Kết quả nuôi cấy cho thấy vi khuẩn Gram âm
gây VPLQTM chiếm đa số, bao gồm A. baumannii
(22,4%), Enterobacter spp (6,9%), P. aeruginosa
(6,9%), vi khuẩn Gram dương gây VPLQTM là S.
aureus với tỷ lệ 8,6%. Nhiều nghiên cứu trong nước
và quốc tế đã ghi nhận tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Gram âm
ngày càng gia tăng nhiều hơn. Các tác nhân vi khuẩn
trong nghiên cứu của chúng tôi đều nằm trong năm
tác nhân chính hay gây nhiễm khuẩn bệnh viện được
tổ chức y tế thế giới cảnh báo về tỉ lệ đề kháng thuốc
kháng sinh cao hiện nay [17]. Chúng tôi nhận thấy
cùng với vi khuẩn, nấm Candida spp cũng là tác
nhân hay gặp trên bệnh nhân VPLQTM. Candida
spp thường cư trú trên đường hô hấp, khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ chuyển dạng xâm lấn và gây bệnh.
Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến mối tương tác của
vi khuẩn và Candida spp trong sinh lý bệnh VPLQTM.
Đến thời điểm hiện tại, chưa có một xét nghiệm nào
có thể khẳng định Candida spp xâm lấn hay cư trú.
Do vậy chúng tôi chưa thể khẳng định nấm Candida
spp thực sự có gây bệnh hay không. Dịch tễ học của
VPLQTM trên thế giới giai đoạn 2004-2006 không
thấy sự khác biệt đáng kể về tác nhân gây VPLQTM
sớm và muộn [18], tác nhân chủ yếu gây ra VPLQTM
là S. aureus và P. aeruginosa [19]. Trong thời gian
gần đây, tác nhân gây VPLQTM có sự chuyển dịch
mạnh với sự bùng nổ của các vi khuẩn Gram âm
đặc biệt là A. baumannii với đặc tính kháng thuốc
cao. Trong nghiên cứu chúng tôi, tác nhân gây
VPLQTM sớm hàng đầu là A. baumannii, thứ hai là P.
aeruginosa. Ở nhóm VPLQTM muộn, A. baumannii
cũng chiếm tỷ lệ cao nhất, đứng thứ hai là S. aureus.
A. baumannii tại khoa hồi sức tích cực của chúng
tôi kháng hoàn toàn với nhóm Carbapenem, nhóm
Quinolone, nhưng vẫn còn nhạy với Minocycline
và Neltimicin. Sự thay đổi dịch tễ học và đặc tính
kháng thuốc của A. baumannii đã được ghi nhận
qua nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới.
Tỷ lệ đề kháng Imipenem của Acinetobacter spp lớn
hơn 70% tại Malaysia [20], tại Trung Quốc tỉ lệ đề
kháng imipenem của A. baumannii tăng từ 16,4%
(2004) lên đến 71,4% (2014) [21]. Tại nước ta tỉ lệ đề
kháng Carbapenem của A. baumannii từ 75% - 83%
[22, 23]. Đối với S. aureus, tại miền trung S. aureus
đề kháng 100% với nhóm Penicillins, Lincomycin,
Erythromycin. S. aureus còn nhạy cảm 100% với
Vancomycin, 80% với Amikacin. Theo tác giả Võ Hữu
Ngoan, S. aureus còn nhạy 100% với Vancomycin
và Teicoplanin, nhưng đã đề kháng hoàn toàn với
Clindamycin và Azithromycin [24]. Thời gian gần
đây, nhiều nghiên cứu đã báo động về tình trạng
S. aureus nhạy cảm trung gian hay kháng với
Vancomycin và tỷ lệ này không ngừng tăng lên tại
nhiều quốc gia trên thế giới [25].
- Thời gian điều trị trung bình tại khoa hồi sức của
các bệnh nhân trong nghiên cứu là 23,7 ± 11,7 ngày
và thời gian thở máy trung bình là 16,8 ± 9,3 ngày.
