KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 85 bệnh nhân có triệu chứng
xuất tinh máu trên lâm sàng, được siêu âm qua đường
trực tràng, có xét nghiệm máu, nước tiểu, huyết học
tinh dịch và vi sinh tinh dịch tại bệnh viện Việt Đức từ
tháng 8/2018 đến tháng 4/2019 chúng tôi rút ra các kết
luận sau.
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân xuất tinh máu
Xuất tinh máu là hiện tượng có máu trong tinh
dịch, thường gặp người trẻ tuổi (<40 tuổi) chiếm tỷ lệ
63,5%, không có triệu chứng rõ ràng ngoài dấu hiệu
thay đổi màu tinh dịch sang đỏ hoặc nâu sẩm (75,3%).
Hiện tượng xuất tinh máu thường lặp lại nhiều lần, kéo
dài hàng tháng đến hàng năm gây lo lắng ảnh hưởng
đến sinh lý, công việc của người bệnh.
Ở các BN xuất tinh máu thường không thấy thay
đổi chỉ số xét nghiệm công thức máu và nước tiểu,
nhưng hầu hết xuất hiện hồng cầu (74,4%) và bạch cầu
(70,2%) trong xét nghiệm tinh dịch, tuy nhiên khi nuôi
cấy vi sinh tinh dịch chỉ có tỷ lệ nhỏ có dương tính với
vi khuẩn Steptococus (15,1%) và Enterococus (3,5%).
2. Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm qua đường
trực tràng
Siêu âm qua đường trực tràng có thể phát hiện
được phần lớn bất thường tuyến tiền liệt túi tinh và
ống phóng tinh 79/85(92,9%). Ở tuyến tiền liệt thường
gặp là vôi hóa tuyến (34,1%) và tăng sinh mạch ở ụ
núi (8,2%). Túi tinh thường gặp nhất là dịch trong túi
tinh tăng âm thành mức (63,5%), ngoài ra dày thành
(25,9%), giãn (21,1%) và vôi hóa thành (14,1%) túi tinh
cũng thường gặp. Đối với ống phóng tinh hay gặp nhất
là dày thành (29,4%), giãn ống phóng tinh (25,9%) và
vôi hóa thành (14,1%) cũng thường gặp.
Chúng tôi thấy rằng có sự liên quan giữa triệu
chứng đau khi xuất tinh, triệu chứng kéo dài thời gian
xuất tinh trên 30 ngày với đặc điểm vôi hóa túi tinh, vôi
hóa ống phóng tinh với độ tin cậy>95%. Chúng tôi cũng
thấy rằng ở những bệnh nhân xuất tinh máu thường có
hình ảnh túi tinh chứa dịch tăng âm.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh siêu âm qua đường trực tràng ở bệnh nhân xuất tinh máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/2020 59
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM
QUA ĐƯỜNG TRỰC TRÀNG
Ở BỆNH NHÂN XUẤT TINH MÁU
Clinical, subclinical, and Transrectal ultrasound in
patients with hematospermia
Sử Thị Mỹ Hà, Nguyễn Duy Huề, Nguyễn Thị Kim Khuyên,
Hoàng Thị Ngọc Thạch
Purpose: Describe clinical features, subclinical and Transrectal
ultrasound images in patients with hematospermia
Material and Methods: This study included 85 male patients
with hematospermia, had semen test and seminal microbiologic test, had
Transrectal ultrasound (TRUS) at Viet Duc Hospital since August 2018
until April 2019.
