Triệu chứng của cơn NNTTQ đa dạng, tùy
thuộc tần số thất, thời gian cơn, mức độ rối
loạn huyết động và bệnh lý tim mạch chính. Ở
những người khỏe mạnh, nhanh thất thoáng
qua thường không có triệu chứng. Một số
triệu chứng cơ năng hay gặp trong cơn nhanh
thất bao gồm: hồi hộp đánh trống ngực, chóng
mặt, đau ngực, ngất [4]. Trong nhóm BN của
chúng tôi, triệu chứng cơ năng hay gặp nhất
là khó thở, tiếp theo là hồi hộp đánh trống
ngực và tức ngực trái (tương ứng 70,2%;
57,9% và 49,1% BN). 1 BN (1,7%) có triệu
chứng ngất. Chúng tôi cho rằng triệu chứng
khó thở hay gặp nhất có lẽ vì đa số BN
(68,4%) có suy tim, tần số thất nhanh trong
cơn nhịp nhanh làm cho triệu chứng khó thở
tăng nặng lên. Tuy nhiên, 1/3 số BN (29,8%)
không có triệu chứng cơ năng trong cơn
nhanh thất. Ở những
BN này, cơn nhanh thất thường rất ngắn
hoặc xảy ra khi BN ngủ, vì thế triệu chứng có
có thể không được chú ý. Do cơn nhịp nhanh
thất thường được thể hiện trên điện tim Holter
nên các triệu chứng thực thể (bảng 3) là triệu
chứng ngoài cơn. Các triệu chứng chủ yếu là
nhịp tim không đều và triệu chứng của hội
chứng suy tim. Trong các triệu chứng cận lâm
sàng, phân suất tống máu thất trái (EF) có ý
nghĩa quan trọng trong tiên lượng. Ở những
BN có loạn nhịp thất nặng, EF là yếu tố quan
trọng trong tiên lượng tử vong do loạn nhịp
hoặc ngừng tim. BN có EF > 40% có nguy cơ
bị loạn nhịp ác tính là 5%, EF cứ giảm 5% thì
nguy cơ ngừng tim hoặc tử vong do loạn nhịp
tăng lên 15% [5]. Các nghiên cứu lớn trên thế
giới đều lấy mốc EF > 40% là chức năng tâm
thu thất trái bảo tồn và EF ≤ 40% là chức
năng tâm thu thất trái giảm. Phân tích từ
nghiên cứu MUSTT cho thấy BN NNTTQ có
EF < 30% thì tỷ lệ tử vong cao hơn những BN
có EF từ 30 - 40% [3]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, hơn một nửa số BN (52,6%) có EF
≤ 40%, đó là do số lượng BN suy tim chiếm
đa số. EF giảm thấp là yếu tố tiên lượng nặng.
Tuy nhiên, chúng tôi chưa có số liệu theo dõi
lâu dài sau khi BN ra viện. Rối loạn điện giải
là một nguyên nhân quan trọng gây loạn nhịp
thất. Song ở nghiên cứu này, tỷ lệ BN có rối
loạn điện giải không cao, gợi ý cơ chế loạn
nhịp chính trong nhóm nghiên cứu là bệnh lý
tim mạch nền. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai
trò hạn chế của điện tim 12 đạo trình thường
quy trong chẩn đoán nhịp nhanh thất. Trong
nghiên cứu này chỉ có 14 BN (24,6%) có
ngoại tâm thu thất trên điện tim 12 đạo trình
thường quy. 1 BN có điện tim dạng Brugada
týp 2. Tuy nhiên, chúng tôi không quan sát
được biến đổi điện tim thành týp 1 ở BN này,
do vậy BN không được chẩn đoán là hội
chứng Brugada.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ của bệnh nhân có cơn nhanh thất thoáng qua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015
111
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ của bệnh
nhân có cơn nhanh thất thoáng qua
Lương Công Thức*; Lê Thị Ngọc Hân*; Trần Đức Hùng*
Nguyễn Oanh Oanh*; Đào Đức Long**
Tóm tắt
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ ở bệnh nhân (BN)
có cơn nhịp nhanh thất thoáng qua (NNTTQ). Phương pháp và kết quả: trong 57 BN có cơn
NNTTQ trên điện tim 24 giờ, nguyên nhân hay gặp là bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
(50,9%) và tăng huyết áp (49,1%). Các triệu chứng cơ năng trong cơn NNTTQ hay gặp là khó
thở (70,2%), hồi hộp đánh trống ngực (57,9%) và tức ngực trái (49,1%). Tuy nhiên, 29,7% BN
không có triệu chứng. Triệu chứng cận lâm sàng hay gặp là bóng tim to trên X quang (63,2%)
và EF ≤ 40% (52,6%). Trên Holter điện tim 24 giờ, 54,5% BN có ngoại tâm thu thất đi trước cơn
nhanh thất, chủ yếu là ngoại tâm thu đa ổ đa dạng (87,1%) và có hiện tượng R/T (83,9%).