Kết quả của chúng tôi tương tự với nhiều nghiên cứu
khác ở trong nước cũng như quốc tế, VPLQTM làm
kéo dài thời gian thở máy cũng như thời gian điều
trị tại khoa hồi sức tích cực [3]. Tỉ lệ tử vong do VPLQTM trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 40%. Kết
quả chúng tôi giống với nghiên cứu của Phạm Ngọc
Quang (46,6%), Hà Sơn Bình (42%) [12, 26] và cao
hơn Giang Thục Anh năm 2004 (18,3%) [27].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi liên quan thở máy tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Phan Thắng1, Lê Phú Trà My1, Bùi Văn Rin2, Nguyễn Thị Ý Nhi1,
Bùi Mạnh Hùng2, Trần Xuân Thịnh1, Nguyễn Văn Minh1
(1) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Bệnh viện Trung ương Huế
Tóm tắt
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là nhiễm khuẩn bệnh viện hay gặp tại các đơn vị hồi sức. VPLQTM
làm kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử vong. Tác nhân gây viêm phổi liên quan thở
máy rất đa dạng, thay đổi không ngừng với đặc tính kháng thuốc ngày càng gia tăng. Nhằm nâng cao hiệu
quả điều trị, việc nắm vững dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của VPLQTM để đưa ra biện pháp
dự phòng và điều trị đích là vấn đề cần phải quan tâm. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của VPLQTM và nhận xét kết quả điều trị VPLQTM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang 30 bệnh nhân được chẩn đoán VPLQTM từ 01/04/2017 đến 01/04/2018 tại Khoa Gây mê - Hồi
sức cấp cứu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 72,3
± 14,3. VPLQTM sớm chiếm 30%, VPLQTM muộn chiếm 70%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của
VPLQTM là tăng tiết đàm đục và sốt. Tác nhân gây bệnh hay gặp nhất là A. baumannii, S. aureus, P. aeruginosa
và Enterobacter spp với tỉ lệ đề kháng thuốc kháng sinh cao. Thời gian thở máy trung bình là 16,8 ± 9,3 ngày.
Thời gian điều trị trung bình là 23,7 ± 11,7 ngày. Tỷ lệ tử vong do VPLQTM là 46,6%. Kết luận: VPLQTM làm
kéo dài thời gian điều trị và tăng tỉ lệ tử vong. Cần thiết có các biện pháp dự phòng VPLQTM và điều trị sớm
theo dịch tễ của từng vùng.
Từ khoá: viêm phổi, thở máy, viêm phổi liên quan thở máy
Abstract
CLINICAL, LABORATORY CHARACTERISTICS AND TREATMENT
RESULTS OF VENTILATOR-ASSOCIATED PNEUMONIA
AT HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL
Phan Thang1, Le Phu Tra My1, Bui Van Rin2, Nguyen Thi Y Nhi1,
Bui Manh Hung2, Tran Xuan Thịnh1, Nguyen Van Minh1
Background: Ventilator-associated pneumonia (VAP) are frequently nosocomial infections at intensive
care units (ICU). VAP result in increasing ICU stay, cost and mortality rate. Microorganisms which caused
VAP were variety, change of state continously with high rate antibiotic-resistance. For the high quality of
treatment therapy, physians must be care about etiology, clinical and laboratory characteristics of VAP for
prevention and target treatment. Objectives: To describe the clinical and laboratory characteristics of VAP
and comment the result of VAP treatment. Materials and method: Cross-section study of 30 patients who
were diagnosed VAP from 04/01/2017 to 04/01/2018 at Anesthesia and Critical Care Department of Hue
University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: Mean age of patients was 72.3 ± 14.3. Early VAP
was 30%, lately VAP was 70%. Fever and increase mucus sputum were main clinical characteristics of VAP.
Microorganisms which caused disease were A. baumannii, S. aureus, P. aeruginosa and Enterobacter spp with
high rate antibiotic resistance. Mean mechanical ventilation was 16.8 ± 9.3 days. Mean ICU treatment was
23.7 ± 11.7 days. The mortality of VAP was 46.6%. Conclusion: VAP caused increase ICU stay and mortality
rate of patients. It’s essential in a bundle care for VAP prevention and early treatment based on VAP etiology.
