Trong số những bệnh nhi được điều trị IG tại
khoa chúng tôi, có 1 trường hợp tử vong do chỉ
định quá muộn, bênh nhi đã vào trụy mạch, thở
máy mặc dù điều trị tích cực nhưng đã tử vong
sau 16 giờ thở máy.
Có 5 trường hợp di chứng cho đến thời
điểm xuất viện, 1 trường hợp di chứng não,
sau liều 2 IG, glasgow 7 điểm, được cai máy
thở sau 10 ngày, nhưng để lại di chứng nặng
về tinh thần vận động. 2 trường hợp yếu chi
trên 1 bên, tri giác vẫn tỉnh táo lúc xuất viện. 1
trường hợp không nâng được cổ sau bệnh. 1
trường hợp chuyển khoa Thần kinh, chẩn
đoán viêm não tủy. Tuy nhiên những theo dõi
về lâu dài những rối loạn tâm thần kinh, vận
động, hay trí lực như các tác giả nước ngoài(2)
chúng tôi chưa thực hiện được.
Nhìn chung việc điều trị IG cho kết quả tốt,
nếu chỉ định kịp thời, bệnh nhi khỏi bệnh mà
không để lại di chứng, Những trường hợp đã
vào suy tuần hoàn hô hấp thì không hiệu quả,
bệnh nhi vẫn tử vong, hoặc để di chứng nặng.
Bộ Y tế khuyến cáo không sử dụng IG cho bệnh
nhi TCM độ IV(1).
KẾT LUẬN
1. TCM có biến chứng nặng thường gặp ở trẻ
< 3 tuổi, xảy ra trong ngày 2 – 5 của bệnh.
2. Các triệu chứng thường gặp là sốt cao >
39oC, sốt kéo dài trên 4 ngày, giật mình, rung
giật cơ, sang thương dạng hồng ban, BC máu
tăng. Dịch não tủy cho thấy hình ảnh của viêm
màng não siêu vi. Bệnh nhân nặng có thở nhanh,
mạch nhanh, HA tăng trong giai đoạn đầu.
3. Việc điều trị IVIG kịp thời sơ bộ cho thấy
giúp cải thiện LS và CLS của bệnh.
KIẾN NGHỊ
Phải đặc biệt quan tâm những trường hợp
TCM có sốt cao, giật mình nhiều, đễ hướng dẫn
người nhà đưa bé nhập viện kịp thời. Tại bệnh
viện cần theo dõi sát các dấu hiệu mạch, nhiệt,
HA, thở phát hiện kịp thời biểu hiện rối loạn
thần kinh tự động.
Xem xét chỉ định IG kịp thời, tránh chỉ định
muộn, không hiệu quả, tuy nhiên cũng cần tránh
lạm dụng gây lãng phí.
Cân nghiên cứu sâu hơn, nhất là thử nghiệm
lâm sàng để khẳng định hiệu quả điều trị của IG
trong bệnh TCM nặng.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ IMMUNOGLOBULIN TRÊN BỆNH NHÂN
TAY CHÂN MIỆNG NẶNG TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Chế Thanh Đoan*, Trần Thị Việt*, Đổ Châu Việt*, Trần Thị Thuý*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong
những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm Nhi đồng II.
Phương pháp: Hồi cứu, tất cả các trường hợp TCM nặng được điều trị Immunoglobulin (IG) tại khoa
nhiễm BV Nhi đồng 2, sẽ được thu thập các đặc điểm LS, CLS và bước đầu đánh giá kết quả điều trị IG.
Kết quả: Từ 10/ 2007 đến tháng 06/2008 có 27 trẻ TCM nặng được điều trị IG tại khoa Nhiễm BV Nhi
Đồng II, lứa tuổi gặp nhiều nhất < 3 tuổi (85,2%), triệu chứng được ghi nhận đầu tiên của bệnh là sốt (88,9%);
Giật mình (96,2%), rung giật cơ (76,9%), sang thương da dạng hồng ban (88,9%) là những dấu hiệu gặp nhiều
nhất. Biến chứng thường xảy ra trong vòng 5 ngày đầu của bệnh(92,6%) nhất là ngày 2 – 3; Các dấu hiệu mạch
nhanh(96,3%), thở nhanh (77,8%), HA tăng (70,4%) được ghi nhận. CLS cho thấy BC máu tăng, CRP bình
thường; Dịch não tủy thường gặp BC tăng, sinh hóa bình thường. Điều trị IG làm cải thiện các triệu chứng LS
và CLS.