Kết luận: triệu chứng hay gặp ở BN có cơn NNTTQ là khó thở, bóng tim to và EF giảm. Trước
cơn NNTTQ hay có ngoại tâm thu thất đa ổ đa dạng và hiện tượng R/T.
* Từ khóa: Nhịp nhanh thất thoáng qua; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; Điện tim 24 giờ.
Clinical, Paraclinical and 24h Holter ECG Characteristics in Patients
with Nonsustained Ventricular Tachycardia
Summary
Objectives: To investigate clinical, paraclincal and 24h Holter ECG characteristics in
Vietnamese patients with nonsustained ventricular tachycardia (NSVT). Methods and results: In
57 patients with NSVT, frequent causes were ischemic heart disease (50.9%) and systemic
hypertension (49.1%). Symptoms during NSVT episodes were: dyspnea (70.2%), palpitation
(57.9%) and chest discomfort (49.1%); however, 29.7% of the patients did not have symptom
during NSVT. Common paraclinical signs were cardiomegaly on chest-x-ray (63.2%) and
reduced EF (52.6%). 24h Holter ECG revealed that premature ventricular complexes (PVC)
before NSVT was found in 54.5% of the patients, mostly polymorphic PVCs (87.1%) and PVCs
with R on T phenomenon (83.9%). Conclusions: Frequent symptoms and signs in NSVT
patients were dyspnea, cardiomegaly and reduced EF. NSVT were frequently preceded by
polymorphic and R/T VPCs.
* Key words: Nonsustained ventricular tachycardia; Clinical, paraclinical characteristics; 24h
Holter ECG.
* Bệnh viện Quân y 103
** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Ngọc Hân (drngochan@gmail.com)
Ngày nhận bài: 16/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/01/2015
Ngày bài báo được đăng: 22/01/2015
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015
113
Đặt vấn đề
Nhanh thất thoáng qua là một trong các
vấn đề hay gặp của tim mạch học hiện đại.
Loại loạn nhịp này chủ yếu phát hiện qua điện
tim Holter. NNTTQ được coi là một loại loạn
nhịp dự báo cho các loạn nhịp nặng hơn và
đột tử. Nghiên cứu MUSTT (Multicenter
UnSustained Tachycardia Trial) cho thấy tỷ lệ
tử vong sau 2 năm và 5 năm ở những BN
điều trị nội trú có NNTTQ lần lượt là 24% và
48%. Với những BN ngoại trú, tỷ lệ này là
18% và 38% [10]. Với BN bị bệnh cơ tim giãn
có nhịp nhanh thất thoáng qua, tỷ lệ đột tử lên
đến 30% trong 2 năm [9]. Mặc dù vậy, ngoại
trừ một vấn đề được khẳng định rõ ràng là
NNTTQ ở người có bệnh tim thực tổn có tiên
lượng nặng hơn ở người có cấu trúc tim bình
thường, tuy nhiên hiểu biết về loại loạn nhịp
này còn chưa nhiều. Những BN bị NNTTQ có
nguy cơ loạn nhịp thất nặng, cơ chế mối liên
quan của nó với các loạn nhịp nặng đe dọa
tính mạng vẫn chưa được sáng tỏ. Trong thực
hành lâm sàng, yếu tố tuổi, bệnh tim nền, các
đặc điểm lâm sàng và điện tim của BN có vai
trò quan trọng trong đánh giá nguy cơ đột tử.
Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về
vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài
này nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và điện tim 24 giờ của BN có cơn nhanh
thất thoáng qua.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu.
57 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch -
Bệnh viện Quân y 103 phát hiện có cơn
nhanh thất thoáng qua trên điện tim 24 giờ từ
tháng 6 - 2012 đến 6 - 2014. Nhanh thất được
chẩn đoán khi có ít nhất 3 ngoại tâm thu thất
đi liền nhau với tần số ≥ 120 ck/phút. Nhanh
thất thoáng qua là cơn nhanh thất kéo dài
không quá 30 giây [6].
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, chụp X
quang tim phổi, ghi điện tim 12 đạo trình, siêu
âm tim, xét nghiệm máu và ghi điện tim 24
giờ.
Chẩn đoán bệnh tim mạch dựa vào khuyến
cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam [7]. Đánh
giá kết quả xét nghiệm sinh hóa máu theo các
giá trị tham chiếu của Khoa Sinh hóa, Bệnh
viện Quân y 103. Số liệu được trình bày dưới
dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn (X ± SD)
hoặc tỷ lệ phần trăm.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 1: Một số đặc điểm chung của đối
tượng nghiên cứu.
Đặc điểm X ± SD hoặc n (%)
Tuổi (năm) 65,3 ± 14,7
Giới Nam 40 (70,2%)
Nữ 17 (29,8%)
Tình trạng bệnh lý cơ bản
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
mạn tính
Tăng huyết áp
Suy tim
Bệnh van tim
Bệnh cơ tim giãn
Block nhĩ thất cấp III
Hội chứng suy nút xoang
29 (50,9%)
28 (49,1%)
39 (68,4%)
8 (14,0%)
5 (8,8%)
1 (1,7%)
1 (1,7%)
Các thuốc đang dùng
Lợi tiểu thải muối
Kháng aldosteron
Ức chế men chuyển
Chẹn thụ thể AT1
31 (54,4%)
28 (49,1%)
15 (26,3%)
11 (19,3%)
Tuổi trung bình của BN là 65,3 (từ 30 - 89
tuổi). Nam chiếm đa số (70,2%). Bệnh tim
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015
114
thiếu máu cục bộ mạn tính và tăng huyết áp là
hai bệnh lý cơ bản hay gặp nhất (50,9% và
49,1%).
* Triệu chứng cơ năng trong cơn nhanh
thất:
Khó thở: 40 BN (70,2%); hồi hộp đánh
trống ngực: 33 BN (57,9%); tức ngực trái: 28
BN (49,1%); mệt mỏi: 3 BN (5,3%); xỉu: 2 BN
(3,5%); ngất: 1 BN (1,7%).
17 BN (29,8%) không có triệu chứng cơ
năng gì khi có cơn nhanh thất thoáng qua.
* Triệu chứng thực thể và cận lâm sàng:
Nhịp tim không đều: 40 BN (70,2%); các
triệu chứng của hội chứng suy tim (tim to, ran
nổ ở phổi, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù
chân): 39 BN (68,4%); tiếng tim bệnh lý: 10
BN (17,5%); chỉ số tim/ngực > 0,5 trên X
quang: 36 BN (63,2%); EF ≤ 40%: 30 BN
(52,6%); kali máu giảm (< 3,5 mmol/l): 10 BN
(17,5%); kali máu tăng (> 5 mmol/l): 3 BN
(5,2%); natri máu giảm (< 135 mmol/l): 8 BN
(14,0%); canxi máu giảm (< 2,02 mmol/l): 17
BN (29,8%); magie máu giảm (< 0,7 mmol/l):
11 BN (19,3%).
Ngoài nhịp tim không đều và các triệu
chứng của hội chứng suy tim, tiếng tim bệnh
lý của bệnh van tim là những triệu chứng thực
thể hay gặp. Chỉ số tim/lồng ngực > 0,5 và EF
≤ 40% là hai triệu chứng cận lâm sàng hay
gặp (63,2% và 52,6%).