Keywords: Ventilator-associated pneumonia (VAP)
Địa chỉ liên hệ: Phan Thắng, email: pthang@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2019.4.16
Ngày nhận bài: 12/4/2019; Ngày đồng ý đăng: 10/6/2019; Ngày xuất bản: 1/7/2019
112
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông khí nhân tạo (TKNT) hay còn gọi là thở
máy đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự
sống cho bệnh nhân suy hô hấp. Bên cạnh ưu điểm
mà TKNT đem lại, một trong số những biến chứng
của TKNT là VPLQTM. VPLQTM được định nghĩa là
viêm phổi xuất hiện sau khi bệnh nhân đặt nội khí
quản và thở máy từ 48 giờ trở lên mà không có các
biểu hiện triệu chứng lâm sàng và ủ bệnh tại thời
điểm nhập viện [1]. VPLQTM là nhiễm khuẩn bệnh
viện hay gặp ở bệnh nhân đang thông khí nhân tạo
(TKNT) tại các đơn vị hồi sức. VPLQTM làm kéo dài
thời gian điều trị, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử
vong ở các bệnh nhân hồi sức nặng [2, 3].
Tỉ lệ VPLQTM thay đổi tuỳ từng quốc gia và lãnh
thổ. Theo báo cáo của CDC, tỷ lệ viêm phổi bệnh viện
tại khoa Hồi sức tích cực là 27%. Tỷ lệ tử vong của
viêm phổi bệnh viện từ 20 đến 33%, trong đó tỷ lệ
tử vong của VPLQTM là 60% của tất cả bệnh nhân tử
vong do nhiễm khuẩn bệnh viện. Theo nghiên cứu
đa trung tâm tại Pháp từ năm 2001 đến cuối năm
2009, tại 11 đơn vị chăm sóc tích cực, tỷ lệ VPLQTM
là 10,8% và xảy ra trong khoảng thời gian 9 ngày đầu
tiên của thở máy, tần suất là 8,3/1000 ngày thở máy
[4]. Tại Việt Nam, hiện nay, tỉ lệ VPLQTM đang ở mức
cao từ 32,1% đến 47,7% [5,6].
Tác nhân gây VPLQTM rất đa dạng, thay đổi
tùy thuộc khu vực địa lý, thời gian nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, cách lấy bệnh phẩm có xâm nhập
hay không xâm nhập và dụng cụ lấy bệnh phẩm.
Tại Châu Âu và Chây Mỹ, tác nhân thường gặp là
Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae,
Pseudomonas aeruginosa và Candida spp [7]. Tại
Việt Nam, các tác nhân gây bệnh thường gặp là
Acinetobacter baumaunii, Klebsiella pneumonia,
Pseudomonas aeruginosa và Staphylococus aureus
[3, 5, 6].
Với tình trạng sử dụng kháng sinh không được
kiểm soát chặt chẽ như hiện nay dẫn đến gia tăng
tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn, tạo nên các chủng
vi khuẩn đa đề kháng kháng sinh [8]. Việc sử dụng
kháng sinh dài ngày, các thiết bị hỗ trợ xâm lấn kích
thích sự phát triển của các tác nhân gây bệnh khác,
đặc biệt là nhiễm nấm. Sự phát triển thuốc kháng
sinh thế hệ mới không theo kịp sự kháng thuốc của
vi khuẩn, như vậy sẽ dẫn tới tăng tỷ lệ điều trị thất
bại, làm tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị
[9]. Tại khoa Gây mê - Hồi sức cấp cứu Bệnh viện
Trường Đại học Y Dược Huế, nhằm nâng cao hiệu
quả điều trị, bên cạnh việc thúc đẩy áp dụng các
biện pháp tiến bộ trong điều trị bệnh lý nền, làm sao
để hạn chế tỷ lệ VPLQTM, cải thiện chất lượng dự
phòng và điều trị VPLQTM là vấn đề luôn được quan
tâm. Vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị
VPLQTM tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế“
với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
VPLQTM.