Kết luận: TCM nặng thường gặp ở trẻ < 3 tuổi, với triệu sốt cao, giật mình. Biến chứng thường xảy ra
trong 5 ngày đầu của bệnh với biểu hiện hay gặp là mạch nhanh, thở nhanh, HA tăng. Điều trị IG kịp thời giúp
cải thiện bệnh, tuy nhiên cần một nghiên cứu sâu hơn để kiểm chứng.
ABSTRACT
CLINICALS FEATURES, LABORATORY FINDINGS AND EFFECTIVENESS OF IVIG
IN CHILDREN WITH SEVERE HAND – FOOTH – MOUTH DISEASE AT DEPARTMENT
OF INFECTIUOS DISEASES, CHILDREN’S HOSPITAL No 2
Che Thanh Doan, Tran Thi Viet, Do Chau Viet, Tran Thi Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 24 – 30
Objective: To describe clinical features and laboratory findings and to preliminarily assess the results of
IVIG in children with severe hand – footh – mouth disease (HFMD).
Methods: Case series, all of severe HFMD children who were received IVIG in the infected department of No
2 CHILDREN HOSPITAL.
Results: From October 2007 to June 2008, 27 patients with severe HFMD were received IVIG at the
Department of Infectious Diseseases, Children’s Hospital No2. Most of them were under 3 years old (85.2%). The
first symtom was high fever (88.9%). The most common signs were startle reflex (96.2%), myoclonus jerk
(76.9%) and erythematous maculopapular rash on the hands an the feet (88.9%). Complications appeared 1 – 5
days (mostly 2-3 days) after onset of the disease with tachypnea (77.8%), tachycardia (96.3%) and hypertension
(70.4%). IVIG improved outcome of the disease.
Conclusion: Severe HFMD often occures in patients under 3 years old with high fever, startle reflex and
myoclonus jerk. Complications occures 1 – 5 days after onset the disease with tachypnea, tachycardia,
hypertension. IVIG improved outcome of the disease, However, clinical trials are needed to confirm the evidence.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Bệnh Tay Chân Miệng (TCM) ở trẻ em
đang là vấn đề sức khỏe gây quan tâm hàng
đầu ở nhiều nước châu Á – Thái Bình Dương,
với tỉ lệ mắc và biến chứng cao, tử vong nhanh
nếu vào suy tuần hoàn hô hấp. Bệnh đã gây
trên 4 trận dịch lớn: Bungary (1975 - 44 ca tử
* Bệnh viện Nhi Đồng 2
Chuyên đề Nhi Khoa 2
vong) Hungary (1978 - 47 ca tử vong),
Malaysia(1997 - 47 ca tử vong) và hiện gây
dịch ở Trung Quốc. Ở nước ta, trong 3 năm trở
lại đây bệnh xuất hiện tại Miền Nam Việt Nam
với số lượng mắc ngày càng cao và là nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh
truyền nhiễm ở trẻ em. Tại BV Nhi đồng 2 số
bệnh nhân đến khám và nhập viện tăng dần
theo từng năm; 2006 (Điều trị ngoại trú: 3079,
điều trị nội trú: 550), 2007 (Điều trị ngoại trú:
6343, điều trị nội trú: 2043), quí 1/ 2008 (Điều
trị ngoại trú: 2021, điều trị nội trú: 517).
Việc phát hiện sớm quản lý theo giai đoạn
bệnh và sử dụng Immunoglobuline (IG) truyền
tĩnh mạch góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ở Đài
loan. Bộ y tế Việt nam cũng đã đưa
Immunoglobuline vào phác đồ điều trị. Tuy
nhiên giá thành của Immunoglobuline khá cao,
chỉ định muộn không hiệu quả, ngược lại lạm
dụng, gây tốn kém cho nhân dân và nhà nước.