* Kết quả điện tim đồ 12 đạo trình khi nhập
viện:
Thiếu máu cơ tim cục bộ: 20 BN
(35,1%); ngoại tâm thu thất: 14 BN
(24,6%); nhịp nhanh xoang: 12 BN (21,1%);
rung nhĩ: 8 BN (14,0%); nhịp bộ nối: 1 BN
(1,7%); block nhánh trái: 4 BN (7,0%); dạng
Brugada týp 2: 1 BN (1,7%); block nhĩ thất
cấp III: 1 BN (1,7%).
Bảng 2: Một số đặc điểm Holter điện tim đồ
24 giờ.
Kết quả X ± SD hoặc n (%)
Số cơn nhanh thất 24,7 ± 100,5 (từ 1 - 699)
Thời gian cơn ngắn nhất (ms) 1000
Thời gian cơn dài nhất (ms) 11332
Tổng thời gian nhanh thất
(ms)
59,726 ± 236811,6
Số BN có ngoại tâm thu thất
trước cơn nhanh thất
31 (54,4%)
Đặc điểm ngoại tâm thu thất
trước cơn (n = 31)
Ngoại tâm thu thất đa ổ đa
dạng
27 (87,1%)
Ngoại tâm thu thất một ổ một
dạng
4 (12,9%)
Ngoại tâm thu thất dạng R/T 26 (83,9%)
31 BN (54,4%) có ngoại tâm thu thất trước
cơn nhanh thất, chủ yếu là ngoại tâm thu thất
đa ổ, đa dạng và hiện tượng R/T.
Bàn luận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung
bình của BN là 65,3. Nam chiếm đa số
(70,2%), phù hợp với một số nghiên cứu khác
trên thế giới. Nghiên cứu của Buxton và CS
trên 704 BN bị cơn nhanh thất thoáng qua,
90% BN là nam giới, tuổi trung bình 66 [3].
Cơn NNTTQ có thể xảy ra ở người không có
bệnh lý tim mạch cũng như ở BN có các bệnh
tim mạch khác nhau. Ở những người khỏe
mạnh, có đến 3% BN có NNTTQ khi gắng sức
[5]. Trong các bệnh lý tim mạch gây nhanh
thất thoáng qua, bệnh động mạch vành (nhồi
máu cơ tim và bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
tính) là nguyên nhân hàng đầu. Trong ngày
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015
115
đầu tiên của nhồi máu cơ tim cấp tính, 45 -
75% BN có NNTTQ [6]. Một nghiên cứu điện
tim 24 giờ trên BN bị bệnh tim thiếu máu cục
bộ mạn tính ở Việt Nam cho thấy 16,7% BN
có cơn nhanh thất thoáng qua [2]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, bệnh tim thiếu máu
cục bộ mạn tính cũng là nguyên nhân hàng
đầu của nhanh thất thoáng qua, chiếm hơn
một nửa số BN, tiếp theo là tăng huyết áp,
bệnh van tim và bệnh cơ tim giãn. Một số
nghiên cứu cho thấy, NNTTQ gặp ở 15% BN
tăng huyết áp có phì đại thất trái [8] và 25%
BN bị hẹp van động mạch chủ và hở van hai
lá [7]. Nhanh thất thoáng qua cũng hay gặp ở
bệnh cơ tim giãn. 50% BN bị bệnh cơ tim giãn
có NNTTQ [9].