Results: The age of patients ranged from 16 to 66 years (x=
36,6±11,8years), patients 40 years old or older than and younger 40
were 36,5% (31 cases) and 63,5% (54 cases), the duration of symptoms
was 1 day to 10 years (x= 3,5 months). In most cases hematospermia is
painless (75,3%), or painful ejaculations (24,7%), color of the ejaculate:
brownish (40%) and red (51,8%). Abnormalities were revealed by TRUS
in patients (92,9%). The percentages of pathological conditions located
in the seminal vesicles, in the ejaculatory ducts and in the prostate were
71,7% (61 cases), 76,4% (65 cases), 57% (47 cases), respectively. No
patients had malignant tumor. Seminal microbiologic test are usually
negative (71,9%), positive Streptococus (22,8%) and Enterococcus
(5,3%)
Conclusion: Our conclusion is that TRUS is a safe, non-invasive
technique which can be used to detect lesions of the prostate, seminal
vesicles and the ejaculatory ducts in patients with hematospermia
Key words: Hematospermia; Transrectal Ultrasound (TRUS)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/202060
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất tinh máu (Hematospermia) được định nghĩa
là hiện tượng có máu trong tinh dịch, có thể quan sát
bằng mắt thường hoặc kính hiển vi [1]. Xuất tinh máu là
một bệnh khá phổ biến chiếm tỷ lệ 1-1,5% các bệnh lý
tiết niệu và gây ra nhiều lo lắng ở nam giới.
Các yếu tố có thể gây xuất tinh máu đa dạng như
tự phát, dị dạng bẩm sinh, viêm nhiễm, tắc nghẽn, bệnh
lý ác tính, bất thường mạch máu, chấn thương và các
nguyên nhân khác [3]. Vị trí tổn thương có thể từ tinh
hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh, túi tinh, tuyến quanh
niệu đạo, niệu đạo, tuyến tiền liệt và bàng quang.
Chẩn đoán xuất tinh máu trước đây chủ yếu dựa
vào triệu chứng lâm sàng, chưaa quan tâm nhiều đến
nguyên nhân. Hiện nay với sự phát triển của y học nói
chung và ngành chẩn đoán hình ảnh nói riêng, trong
đó có siêu âm qua đường trực tràng (TRUS) là một
phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, rẻ
tiền, dễ làm, mang lại hiệu quả cao trong chẩn đoán các
bệnh lý liên quan đến xuất tinh máu. TRUS chúng ta có
thể quan sát cấu trúc giải phẫu cũng như bất thường
của túi tinh, ống phóng tinh, tuyến tiền liệt, cho hình
ảnh chi tiết, rõ nét hơn so với siêu âm trên đường bụng.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với
mục đích: Mô tả đặc lâm sàng, cận lâm sàng và hình
ảnh siêu âm qua đường trực tràng ở bệnh nhân xuất
tinh máu
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có dấu hiệu xuất tinh máu trên
lâm sàng, có xét nghiệm tinh dịch đồ hoặc vi sinh tinh
dịch và TRUS tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm
2018 đến tháng 4 năm 2019.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu, với phương pháp mô tả
cắt ngang,
- Các biến định tính được tính thành tỷ lệ %.
- Các biến định lượng được tính theo trung bình
thực nghiệm và độ lệch chuẩn.
- So sánh mối liên quan giữa các biến định tính
dựa vào kiểm định khi bình phương với độ tin cậy 95%.
- Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm LOGIQ 7S
của hãng GE Healthcare Technologies, đầu dò trực tràng
tần số cao 8MHz, có hai bình diện cắt ngang và dọc
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu: 85 bệnh nhân đều được làm
TRUS, trong đó 47 bệnh nhân có xét nghiệm tinh dịch
đồ và 57 bệnh nhân có xét nghiệm vi sinh tinh dịch tìm
vi khuẩn.
1. Đặc điểm lâm sàng
1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
- Tuổi: Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi có tuổi từ 16 đến 66 tuổi, tuổi trung bình 36,3
±11,8. Đa số gặp ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ
63,5%, nhóm trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 36,5%. Phù hợp
với các nghiên cứu khác như Hongwei Zhao (2012) [5],
Seiji Furuya (1999) [4].