Tay chân miệng, được nghiên cứu rất ít ở
nước ta, Còn trên thế giới, cũng chưa nhiều, vấn
đề sử dụng Immunoglobuline còn nhiều bàn cải,
các tác giả Đài loan sử dụng chủ yếu theo kinh
nghiệm, chưa thấy công trình nghiên cứu nào
đánh giá hiệu quả trên lâm sàng cũng như chưa
có thử nghiệm lâm sàng.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác
định đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS)
và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong
những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm
Nhi đồng II. Kết quả này sẽ giúp cung cấp các
dữ liệu cơ bản về bệnh TCM nặng và giúp định
hướng cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu – mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng và phương pháp
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán TCM bằng
lâm sàng và cận lâm sàng, có biến chứng, được
chỉ định truyền IG tại khoa Nhiễm BV Nhi Đồng
2, từ 10/ 2007 đến 06/ 2008.
Tất cả hồ sơ bệnh án đáp ứng tiêu chí chọn,
được thu thập theo bệnh án mẫu. Xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS 11.5.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ tháng 10/07 đến tháng 6/08 có 27 trẻ nhập
khoa nhiễm được chẩn đóan là tay chân miệng
có điều trị bằng IG.
Đặc tính dân số nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố theo địa phương
Địa phương Tần số Tỷ lệ %
Thành thị 21 77,8
Nông thôn 6 22,2
Tổng cộng 27 100,0
Bệnh nhi ở TP HCM chiếm 77,8%, ở các tỉnh
lân cận 22,2%
Bảng 2: Phân bố theo giới
Giới tính Tần số Tỷ lệ % Tỉ lệ nam/ nữ
Nam 17 63
Nữ 10 37 1,7/1
Tổng cộng 27 100
Phân bố theo giới, tỉ lệ nam / nữ: 1,7/1, theo y
văn bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ. cũng tương
tự như nghiên cứu của các tác giả khác trong và
ngoài nước (2,3,6).
Bảng 3: Phân bố theo tuổi:
Tuổi Tần số Tỷ lệ %
< 1 tuổi 4 14,8
1 – 3 tuổi 19 70,4
3 – 5 tuổi 3 11,1
> 5 tuổi 1 3,7
Lứa tuổi gặp nhiều nhất < 3 tuổi chiếm
85,2%. Theo y văn, TCM gặp chủ yếu ở trẻ < 5
tuổi, nhất là ở trẻ < 3 tuổi. Một số nghiên cứu ở
Đài loan cho thấy trẻ < 3 tuổi có nguy cơ biến
chứng cao hơn (2,3).
Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng đầu tiên của bệnh:
Bảng 4: Triệu chứng đầu tiên của bệnh
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ %
Sốt 24 88,9
Hồng ban, bóng nước 2 7,4
Yếu chân 1 3,7
Tổng cộng 27 100,0
Chuyên đề Nhi Khoa 3
Sốt là triệu chứng đầu tiên và thường được
ghi nhận nhất của bệnh (88,9%). Kết quả này
cũng tương tự như tác giả Trương Thị Chiết
Ngự(6), hầu hết triệu chứng đầu tiên được người
nhà ghi nhận là sốt. Theo các tác giả Đài loan thì
TCM không biến chứng thường không sốt, hoặc
sốt nhẹ, những trường hợp sốt cao thường liên
quan đến biến chứng (2,3). Do những bệnh nhi
trong nghiên cứu của chúng tôi có biến chứng,
nên triệu chứng sốt gặp trong đa số trường hợp.
Triệu chứng khiến cha mẹ đưa trẻ khám tại
bệnh viện
Bảng 5: Triệu chứng khiến cha mẹ đưa trẻ khám tại
bệnh viện
Triệu chứng Tần số Tỉ lệ %
Sốt 11 40,7
Giật mình 6 22,2
Hồng ban, mụn nước 3 11,1
Run chi 3 11,1
Đi loạng choạng 1 3,7
Khóc thét 1 3,7
Ói 1 3,7
Sốt ói 1 3,7
Tổng cộng 27 100,0
Trẻ được người nhà đưa đến bệnh viện vì lý
do sốt vẫn là triệu chứng chiếm đa số (40,7%) kế
đến là giật mình (22,2%)
Giật mình là triệu chứng thứ 2 sau sốt được
người nhà ghi nhận và đưa nhập viện, cũng
tương tự nghiên cứu của Trương Thị Chiết Ngự
(6). Giật mình là một trong các triệu chứng
thường gặp trong bệnh lý TCM theo nghiên cứu
của các tác giả Đài loan(4).