Triệu chứng của cơn NNTTQ đa dạng, tùy
thuộc tần số thất, thời gian cơn, mức độ rối
loạn huyết động và bệnh lý tim mạch chính. Ở
những người khỏe mạnh, nhanh thất thoáng
qua thường không có triệu chứng. Một số
triệu chứng cơ năng hay gặp trong cơn nhanh
thất bao gồm: hồi hộp đánh trống ngực, chóng
mặt, đau ngực, ngất [4]. Trong nhóm BN của
chúng tôi, triệu chứng cơ năng hay gặp nhất
là khó thở, tiếp theo là hồi hộp đánh trống
ngực và tức ngực trái (tương ứng 70,2%;
57,9% và 49,1% BN). 1 BN (1,7%) có triệu
chứng ngất. Chúng tôi cho rằng triệu chứng
khó thở hay gặp nhất có lẽ vì đa số BN
(68,4%) có suy tim, tần số thất nhanh trong
cơn nhịp nhanh làm cho triệu chứng khó thở
tăng nặng lên. Tuy nhiên, 1/3 số BN (29,8%)
không có triệu chứng cơ năng trong cơn
nhanh thất. Ở những
BN này, cơn nhanh thất thường rất ngắn
hoặc xảy ra khi BN ngủ, vì thế triệu chứng có
có thể không được chú ý. Do cơn nhịp nhanh
thất thường được thể hiện trên điện tim Holter
nên các triệu chứng thực thể (bảng 3) là triệu
chứng ngoài cơn. Các triệu chứng chủ yếu là
nhịp tim không đều và triệu chứng của hội
chứng suy tim. Trong các triệu chứng cận lâm
sàng, phân suất tống máu thất trái (EF) có ý
nghĩa quan trọng trong tiên lượng. Ở những
BN có loạn nhịp thất nặng, EF là yếu tố quan
trọng trong tiên lượng tử vong do loạn nhịp
hoặc ngừng tim. BN có EF > 40% có nguy cơ
bị loạn nhịp ác tính là 5%, EF cứ giảm 5% thì
nguy cơ ngừng tim hoặc tử vong do loạn nhịp
tăng lên 15% [5]. Các nghiên cứu lớn trên thế
giới đều lấy mốc EF > 40% là chức năng tâm
thu thất trái bảo tồn và EF ≤ 40% là chức
năng tâm thu thất trái giảm. Phân tích từ
nghiên cứu MUSTT cho thấy BN NNTTQ có
EF < 30% thì tỷ lệ tử vong cao hơn những BN
có EF từ 30 - 40% [3]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, hơn một nửa số BN (52,6%) có EF
≤ 40%, đó là do số lượng BN suy tim chiếm
đa số. EF giảm thấp là yếu tố tiên lượng nặng.
Tuy nhiên, chúng tôi chưa có số liệu theo dõi
lâu dài sau khi BN ra viện. Rối loạn điện giải
là một nguyên nhân quan trọng gây loạn nhịp
thất. Song ở nghiên cứu này, tỷ lệ BN có rối
loạn điện giải không cao, gợi ý cơ chế loạn
nhịp chính trong nhóm nghiên cứu là bệnh lý
tim mạch nền. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai
trò hạn chế của điện tim 12 đạo trình thường
quy trong chẩn đoán nhịp nhanh thất. Trong
nghiên cứu này chỉ có 14 BN (24,6%) có
ngoại tâm thu thất trên điện tim 12 đạo trình
thường quy. 1 BN có điện tim dạng Brugada
týp 2. Tuy nhiên, chúng tôi không quan sát
được biến đổi điện tim thành týp 1 ở BN này,
do vậy BN không được chẩn đoán là hội
chứng Brugada. Điện tim Holter 24 giờ không
chỉ giúp chẩn đoán cơn nhanh thất mà còn
cung cấp nhiều thông tin về loạn nhịp ngoài
cơn. Các cơn nhanh thất thường có ngoại tâm
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015
116
thu đi trước. Trong nghiên cứu này, 31 BN
(54,4%) có ngoại tâm thu thất đi trước cơn
nhanh thất, chủ yếu là ngoại tâm thu thất đa ổ
đa dạng (27 BN = 87,1%). Vai trò tiên lượng
của ngoại tâm thu thất đa ổ đa dạng ở BN có
cơn nhanh thất chưa được sáng tỏ. Trong khi
đó, ngoại tâm thu thất có hiện tượng R/T
được coi là một dấu hiệu nguy cơ hình thành
loạn nhịp thất nặng hơn. Ngoại tâm thu thất
xuất hiện cùng với hiện tượng R/T ở đa số BN
có ngoại tâm thu thất đi trước cơn nhanh thất
(83,9%) là điều dễ lý giải ở nghiên cứu này.