- Nghề nghiệp: nhóm bệnh nhân làm nghề tự do
chiếm tỷ lệ chủ yếu 68,2% trong đó phần lớn là lái xe và
công nhân, viên chức chiếm tỷ lệ 18,8%, hưu trí chiếm
tỷ lệ thấp nhất 12,9%, có thể sự vất vả trong công việc,
cũng như điều kiện sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh,
có thể liên quan đến hiện tượng xuất tinh máu qua
đường nhiểm khuẩn tiết niệu.
- Tiền sử bệnh: Theo nghiên cứu của chúng tôi,
hầu hết bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý có khả
năng liên quan đến hiện tượng xuất tinh máu chiếm tỷ
lệ 78,8% phù hợp với nghiên cứu của Yeung H, Ng [6]
và Seiji Furuya [4]. Khoảng 8,2% có tiền sử tăng huyết
áp, 3,5% tiền sử viêm mào tinh hoàn, 3,5% giãn tĩnh
mạch tinh phù hợp với nghiên cứu Yeung H, Ng. Chỉ
có 1,3% viêm đường tiết niệu thấp hơn nghiên cứu của
Yeung H, Ng có thể do cở mẫu của chúng tôi ít hơn.
1.2. Triệu chứng lâm sàng
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/2020 61
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Đau khó chịu vùng tiểu khung 21 24,7%
Tiểu buốt 21 24,7%
Chảy máu khi cương 5 5,9%
Đái máu ngay sau khi xuất tinh 17 20%
Đái máu 9 10,6%
Không có triệu chứng 64 75,3%
Hầu hết bệnh nhân đến khám không có triệu
chứng lâm sàng ngoài dấu hiệu thay đổi màu tinh dịch
chiếm tỷ lệ 75,3%, trong số 24,7% có triệu chứng lâm
sàng thì dấu hiệu đau khó chịu vùng bùi và tiểu buốt
thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 24,7%, triệu chứng đái
máu ngay sau khi xuất tinh chiếm tỷ lệ 20% và 10,6%
có triệu chứng đái máu, chỉ 5,9% chảy máu khi cương
cứng, gần tương đương với tác giả khác.
1.3. Thay đổi màu tinh dịch
Biểu đồ 1. Màu tinh dịch
Màu tinh dịch ở bệnh nhân xuất tinh máu chủ yếu
là đỏ chiếm 51,8% hoặc nâu sẩm chiếm 40%, rất ít
bệnh nhân có màu tinh dịch khác, chỉ có 2 bệnh nhân
có màu hồng chiếm 2,4%.
1.4. Số lần xuất tinh máu
Phần lớn bệnh nhân chỉ đi khám khi đã trải qua
nhiều lần xuất tính máu chiếm tỷ lệ 76,5%, khoảng
23,5% bệnh nhân đến khám khi mới lần đầu có triệu
chứng, phù hợp với nghiên cứu của Seiji Furuya, có
thể do xuất tinh máu thường không có triệu chứng, kèm
theo tâm lý e ngại, người bệnh chỉ đi khám khi hiện
tượng này lặp lại nhiều lần gây lo lắng.
1.5. Thời gian kéo dài xuất tinh máu
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thời gian
kéo dài từ 1 ngày đến 10 năm, đa số bệnh nhân đi
khám có thời gian xuất tinh máu dưới 1 tháng 67,1%,
từ 1-6 tháng 24,7%, chỉ có 3 bệnh nhân có thời gian kéo
dài trên 1 năm 3,5%, có 6 BN đi khám sau khi xuất tinh
máu chỉ 1 ngày 7,1%, 1 BN có thời gian xuất tinh kéo
dài trong vòng 10 năm. Thời giang trung bình khoảng
3,5 tháng, thường gặp nhất khoảng 30 ngày 15,3%,
ít hơn các nghiên cứu khác có thể do nhận thức của
người dân cũng như phát triển của chuyên khoa nam
học về bệnh tốt hơn.