Bảng 6: Ngày nhập viện kể từ khi phát bệnh
Ngày thứ Tần số Tỷ lệ
1 2 7,4
2 13 48,1
3 7 25,9
4 3 11,1
5 2 7,4
Tổng cộng 27 100,0
Trẻ nhập viện thường ngày thứ 2 của bệnh,
sớm nhất 1 ngày, dài nhất là 5 ngày, ngày thứ
nhất đến ngày thứ 4 chiếm (92,6%). Điều này
cũng phù hợp y văn, và các nghiên cứu khác, các
trường hợp biến chứng của TCM thường xảy ra
từ ngày 2 – 5 của bệnh(2,3,6).
Các triệu chứng và dấu hiệu được theo dõi
trong quá trình nhập viện
Bảng 7: Các triệu chứng trong quá trình nhập viện
có không Triệu chứng N
Số ca % Số ca %
Tính
chất
Sốt (NĐ) 27 26 96,3 1 3,7
Loét miệng, 24 17 70,8 7 29,2
Hồng ban 27 24 88,9 3 11,1
Mụn nước, bóng nước 26 22 84,6 4 15,4
Ho 25 1 4,0 24 96,0
Oi 26 5 19,2 21 80,8
Giật mình, 27 25 92,6 2 7,4
Rung giật cơ 26 20 76,9 6 23,1
Yếu chi 27 2 7,4 25 92,6
Liệt dây sọ 27 2 7,4 25 92,6
Rl tri giác 27 2 7,4 25 92,6
Hoảng hốt, chới với 27 8 29,6 19 70,4
* T cao nhất: 41°C, TB: 39,8+0,4 Số ngày sốt: 4→12
Dấu hiệu sốt, chiếm cao nhất (96,3%). Hồng
ban (88,9%), mụn nước - bóng nước (84,6%) rung
giật cơ (76,9%) các trường hợp.
Trong quá trình nhập viện, theo nghiên cứu
của chúng tôi, sốt là đấu hiệu gặp nhiều nhất
chiếm (96,3%), nhiệt độ cao nhất 41°C thấp nhất
38,8°C và trung bình 39,8 ± 0,4. số ngày sốt trung
bình khỏang 6 ngày (6,7± 1,9) ngày. Kết quả này
cũng tương tự tác giả Trương Thị Chiết Ngự, ghi
nhận hầu hết các trường hợp TCM có biến
chứng đều có sốt và sốt trên 39°C có ý nghĩa
thống kê so với nhóm không biến chứng(6). Điều
này cũng tương tự các tác giả nước ngoài, Chang
và cộng sự cũng ghi nhận, sốt trên 39°C và kéo
dài trên 3 ngày có ý nghĩa tiên lượng biến chứng
thần kinh(3,6). Sốt cao và kéo dài có lẽ do đáp ứng
viêm mạnh với việc phóng thích quá mức các
cytokin một số ít là do tổn thương thần kinh TƯ
liên quan đến trung tâm điều nhiệt trong các
trường hợp tổn thương thân não nặng.
Giật mình được ghi nhận 25 trường hợp
(92,6%), rung giật cơ ghi nhận 20/26 trường hợp
(76,9%), điều này được ghi nhận tương tự trong
các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, theo
LY chang và cộng sự: rung giật cơ gặp trong
Chuyên đề Nhi Khoa 4
bệnh cảnh tổn viêm màng não vô trùng và viêm
não do EV71(3). Theo Hsiao – Kuo - Lu rung giật
cơ có liên quan với tác nhân EV71(4). Giật mình
và rung giật cơ là do kích thích từ vỏ não, thân
não, tiểu não và tủy sống trong bệnh lý do EV71.