2. Nhận xét kết quả điều trị VPLQTM.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả bệnh nhân
vào đơn vị Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y
Dược Huế thỏa mãn 2 tiêu chuẩn:
- Tuổi > 16;
- Được chẩn đoán VPLQTM theo định nghĩa của
CDC 2013.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Có bằng chứng hoặc nghi ngờ viêm phổi tại thời
điểm vào khoa;
- Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: AIDS, bệnh
Leukemia.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa Gây mê hồi sức - cấp cứu Bệnh
viện Trường Đại học Y Dược Huế.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/04/2017
đến tháng 01/04/2018.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.4. Định nghĩa và tiêu chí chẩn đoán điều trị
trong nghiên cứu
2.4.1. Định nghĩa VPLQTM theo CDC 2013 [10]
Giảm thông khí sau một giai đoạn ổn định
PEEP: PEEP tối thiểu hàng ngày giảm hoặc ổn
định ≥ 2 ngày, theo sau đó là tăng PEEP tối thiểu
hàng ngày ≥ 2,5 cmH
2
O, duy trì ≥ 2 ngày.
Hoặc
FiO
2
: FiO
2
tối thiểu hàng ngày giảm hoặc ổn định
≥ 2 ngày, theo sau đó là tăng FiO
2
tối thiểu hàng ngày
≥ 15%, duy trì ≥ 2 ngày.
Và
Sốt > 38°C hoặc < 36°C
Hoặc
Bạch cầu > 12 x 109/L hoặc < 4 x 109/L
Và
Chụp X quang ngực
Thâm nhiễm mới và kéo dài, hình ảnh đông đặc,
hoặc hang phổi theo đánh giá của 2 bác sĩ nghiên
cứu khác nhau.
Hoặc
Quyết định sử dụng kháng sinh mới
Bác sĩ bắt đầu sử dụng kháng sinh trong thời gian
cửa sổ từ 2 ngày trước khi giảm thông khí cho đến
2 ngày sau đó.
113
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Và
Dịch tiết phổi
Tăng tiết hoặc có đàm mủ phế quản phổi mới
Hoặc
≥ 25 bạch cầu trung tính trong vi trường vật kính
thấp (vật kính 10) trên kết quả nhuộm Gram của
dịch hút nội khí quản.
2.4.2. Tiêu chí đánh giá
- VPLQTM sớm là viêm phổi xuất hiện sau 2 - 4
ngày thở máy.
- VPLQTM muộn là viêm phổi xuất hiện sau 5
ngày thở máy.
- Tử vong liên quan đến VPLQTM: Khi xác định
bệnh nhân tử vong trong quá trình điều trị VPLQTM
mà không liên quan trực tiếp đến bất cứ nguyên nhân
nào khác. Xuất hiện ít nhất một triệu chứng kèm theo
lúc tử vong:
+ Thiếu oxy nặng (PaO
2
/FiO
2
< 200)
+ Hạ huyết áp mặc dù đã được điều trị tích cực.
2.5. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 15.0 (Statistic
Package for Social Science) để phân tích số liệu
nghiên cứu.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được hội đồng khoa học của Trường
Đại học Y Dược, Đại học Huế thông qua.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
- Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 72,3 ± 14,3
3.2. Lý do vào khoa hồi sức cấp cứu
Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân bệnh nhân nhập khoa hồi sức
- Nguyên nhân bệnh nhân cần chăm sóc hồi sức tích cực hay gặp là các tổn thương thần kinh và các tổn
thương về hô hấp.
114
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
3.3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
Biểu đồ 3.3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng VPLQTM
- Tăng tiết đàm đục và sốt là triệu chứng lâm sàng hay gặp trong VPLQTM chiếm tỷ lệ là 76,7% và 73,3%.
3.4. Tỷ lệ VPLQTM khởi phát sớm và muộn
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân khởi phát VPLQTM
VPLQTM (n = 30) Số lượng Tỷ lệ (%)
Khởi phát sớm 9 30
Khởi phát muộn 21 70
Tổng 30 100
- VPLQTM sớm chiếm 30%, sớm nhất là 3 ngày sau TKNT
- VPLQTM muộn chiếm 70%, muộn nhất là 16 ngày sau TKNT.