2. Thay đổi các chỉ số xét nghiệm
1.1. Xét nghiệm tinh dịch đồ
Bảng 2. Kết qủa xét nghiệm tinh dịch đồ
Chỉ số xét nghiệm Số bệnh nhân
Phần
trăm
Hồng cầu tinh dịch 35 74,4%
Bạch cầu trong tinh dịch 33 70,2%
Xét nghiệm tinh dịch
bình thường 6 12,7%
Tổng số 47 55,3%
Trong nhóm nghiên cứu có 47/85 bệnh nhân có
xét nghiệm tinh dịch đồ (55,3%), trong đó 41/47 (87,2%)
có bất thường trong xét nghiệm, có 35/47 BN xuất hiện
hồng cầu trong tinh dịch chiếm 74,4%, 33 BN có bạch
cầu trong tinh dịch chiếm 70,2%, chỉ có 6 BN có xét
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/202062
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
nghiệm bình thường chiếm 12,7%, có thể tại thời điểm
lấy mẫu là BN hết triệu chứng.
2.2. Vi sinh tinh dịch
Bảng 3. Kết quả vi sinh tinh dịch
Loại vi khuẩn Số bệnh nhân Phần trăm
Enterococcus 3 5,3%
Steptococcus 13 22,8%
Không có vi khuẩn
hay nấm 41 71,9%
Tổng số 57 62,7%
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 57 BN
có xét nghiệm vi sinh tinh dịch, phần lớn không tìm thấy
vi khuẩn hay nấm trong tinh dịch chiếm 41/57 (71,9%),
có 13/57BN tìm thấy vi khuẩn Streptococcus chiếm tỷ
lệ 22,8%, có 3/57 BN tìm thấy vi khuẩn Enterococcus
chiếm 5,3%, chỉ 5 trường hợp được nuôi cấy tìm vi
khuẩn lao trong tinh dịch tuy nhiên đều âm tính.
2.3. Vi sinh nước tiểu
Trong nhóm nghiên cứu chỉ có 18 BN được xét
nghiệm vi sinh nước tiểu, phần lớn không tìm thấy vi
khuẩn trong nước tiểu (88,8%), chỉ có 1/18 BN có vi khuẩn
Streptococcus, và 1/18 BN có nấm chiếm tỷ lệ 5,6%.
3. Hình ảnh siêu âm qua đường trực tràng
3.1. Hình ảnh tuyến tiền liệt
Bảng 4. Đặc điểm hình ảnh tuyến tiền liệt
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Phì đại lành tính 1 1,2%
Vôi hóa 29 34,1%
Nhu mô không đều 4 4,7%
Thoái hóa dạng nang dịch 3 3,5%
Tăng sinh mạch tuyến 2 2,4%
Nang đường giữa 2 2,4%
Tăng sinh mạch ụ núi 7 8,2%
Bình thường 37 43,5
Tổng 85 100%
Trong nhóm nghiên cứu có 48/85BN có bất
thường tuyến tiền liệt chiếm 57%, trong đó không có
trường hợp nào bị ung thư tuyến tiền liệt, chỉ có 1 BN
phì đại lành tính (1,2%). Đặc điểm hay gặp nhất trong
là vôi hóa tuyến tiền liệt (34,1%), tiếp theo là đặc điểm
tăng sinh mạch ở ụ núi (8,2%).
Hình 1. Ụ núi tăng kích thước và tăng sinh mạch
(BN Nguyễn Trọng Q 41T, mã bệnh án 0176-VD-5696)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/2020 63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.2. Hình ảnh túi tinh:
Bảng 5. Đặc điểm hình ảnh túi tinh
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Giãn túi tinh 18 21,2%
Dày thành túi tinh 22 25,9%
Dịch trong túi tinh tăng âm thành mức 54 63,5%
Vôi hóa hay sỏi trong túi tinh 12 14,1%
Nang túi tinh 1 1,2%
Túi tinh bình thường 24 28,2%
Hơn một nữa số BN nghiên cứu 54/85 có dịch trong túi tinh tăng âm lắng đọng thành mức chiếm 63,5%, số BN
có dịch giảm âm chiếm 36,5%, khoảng 21,1% BN có giãn căng túi tinh, chỉ có 1 bệnh nhân có nang túi tinh, không
có BN nào có u túi tinh. Tỷ lệ vôi hóa trong túi tinh chiếm 14,1%.