Tính chất phát ban/ mụn nước ở da
Bảng 8: Tính chất phát ban/mụn nước ở da
Biểu hiện
Hồng ban Mụn nước
Vị trí N
Tần số % Tần số %
Mặt 27 1 3,7
Thân mình 27 2 7,4
Tay/ khuỷu 27 1 3,7
Lòng bàn tay 25 14 56,0 11 44,0
Lòng bàn chân 26 15 57,6 11 42,3
Chủ yếu phát ban được ghi nhận là hồng
ban nhiều hơn bóng nước.
Vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất là lòng bàn chân
(96,3%) (hồng ban 57,6% mụn nước 42,3%)
cũng như lòng bàn tay 92,6% (hồng ban 56%
mụn nước 44%). Theo Peter C. McMinn, trẻ
nhiễm EV71 thường biểu hiện sang thương da
hồng ban, còn Coxackie sang thương dạng
bóng nước(5). Do bệnh nhi bị TCM trong
nghiên cứu của chúng tôi là nặng có khả năng
bị nhiễm EV 71 nhiều hơn nên tỉ lệ hồng ban
nhiều hơn bóng nước.
Biến chứng của bệnh
Bảng 9: Biến chứng của bệnh TCM
có không
Biến chứng N Tần
số
Tỉ lệ
%
Tần
số
Tỉ lệ %
- Viêm não 27 2 7,4 25 92,6
- Viêm màng não 27 11 40,7 16 59,3
- Liệt mềm cấp 27 2 7,4 25 92,6
Thần
kinh
- Viêm não tủy 27 1 3,7 26 96,3
Hô hấp - Thở nhanh 27 21 77,8 6 22,2
- Tim nhanh 27 26 96,3 1 3,7
- Tăng huyết áp 27 19 70,4 8 29,6 Tuần hoàn
- Sốc. 27 2 7,4 25 92,6
Trong các trường hợp ghi nhận có biến
chứng thần kinh thì viêm màng não hay gặp
nhất (chiếm 40,7 %), cũng tương tự như các tác
giả trong và ngoài nước khác(2,3,6)
Nhịp tim nhanh (96,3%), thở nhanh (77,8),
tăng HA (70,4%) được ghi nhận. Các dấu hiệu
này biểu hiện rối loạn hệ thần kinh tự động,
chúng được tạo nên bởi vai trò của đáp ứng
viêm của cytokin, do phóng thích quá mức các
catecholamin, cũng như tác động trực tiếp đến
trung tâm tuần hoàn, hô hấp ở thân não(2,3,7).
Phân độ bệnh (theo phác đồ Bộ Y Tế)
Bảng 10: Phân độ bệnh theo phác đồ Bộ y tế:
Độ Tần số Tỷ lệ
2 6 22,2
3 19 70,4
4 2 7,4
Tổng cộng 27 100,0
Trong những bệnh nhân bị TCM nặng được
điều trị IG tại Khoa Nhiễm BV chúng tôi, chủ
yếu là độ III (70,4%). Có 2 trường hợp độ 4, bệnh
nhân đã vào trụy mạch.
Đặc điểm cận lâm sàng
Huyết đồ: Lúc nhập viện
Bảng 11: Công thức máu lúc nhập viện
Huyết cầu Thấp
nhất
Cao nhất Trung bình + SD
Bạch cầu (BC)/ml 6 420 27 800 13 309±5 209
Tiểu cầu (TC)/ml 12 3000 532 000 343 625±108 925
Trong nghiên cứu của chúng tôi, huyết đồ
lúc nhập viện, cho thấy có sự tăng bạch cầu, và
tiểu cầu trường hợp bệnh nhi có BC tăng cao
nhất là 27 800/ml, TC cao nhất là 532 000/ml.
Theo nghiên cứu của Trương Thị Chiết Ngự: Số
lượng BC trung bình 126 000/ml, số lượng TC
trung bình là 327 000/ml(6). Khác với bệnh cảnh
nhiễm siêu vi khác, trong TCM bạch cầu bình
thường hoặc tăng, theo nghiên cứu của tác giả
nước ngoài, BC tăng là yếu tố nguy cơ biến
chứng suy tuần hoàn hô hấp(2,3,7).