3.5. Đặc điểm tác nhân gây VPLQTM
Bảng 3.2. Đặc điểm tác nhân gây bệnh phân lập được
Tác nhân Số lượng Tỷ lệ
Acinetobacter baumannii 13 22,4%
Enterobacter spp 4 6,9%
Enterococcus spp 3 5,2%
Klebsiella pneumoniae 2 3,4%
Pseudomonas aeruginosa 4 6,9%
Staphylococcus aureus 5 8,6%
Candida albicans 11 19,0%
Candida non-albicans 16 27,6%
- Tác nhân vi khuẩn hay gây VPLQTM là A. baumannii, S. aureus, P. aeruginosa và Enterobacter spp. Tác
nhân vi nấm thường hay gặp nhất là Candida albicans
3.6. Tác nhân vi khuẩn gây VPLQTM sớm và VPLQTM muộn
Biểu đồ 3.4. Tác nhân vi khuẩn gây VPLQTM sớm và VPLQTM muộn
115
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
- Acinetobacter spp là tác nhân gây VPLQTM sớm chiếm tỷ lệ cao nhất, đứng thứ hai và thứ ba là P. aeruginosa
và K. pneumoniae.
- Tác nhân gây VPLQTM muộn chiếm tỷ lệ cao nhất là Acinetobacter spp, đứng thứ hai là Staphylococcus
aureus, đứng thứ ba là Enterobacter spp.
3.7. Đặc điểm kháng sinh đồ
3.7.1. Đặc điểm kháng sinh đồ của Acinetobacter baumannii
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm kháng sinh đồ của A. baumannii
- A. baumannii kháng 100% với nhóm Cephalosporin thế hệ 3, nhóm Carbapenem và nhóm Quinolone. A.
baumannii còn nhạy cảm với Minocycline (69,2%) và Neltimicin (15,4%).
3.7.2. Đặc điểm kháng sinh đồ của Staphylococcus aureus
Biểu đồ 3.6. Đặc điểm kháng sinh đồ của S. aureus
- S. aureus đề kháng hoàn toàn với nhóm Penicillins, Lincomycin. S. aureus còn nhạy cảm 80% với
Amikacin và 100% với Vancomycin.
3.8. Kết quả điều trị
Bảng 3.3. Kết quả điều trị VPLQTM
Kết quả
Biến số
Trung bình
Thời gian điều trị (ngày) 23,7± 11,7
Thời gian thở máy (ngày) 16,8 ± 9,3
Tỉ lệ tử vong 46,6%
116
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
4. BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của các bệnh nhân VPLQTM
trong nghiên cứu là 72,3 ± 14,3. Tuổi cao là một
yếu tố nguy cơ gây VPLQTM. Những bệnh nhân này
thường có bệnh mãn tính kèm theo như: COPD, suy
tim, đái tháo đường làm giảm sức đề kháng cơ
thể nên dễ mắc VPLQTM. Nhiều nghiên cứu trong
nước và quốc tế cũng ghi nhận VPLQTM hay gặp
ở nhóm tuổi này [5, 11, 12]. Nguyên nhân chính
làm các bệnh nhân cần chăm sóc tích cực là các tổn
thương về thần kinh (53,4%) và các tổn thương hô
hấp (20%). Theo Delisle và cộng sự bệnh lý hô hấp và
tim mạch là nguyên nhân chính nhập viện tại khoa
hồi sức cấp cứu [13].
Thời gian xuất hiện VPLQTM sớm nhất là 3 ngày,
muộn nhất là 16 ngày. Hầu hết những trường hợp
VPLQTM xuất hiện sau ngày thứ 5, chiếm 70%. Nhiều
nghiên cứu ghi nhận thời gian xuất hiện VPLQTM
chủ yếu từ 3 - 8 ngày sau thở máy [12, 14, 15]. Bệnh
cảnh lâm sàng thường gặp nhất là sốt (73,3%) kèm
thay đổi tính chất đàm (76,7%). Chúng tôi nhận thấy
triệu chứng để nghi ngờ bệnh nhân mắc VPLQTM là
thay đổi tính chất đàm kèm sốt trở lại.