Hình 2. Dịch trong túi tinh giảm âm ở BN bình thường và dịch trong túi tinh tăng âm ở BN xuất tinh máu
(Đỗ Cát B 39T, mã bệnh án 0181-VD-1309)
Hình 3. Vôi hóa tăng âm ở thành túi tinh, nang túi tinh (BN Nguyễn Văn A 49T, mã bệnh án 0177-VD-
7252) và (BN Nguyễn Văn Ph 26T, mã bệnh án 0169-VD-2149)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/202064
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.3. Kích thước túi tinh bình thường
Trong số các bệnh nhân nghiên cứu có 24 trường
hợp không thấy bất thường túi tinh trên siêu âm từ đó
chúng tôi đưa ra chỉ số bình thường của túi tinh như
sau:
Bên phải: Chiều dài: 29,1±6,6mm; Chiều rộng:
10,1±2,1mm; Thành túi tinh: 1,20±0,28mm.
Bên trái: Chiều dài: 29,1±5,7mm;nChiều rộng:
10,5±2,3mm; Thành túi tinh: 1,21±0,31.
3.4. Hình ảnh ống phóng tinh
Bảng 6. Đặc điểm hình ảnh ống phóng tinh
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Giãn ống phóng tinh 22 25,9%
Nang ống phóng tinh 2 2,4%
Vôi hóa – sỏi ống phóng tinh 12 14,1%
Dày thành ống phóng tinh 25 29,4%
Ống phóng tinh bình thường 20 23,5%
Trong số BN nghiên cứu có 25,9% bệnh nhân có
đường kính ống phóng tinh giãn >2,3mm, 29,4% bệnh
nhận có thành dày >1mm, chỉ có 2 bệnh nhân giãn ống
phóng tinh dạng nang với đường kính >20mm. Có 12
bệnh nhân bị vôi hóa ống phóng tinh chiếm 14,1%.
Hình 4. Vôi hóa thành ống phóng tinh và giãn thành nang ông phóng tinh
(BN Trần Hữu V 21, mã bệnh án 0170-VD-8624)
3.5. Kích thước ống phóng tinh
Trong nhóm nghiên cứu có 20 trường hợp không
thấy bất thường ống phóng tinh trên siêu âm, từ đó
chúng tôi đưa ra chỉ số bình thường của ống phóng tinh
như sau:
Bên phải: đường kính 1,67±0,28mm; thành
0,76±0,18.
Bên trái: đường kính 1.64±0,32mm; thành
0,74±0,17.
4. Xét mối liên quan một số yếu tố ảnh hưởng
đến xuất tinh máu
4.1. Mối liên quan giữa dấu hiệu vôi hóa thành
túi tinh và triệu chứng đau khi xuất tinh
Tỷ lệ BN có vôi hóa thành túi tinh của nhóm có
triệu chứng đau khi xuất tinh và không có triệu chứng
đau là 27,3% và 9,5%, sự khác biệt này có ý nghĩa
thông kê với p=0,04<0,05 độ tin cậy 95%, có nghĩa là
vôi hóa thành túi tinh thường gây đau khi xuất tinh.
Ngoài ra chúng tôi tiến hành đánh giá mối liên quan
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/2020 65
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
giữa nhóm BN có triệu chứng đau khi xuất tinh và nhóm
không đau với các đặc điểm hình ảnh như vôi hóa thành
ống phóng tinh, giãn túi tinh, dày thành túi tinh, dày thành
ống phóng tinh và giãn ống phóng tinh nhưng không thấy
sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với độ tin cậy 95%.