Sinh hóa
Thực hiện lúc nhập viện
Bảng 12: Sinh hóa những trẻ bị TCM
N TB ± SD
CRP/máu 24 7±8,9
SGOT/SGPT 11 38±8,5/ 25,4±5,6
Ure/Creatinin 10 0,2±0,05/ 5,1±0,7
Đạm máu 1 78
Đường máu 1 86
Chuyên đề Nhi Khoa 5
Trong 24 trường hợp được xét nghiệm CRP
cho giá trị TB là 7 mg/l. các xét nghiệm về chức
năng gan, thận đều bình thường, thể hiện của
bệnh cảnh nhiễm siêu vi trong bệnh cảnh TCM.
Phù hợp với y văn.
Dịch não tủy
Bảng 13: Dịch não tủy những trẻ bị TCM
N GIÁ TRỊ
Tế bào: Số lượng (tỉ lệ % N) 15 142±113(12±7)
Sinh hóa:- Đạm (g/l) 15 0,15±0,06
-Đường/ ĐH (mg%) 0,6±0,13
-Lactate (mmol/l) 1,5±0,4
Trong 15 trẻ được chọc dịch não tủy 11 trẻ
biểu hiện của bệnh cảnh viêm màng não siêu vi:
chủ yếu tăng BC đơn nhân, cao nhất là 384
tb/mm3; đạm, đường DNT bình thường.
Điều trị Immunoglobulin
Ngày chỉ định Immunoglobulin
Bảng 14: Ngày chỉ định Immunoglobulin
Ngày Số ca Tỉ lệ (%)
2 5 18,5
3 13 48,1
4 3 11,1
5 5 18,5
6 1 3,7
Tổng cộng 27 100
Ngày chỉ định IG nhiều nhất là ngày 3 của
bệnh (48,1%)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
việc chỉ định IG đa số vào ngày thứ 2 - 5 của
bệnh (96,3%), theo y văn biến chứng thường xảy
ra trong vòng 5 ngày đầu, nhất là ngày 2 – 3 của
bệnh. Theo tác giả Trương Thị Chiết Ngự, biến
chứng thần kinh, tuần hoàn thường xảy ra từ
ngày 2 – 4 của sốt(6). Theo Chang(3) thì biến chứng
của bệnh thường xảy ra trong vòng 5 ngày đầu
của bệnh. Trong một nghiên cứu khác Chang và
cộng sự cho thấy suy tuần hoàn hô hấp xuất hiện
sau khởi bệnh từ 1 – 3 ngày(2)
Những thay đổi sau khi điều trị
Immunoglobulin (bảng 9)
Mạch giảm có ý nghĩa thống kê sau 1 liều
IVIG (p = 0,000024) còn sau liều 2 (p=0,00000).
Nhiệt độ sau điều trị IG nhưng không có ý
nghĩa thống kê (p = 0,08).
Nhịp thở giảm sau 2 liều có ý nghĩa
(P=0,0007).
Huyết áp tâm thu và tâm trương đều giảm
nhưng chỉ huyết áp tâm trương là có ý nghĩa (p =
0,001).
Bảng 15: So sánh những thay đổi trước và sau điều
trị IG
Sau Đt IG trong vòng 1 giờ
Liều 1 Liều 2 Biến số
Trước
Đt IG
(TB± SD) TB± SD p TB± SD p
Mạch (l/ph) 168 ±13 152 ±11 0,000024 142 ± 13 0,000
Nhiệt (độ C) 38,7 ± 0,7
38,6 ±
0,7 0,6
38,2 ±
0,5 0,08
Thở (l/ph) 50 ± 15 42 ± 15 0,14 36 ± 12 0,0007
HA T.Thu
(mmHg) 115 ± 15 110 ± 12 0,2 105 ± 9 0,09
HA Tâm
trương
(mmHg)
73 ± 9 68 ± 8,7 0,057 65 ± 7 0,001
BC máu (số
tb/ml)
13309 ±
5209 8289 ± 5677 p=0,0003
TC máu (số
tb/ml)
343625 ±
108925 320200 ± 94345 p=0,4
Chúng tôi ghi nhận giật mình nhiều trước
khi điều trị IG 85,2% (23/27) còn sau điều trị IG
giật mình và rung giật cơ giảm rõ rệt ở tất cả 23
trường hợp
Đa số các trường hợp tri giác đều ghi nhận
tỉnh táo tuy nhiên có 3 trường hợp ghi nhận ngủ
gà, tiếp xúc chậm hay li bì sau đó tri giác cải
thiện tốt. Có 1 trường hợp sau 2 liều IG điểm
Glasgow ghi nhận 7 điểm sau đó biểu hiện di
chứng não nặng.