- Kết quả nuôi cấy cho thấy vi khuẩn Gram âm
gây VPLQTM chiếm đa số, bao gồm A. baumannii
(22,4%), Enterobacter spp (6,9%), P. aeruginosa
(6,9%), vi khuẩn Gram dương gây VPLQTM là S.
aureus với tỷ lệ 8,6%. Nhiều nghiên cứu trong nước
và quốc tế đã ghi nhận tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Gram âm
ngày càng gia tăng nhiều hơn. Các tác nhân vi khuẩn
trong nghiên cứu của chúng tôi đều nằm trong năm
tác nhân chính hay gây nhiễm khuẩn bệnh viện được
tổ chức y tế thế giới cảnh báo về tỉ lệ đề kháng thuốc
kháng sinh cao hiện nay [17]. Chúng tôi nhận thấy
cùng với vi khuẩn, nấm Candida spp cũng là tác
nhân hay gặp trên bệnh nhân VPLQTM. Candida
spp thường cư trú trên đường hô hấp, khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ chuyển dạng xâm lấn và gây bệnh.
Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến mối tương tác của
vi khuẩn và Candida spp trong sinh lý bệnh VPLQTM.
Đến thời điểm hiện tại, chưa có một xét nghiệm nào
có thể khẳng định Candida spp xâm lấn hay cư trú.
Do vậy chúng tôi chưa thể khẳng định nấm Candida
spp thực sự có gây bệnh hay không. Dịch tễ học của
VPLQTM trên thế giới giai đoạn 2004-2006 không
thấy sự khác biệt đáng kể về tác nhân gây VPLQTM
sớm và muộn [18], tác nhân chủ yếu gây ra VPLQTM
là S. aureus và P. aeruginosa [19]. Trong thời gian
gần đây, tác nhân gây VPLQTM có sự chuyển dịch
mạnh với sự bùng nổ của các vi khuẩn Gram âm
đặc biệt là A. baumannii với đặc tính kháng thuốc
cao. Trong nghiên cứu chúng tôi, tác nhân gây
VPLQTM sớm hàng đầu là A. baumannii, thứ hai là P.
aeruginosa. Ở nhóm VPLQTM muộn, A. baumannii
cũng chiếm tỷ lệ cao nhất, đứng thứ hai là S. aureus.
A. baumannii tại khoa hồi sức tích cực của chúng
tôi kháng hoàn toàn với nhóm Carbapenem, nhóm
Quinolone, nhưng vẫn còn nhạy với Minocycline
và Neltimicin. Sự thay đổi dịch tễ học và đặc tính
kháng thuốc của A. baumannii đã được ghi nhận
qua nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới.
Tỷ lệ đề kháng Imipenem của Acinetobacter spp lớn
hơn 70% tại Malaysia [20], tại Trung Quốc tỉ lệ đề
kháng imipenem của A. baumannii tăng từ 16,4%
(2004) lên đến 71,4% (2014) [21]. Tại nước ta tỉ lệ đề
kháng Carbapenem của A. baumannii từ 75% - 83%
[22, 23]. Đối với S. aureus, tại miền trung S. aureus
đề kháng 100% với nhóm Penicillins, Lincomycin,
Erythromycin. S. aureus còn nhạy cảm 100% với
Vancomycin, 80% với Amikacin. Theo tác giả Võ Hữu
Ngoan, S. aureus còn nhạy 100% với Vancomycin
và Teicoplanin, nhưng đã đề kháng hoàn toàn với
Clindamycin và Azithromycin [24]. Thời gian gần
đây, nhiều nghiên cứu đã báo động về tình trạng
S. aureus nhạy cảm trung gian hay kháng với
Vancomycin và tỷ lệ này không ngừng tăng lên tại
nhiều quốc gia trên thế giới [25].
- Thời gian điều trị trung bình tại khoa hồi sức của
các bệnh nhân trong nghiên cứu là 23,7 ± 11,7 ngày
và thời gian thở máy trung bình là 16,8 ± 9,3 ngày.
