Dấu
hiệu cứng gáy 74,5%, Kernig 73%. Tổn
thương thần kinh khu trú 30,7%.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
108
- Lâm sàng vào viện: tốt 77,4%, xấu
22,6%.
- Triệu chứng lâm sàng “dấu hiệu cảnh
báo” 43,8%.
- Vỡ phình mạch tái phát ở các mức
độ khác chiếm 39,4%. Cao nhất ở 24 giờ
đầu (13,1%), sau 3 ngày đầu bị bệnh
18,5%. Vỡ tái phát gặp cao nhất ở động
mạch thông trước (48%).
- Thời gian trì hoãn can thiệp càng dài,
lâm sàng càng xấu.
- Chụp CLVT sọ não có độ nhạy 96,3%,
độ đặc hiệu 100%.
- Chụp cắt lớp nhiều dãy có giá trị
chẩn đoán cao với độ nhạy và độ đặc
hiệu 100%.
- Kết quả chụp động mạch số hóa xóa
nền: 137 BN: phát hiện 164 phình mạch,
đã vỡ 137 BN, chưa vỡ 24 BN. Phình
mạch dạng túi 98,2%. Ở tuần hoàn não
trước 92,7%, cao nhất ở động mạch
thông trước (43,3%), động mạch thông
sau và cảnh trong 27,4%, động mạch não
giữa 12,8%, các động mạch khác đều
gặp với tỷ lệ thấp. Đơn phình mạch
85,4%, đa phình mạch 14,6%, phình
mạch kèm dị dạng động-tĩnh mạch 2,2%.
Kích thước trung bình phình mạch 4,54
mm, 5 mm
36,5%, phình mạch nhiều thùy 34,7%.
2. Kết quả điều trị can thiệp nội
mạch phình động mạch não vỡ.
- Can thiệp nút cuộn kim loại: 91 phình
động mạch não vỡ, nút thành công 94,5%
số phình mạch, nút kín phình mạch
85,7% (nút kín hoàn toàn 79,5%, di sót tại
cổ phình mạch 21,5%), nút bán phần
8,8%. Tai biến trong can thiệp vỡ phình
mạch 13,2%, tắc mạch 6,6%, trôi cuộn
kim loại 1,1%, co mạch 14,3%.
- Thời gian điều trị trung bình 16 ngày.
- Kết quả lâm sàng khi ra viện: tốt
78,5%, xấu 13,5%, tử vong 8%, sau 12
tháng điều trị: tốt 95,4%, xấu 4,6%, tử
vong 8%.
- Kết quả ra viện: nhóm tái phát xấu
hơn nhóm không tái phát.
- Lâm sàng càng nặng, kết quả ra viện
càng xấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Hào. Vi phẫu thuật 318 ca túi
phình động mạch não vỡ tại Bệnh viện Việt
Đức. Y học Thực hành. Bộ Y tế. 2009 (692),
tr.106-111.
2. Phạm Minh Thông, Vũ Đăng Lưu.
Những kết quả ban đầu của điều trị phình
động mạch não bằng nút mạch. Tạp chí Y học
Việt Nam. 2004, 310, tr.217-221.
3. Phạm Đình Đài, Nguyễn Gia Hòa, Đặng
Phúc Đức. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
chẩn đoán hình ảnh và điều trị BN CMDN.
Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2011, 36 (6),
tr.123-128.
4. Pearse Morris. Practical Neuroangiography,
Lipprincott Williams & Wilkins, Philadelphia
USA, (Philadelphia. Baltimre, New York,
London, Buenos Aires, Hong Kong, Sydney,
Tokyo). 2007.
5. Pierot L, Bonafo A, Bracard S, Leclerc X.
Endovascular treatment of intracranial
aneurysms with matrix detachable coils:
Immediate post-treatment results from a
prospective multicenter registry. American
Journal of Neuroradiology. 2006, 27, pp.1693-
1699.
6. Wanke I, Dorfler A, Forsting M. Intracranial
vascular malformations and aneurysms (from
Diagnostic Work-Up to Endovascular Therapy).
Springer, USA. 2008.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
106
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
107
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_ket_qua_dieu_tri_can_thiep_no.pdf