Về huyết đồ: Trước khi điều trị IG, BC máu
tăng, trung bình 13 309/ml, cao nhất là 27,800/ml,
theo nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước thì BC tăng là yếu tố tiên lượng nặng(2,3).
Tác giả Trương Thị Chiết Ngự cũng ghi nhận
những trường hợp biến chứng thì tiểu cầu
tăng(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy bạch cầu và tiểu cầu đều giảm sau điều trị
IG nhưng chỉ có BC là có ý nghĩa thống kê
Vấn đề nghiên cứu hiệu quả của IVIG trên
lâm sàng còn rất hiếm, chưa có một thử nghiệm
Chuyên đề Nhi Khoa 6
lâm sàng nào. Các tác giả sử dụng dựa trên kinh
nghiệm là chính và dựa vào cơ chế: Trung hòa
virus của IVIG, Ảnh hưởng lên SX cytokine ở
lympho T và monocyte/macrophages, mà vai trò
của cytokin trong cơ chế bệnh sinh của TCM có
biến chứng đã được nhìn nhận(3,7).
Tác giả Shih Min Wang và cộng sự cho
thấy có sự giảm có ý nghĩa thống kê nồng độ
IFN-gamma, IL-6, IL-8, IL-10, and IL-13 trong
huyết thanh của bệnh nhi TCM bị OAP và IL-
6, IL-8 ở bệnh nhi TCM có biểu hiện rối loạn hệ
thần kinh tự động sau điều trị IVIG, từ đó tác
giả kết luận IVIG có vai trò trong điều trị TCM
có biến chứng viêm thân não, tác giả cũng đề
nghị cần có thử nghiệm lâm sàng đễ kiểm
chứng giả thuyết này(8).
Hầu hết các triệu chứng và dấu hiệu nặng
của bệnh giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê sau
điều trị IG. Một số dấu hiệu (nhiệt độ, HA tâm
thu) có xu hướng giảm nhưng không có ý
nghĩa thống kê có lẽ là do cở mẫu của chúng tôi
còn nhỏ, Tuy nhiên sau 6 giờ kết thúc điều trị thì
các triệu chứng này giảm rõ rệt.
Kết quả điều trị
Bảng 16: Kết quả điều trị
Kết quả điều trị Tần số Tỷ lệ
Hồi phục hoàn toàn 21 78,8
Di chứng 5 18,5
Tử vong 1 3,7
Tổng cộng 27 100
Trong số những bệnh nhi được điều trị IG tại
khoa chúng tôi, có 1 trường hợp tử vong do chỉ
định quá muộn, bênh nhi đã vào trụy mạch, thở
máy mặc dù điều trị tích cực nhưng đã tử vong
sau 16 giờ thở máy.
Có 5 trường hợp di chứng cho đến thời
điểm xuất viện, 1 trường hợp di chứng não,
sau liều 2 IG, glasgow 7 điểm, được cai máy
thở sau 10 ngày, nhưng để lại di chứng nặng
về tinh thần vận động. 2 trường hợp yếu chi
trên 1 bên, tri giác vẫn tỉnh táo lúc xuất viện. 1
trường hợp không nâng được cổ sau bệnh. 1
trường hợp chuyển khoa Thần kinh, chẩn
đoán viêm não tủy. Tuy nhiên những theo dõi
về lâu dài những rối loạn tâm thần kinh, vận
động, hay trí lực như các tác giả nước ngoài(2)
chúng tôi chưa thực hiện được.