4.2. Mối liên quan giữa dấu hiệu vôi hóa túi
tinh với thời gian xuất tinh máu kéo dài trên 30 ngày
Tỷ lệ BN có vôi hóa túi tinh của nhóm có thời gian
xuất tinh máu kéo dài dưới 30 ngày là 25%, và nhóm trên
30 ngày là 75% với p=0,04<0,05, sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy trên 95%, có nghĩa là thời gian xuất
tinh máu kéo dài thường dẫn đến vôi hóa túi tinh.
Ngoài ra khi xét tỷ lệ BN có vôi hóa ống phóng tinh
với nhóm có thời gian kéo dài triệu chứng trên và dưới
30 ngày thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với độ tin cậy 95%.
4.3. Mối liên quan giữa dấu hiệu có hồng cầu
niệu với triệu chứng đái máu
Tỷ lệ BN xét nghiệm có hồng cầu niệu của nhóm
triệu chứng đái máu và không đái máu là 66,7% và
24,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,038<
0,05 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là có hồng cầu niệu
dẫn đến đái máu.
4.4. Mối liên quan giữa xuất hiện tế bào lạ
trong tinh dịch với dịch túi tinh tăng âm
Tỷ lệ BN có hồng cầu trong tinh dịch của nhóm dịch
túi tinh tăng âm là 68,6%, và nhóm dịch túi tinh giảm âm là
31,4%, (p=0,09>0,05), và tỷ lệ BN có bạch cầu trong tinh
dịch của nhóm dịch tăng âm 69,7% và nhóm dịch giảm âm
là 30,3%, (p=0,08>0,05), Tỷ lệ BN có vi khuẩn trong tinh
dịch của nhóm dịch tăng âm là 35,0% và nhóm dịch giảm
âm là 11,8% với p=0,07>0,05, vậy sự khác biệt các nhóm
này không có ý nghĩa thông kê với độ tin cậy 95%.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 85 bệnh nhân có triệu chứng
xuất tinh máu trên lâm sàng, được siêu âm qua đường
trực tràng, có xét nghiệm máu, nước tiểu, huyết học
tinh dịch và vi sinh tinh dịch tại bệnh viện Việt Đức từ
tháng 8/2018 đến tháng 4/2019 chúng tôi rút ra các kết
luận sau.
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân xuất tinh máu
Xuất tinh máu là hiện tượng có máu trong tinh
dịch, thường gặp người trẻ tuổi (<40 tuổi) chiếm tỷ lệ
63,5%, không có triệu chứng rõ ràng ngoài dấu hiệu
thay đổi màu tinh dịch sang đỏ hoặc nâu sẩm (75,3%).
Hiện tượng xuất tinh máu thường lặp lại nhiều lần, kéo
dài hàng tháng đến hàng năm gây lo lắng ảnh hưởng
đến sinh lý, công việc của người bệnh.
Ở các BN xuất tinh máu thường không thấy thay
đổi chỉ số xét nghiệm công thức máu và nước tiểu,
nhưng hầu hết xuất hiện hồng cầu (74,4%) và bạch cầu
(70,2%) trong xét nghiệm tinh dịch, tuy nhiên khi nuôi
cấy vi sinh tinh dịch chỉ có tỷ lệ nhỏ có dương tính với
vi khuẩn Steptococus (15,1%) và Enterococus (3,5%).
2. Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm qua đường
trực tràng
Siêu âm qua đường trực tràng có thể phát hiện
được phần lớn bất thường tuyến tiền liệt túi tinh và
ống phóng tinh 79/85(92,9%). Ở tuyến tiền liệt thường
gặp là vôi hóa tuyến (34,1%) và tăng sinh mạch ở ụ
núi (8,2%). Túi tinh thường gặp nhất là dịch trong túi
tinh tăng âm thành mức (63,5%), ngoài ra dày thành
(25,9%), giãn (21,1%) và vôi hóa thành (14,1%) túi tinh
cũng thường gặp. Đối với ống phóng tinh hay gặp nhất
là dày thành (29,4%), giãn ống phóng tinh (25,9%) và
vôi hóa thành (14,1%) cũng thường gặp.