Kết luận
Qua nghiên cứu trên 57 BN có cơn nhanh
thất thoáng qua trên điện tim 24 giờ, chúng tôi
rút ra một số kết luận sau:
* Đặc điểm lâm sàng:
- Tuổi trung bình 65,3; nam chiếm đa số.
- Nguyên nhân hay gặp nhất là bệnh tim
thiếu máu cục bộ mạn tính, tiếp theo là tăng
huyết áp, bệnh van tim và bệnh cơ tim giãn.
- Triệu chứng cơ năng trong cơn là khó
thở, hồi hộp đánh trống ngực, tức ngực trái.
Gần 1/3 số BN không có triệu chứng cơ năng
trong cơn.
* Đặc điểm cận lâm sàng và điện tim 24
giờ:
- Hơn một nửa số BN có EF < 40%.
- Trên điện tim 12 đạo trình chỉ có 1/4 số
BN có ngoại tâm thu thất.
- Điện tim Holter 24 giờ cho thấy số cơn
nhanh thất trung bình 24,7 ± 100,5 (từ 1 -
699), tổng thời gian nhanh thất trung bình
59726 ± 236811,6 ms; hơn một nửa số BN có
ngoại tâm thu thất đi trước cơn nhanh thất, đa
số là ngoại tâm thu đa ổ, đa dạng và hiện
tượng R/T.
Tài liệu tham khảo
1. Hội Tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo
2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà
xuất bản Y học. 2008.
2. Lê Thị Ngọc Hân. Nghiên cứu đặc điểm rối
loạn nhịp tim ở BN bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
tính trước và 24 giờ đầu sau can thiệp động mạch
vành. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ nội trú. Học viện
Quân y. 2014, tr.54-55.
3. Buxton AE, Lee KL, Fisher JD, Josephson
ME, Prystowsky EN, Hafley GA randomized study
of the prevention of sudden death in patients with
coronary artery disease. Multicenter Unsustained
Tachycardia Trial Investigators. N Engl J Med.
1999, 341, pp.1882-1890.
4. Compton SJ Ventricular yachycardia In:
Medscape (ed)
com/article/159075-overview. 2014.
5. Katritsis DG, Camm AJ. Nonsustained
ventricular tachycardia: where do we stand? Eur
Heart J. 2004, 25. pp.1093-1099.
6. Katritsis DG, Zareba W, Camm AJ ()
Nonsustained ventricular tachycardia. J Am Coll
Cardiol. 2012, 60, pp.1993-2004
7. Martinez-Rubio A, Schwammenthal Y,
Schwammenthal E, Block M, Reinhardt L, Garcia-
Alberola A, Sierra G, Shenasa M, Haverkamp W,
Scheld HH, Breithardt G, Borggrefe M. Patients with
valvular heart disease presenting with sustained
ventricular tachyarrhythmias or syncope: results of
programmed ventricular stimulation and long-term
follow-up. Circulation. 1997, 96, pp.500-508.
8. McLenachan JM, Henderson E, Morris KI,
Dargie HJ. Ventricular arrhythmias in patients
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015
117
with hypertensive left ventricular hypertrophy. N
Engl J Med. 1987, 317, pp.787-792.
9. Olshausen KV, Stienen U, Schwarz F, Kubler
W, Meyer J. Long-term prognostic significance of
ventricular arrhythmias in idiopathic dilated
cardiomyopathy. Am J Cardiol. 1988, 61, pp.146-
151.
10. Pires LA, Lehmann MH, Buxton AE, Hafley
GE, Lee KL. Differences in inducibility and
prognosis of in-hospital versus out-of-hospital
identified nonsustained ventricular tachycardia in
patients with coronary artery disease: clinical and
trial design implications. J Am Coll Cardiol. 2001,
38, pp.1156-1162.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_dien_tim_24_gio_cua_benh_n.pdf