Nhìn chung việc điều trị IG cho kết quả tốt,
nếu chỉ định kịp thời, bệnh nhi khỏi bệnh mà
không để lại di chứng, Những trường hợp đã
vào suy tuần hoàn hô hấp thì không hiệu quả,
bệnh nhi vẫn tử vong, hoặc để di chứng nặng.
Bộ Y tế khuyến cáo không sử dụng IG cho bệnh
nhi TCM độ IV(1).
KẾT LUẬN
1. TCM có biến chứng nặng thường gặp ở trẻ
< 3 tuổi, xảy ra trong ngày 2 – 5 của bệnh.
2. Các triệu chứng thường gặp là sốt cao >
39oC, sốt kéo dài trên 4 ngày, giật mình, rung
giật cơ, sang thương dạng hồng ban, BC máu
tăng. Dịch não tủy cho thấy hình ảnh của viêm
màng não siêu vi. Bệnh nhân nặng có thở nhanh,
mạch nhanh, HA tăng trong giai đoạn đầu.
3. Việc điều trị IVIG kịp thời sơ bộ cho thấy
giúp cải thiện LS và CLS của bệnh.
KIẾN NGHỊ
Phải đặc biệt quan tâm những trường hợp
TCM có sốt cao, giật mình nhiều, đễ hướng dẫn
người nhà đưa bé nhập viện kịp thời. Tại bệnh
viện cần theo dõi sát các dấu hiệu mạch, nhiệt,
HA, thở phát hiện kịp thời biểu hiện rối loạn
thần kinh tự động.
Xem xét chỉ định IG kịp thời, tránh chỉ định
muộn, không hiệu quả, tuy nhiên cũng cần tránh
lạm dụng gây lãng phí.
Cân nghiên cứu sâu hơn, nhất là thử nghiệm
lâm sàng để khẳng định hiệu quả điều trị của IG
trong bệnh TCM nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế Việt Nam (2008). Phác đồ điều trị tay chân miệng.
2. Chang Luan-Yin et al. (1999), "Clinical features and risk
factors of pulmonary edema after Enterovirus- 71- related Hand,
foot, and mouth disease", Lancet, 354: 1682-1686.
3. Huang Mei- Chih et al. (2006), "Long-term cognitive and motor
deficits after Enterovirus 71 brainstem encephalitis in children",
Pediatrics, 118(6): 1785-1788
4. Lin Tzou-Yien et al. (2003), "Proinflammatory cytokine reactions
in Enterovirus 71 infections of the central nervous system", Clinical
Infectious Diseases, 36: 269-274
Chuyên đề Nhi Khoa 7
5. Luan-Yin Chang, Shin-Ru Shih, Li-Min Huang, and Tzou-
Yien Lin “Enterovirus 71 Encephalitis”
6. Lu HK, Lin Ty, Hsia SH, Chiu CH, Huang YC, Tsao KC,
Chang Ly.” Prognostic implications of myoclonic jerk in children
with enterovirus infection” Microbiol Immunol Infect. 2004
Apr;37(2):82-7
7. McMinn PC. (2002), "An overview of the evolution of Enterovirus
71 and its clinical and public health significance", FEMS
Microbiology Reviews, 26: 91-107
8. Trương Thị Chiết Ngự, “Đặc điểm bệnh tay chân miệng ở trẻ
nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng 1 (Luận văn tốt nghiệp nội trú
Nhi 2007)
9. Wang Shih-Min et al. (2003), "Pathogenesis of Enterovirus 71
brainstem encephalitis in pediatric patients: roles of cytokines and
cellular immune activation in patients with pulmonary edema", The
Journal of Infectious Diseases, 188: 564-570
10. Wang Sm et al, “Modulation of cytokine production by
intravenous immunoglobulin in patients with enterovirus 71-
associated brainstem encephalitis”. J Clin Virol. 2006 Sep;37(1):47-
52. Epub 2006 Jul 24
Chuyên đề Nhi Khoa 8
Chuyên đề Nhi Khoa 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_immunoglo.pdf