Chúng tôi thấy rằng có sự liên quan giữa triệu
chứng đau khi xuất tinh, triệu chứng kéo dài thời gian
xuất tinh trên 30 ngày với đặc điểm vôi hóa túi tinh, vôi
hóa ống phóng tinh với độ tin cậy>95%. Chúng tôi cũng
thấy rằng ở những bệnh nhân xuất tinh máu thường có
hình ảnh túi tinh chứa dịch tăng âm.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 37 - 02/202066
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ärzteblatt D.Ä.G. Redaktion Deutsches: Hematospermia-a Symptom With Many Possible Causes (17.03.2017).
2. Yagci C., Kupeli S., Tok C. et al. (2004). Efficacy of transrectal ultrasonography in the evaluation of
hematospermia. Clinical Imaging, 28(4), 286–290.
3. Munkelwitz R., Krasnokutsky S., Lie J. et al. (1997). Current Perspectives on Hematospermia: A Review.
Journal of Andrology, 18(1), 6–14.
4. Furuya S., Ogura H., Saitoh N. et al. (1999). Hematospermia: An investigation of the bleeding site and underlying
lesions. International Journal of Urology, 6(11), 539–548.
5. Zhao H., Luo J., Wang D. et al. (2012). The Value of Transrectal Ultrasound in the Diagnosis of Hematospermia
in a Large Cohort of Patients. Journal of Andrology, 33 (5), 897–903
6. Ng Y.H., Seeley J.P., và Smith G. (2013). Haematospermia as a presenting symptom: Outcomes of investigation
in 300 men. The Surgeon, 11(1), 35–38.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm hình ảnh siêu âm qua đường trực tràng (TRUS) ở bệnh
nhân xuất tinh máu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 85 bệnh nhân nam có dấu hiệu xuất tinh máu trên lâm sàng,
được xét nghiệm tinh dịch đồ, vi sinh tinh dịch và TRUS tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 8/2018 - 4/2019.
Kết quả: 85 bệnh nhân có tuổi từ 16-66 tuổi (TB = 36,6 ± 11,8), <40 tuổi 63,5%,≥40 tuổi 36,5%, thời gian xuất hiện
triệu chứng từ 1 ngày đến 10 năm (TB = 3,5 tháng). Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng (75,3%), đau vùng tiểu
khung khí xuất tinh (24,7%), đổi màu tinh dịch sang nẫu sâm và đỏ (40% và 51,8%). Xét nghiêm tinh dịch đồ hầu hết có hồng
cầu và bạch cầu trong tinh dịch (74,4% và 70,2%). Vi sinh tinh dịch hầu hết âm tính (71,9%), tỷ lệ dương tính thấp Streptococus
(22,8%), Enterococus (5,3%). Các bất thường được TRUS phát hiện chiếm 92,9% gồm: bất thường ở túi tinh 71,7%, ống phóng
tinh 76,4%, tuyến tiền liệt 57%, không có trường hợp nào phát hiện bệnh lý ác tính.
Kết luận: Xuất tinh máu là hiện tượng có máu trong tinh dịch, gặp chủ yếu nhóm tuổi <40, hầu hết không có triệu chứng
lâm sàng, xét nghiệm thường có hồng cầu và bạch cầu trong tinh dịch, nuôi cấy vi khuẩn thường âm tính. TRUS là phương
pháp an toàn, hiệu quả có thể để phát hiện các bất thường túi tinh, ống phóng tinh, tuyến tiền liệt liên quan đến xuất tinh máu.
Người liên hệ:
Ngày nhận bài: 09.12.2019. Ngày chấp nhận đăng 18.12.2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_hinh_anh_sieu_am_qua_duong.pdf