Kết quả của chúng tôi tương tự với nhiều nghiên cứu
khác ở trong nước cũng như quốc tế, VPLQTM làm
kéo dài thời gian thở máy cũng như thời gian điều
trị tại khoa hồi sức tích cực [3]. Tỉ lệ tử vong do VPL-
QTM trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 40%. Kết
quả chúng tôi giống với nghiên cứu của Phạm Ngọc
Quang (46,6%), Hà Sơn Bình (42%) [12, 26] và cao
hơn Giang Thục Anh năm 2004 (18,3%) [27].
5. KẾT LUẬN
- Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 72,3
± 14,3. VPLQTM sớm chiếm 30%, VPLQTM muộn
chiếm 70%. Triệu chứng thường gặp nhất của
VPLQTM là tăng tiết đàm đục và sốt. Tác nhân gây
bệnh hay gặp nhất là A. baumannii, S. aureus, P.
aeruginosa và Enterobacter spp với tỉ lệ đề kháng
thuốc kháng sinh cao.
- Thời gian điều trị trung bình của các bệnh nhân
là 23,7 ± 11,7 ngày. Thời gian thở máy trung bình là
16,8 ± 9,3 ngày. Tỷ lệ tử vong do VPLQTM là 40%.
117
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Thoracic Society and Infectious Diseases
Society of America (2005). Guidelines for the management
of adults with hospital-acquired, ventilator-associated,
and healthcare-associated pneumonia. Am J Respir Crit
Care Med, 171: p. 388-416.
2. Safdar N, Collard HR et al (2005). Clinical and
economic consequences of ventilator-associated
pneumonia: a systematic review. Critical care medicine,
33 (10), : p. pp. 2184-219.
3. Vũ Đình Phú, Wertheim HF et al. (2016). Burden
of hospital acquired infections and antimicrobial use in
Vietnamese adult intensive care units. PloS one, 11(1): p.
e0147544.
4. Funk GC, et al. (2010). Incidence and outcome of
weaning from mechanical ventilation according to new
categories. European Respiratory Journal, 35(1): p. 88-94.
5. Nguyễn Hữu Thông (2014). Nghiên cứu căn nguyên
gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng
biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ
thanh môn. Luận án Tiến Sĩ, Đại học Y Hà Nội.
6. Lê Hồng Trường (2006). Khảo sát đặc điểm viêm
phổi liên quan đến thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh
viện Chợ Rẫy, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Học Viện
Quân Y.
7. Kujur SP, Lakra D (2015). Icidence of nosocomial
infection in intensive care unit: an experience at a
teaching hospital. Journal of Evolution of Medical and
Dental Sciences, vol 4, p.p. 10367-10373.
8. Cilloniz C, Martin-Loeches I et al. (2016). Microbial
etiology of pneumonia: epidemiology, diagnosis and
resistance patterns. International journal of molecular
sciences, 17(12): p. 2120.
9. McArthur A.G, Waglechner N et al. (2013).
The comprehensive antibiotic resistance database.
Antimicrobial agents and chemotherapy, 57(7): p. 3348-
3357.
10. CDC (2016). Pneumonia (Ventilator-associated
[VAP] and non-ventilator-associated pneumonia [PNEU]
events. 2015.
11. Blot S, Koulenti D et al. (2014). Prevalence, risk
factors, and mortality for ventilator-associated pneumonia
in middle-aged, old, and very old critically ill patients.
Critical care medicine, 42(3): p. 601-609.
12. Phạm Ngọc Quang (2011). Nghiên cứu tình hình và
hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan đến thở máy. Luận
văn bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
13. Delisle MS, Williamson DR et al. (2008). The clinical
significance of Candida colonization of respiratory tract
secretions in critically ill patients. J Crit Care, 23(1): p. 11-7.
14. Kollef MH (1993). Ventilator-associated
pneumonia: a multivariate analysis. Jama, 270(16): p.
1965-1970.
15. Meduri GU and Johanson WG (1992). International
Consensus Conference: clinical investigation of ventilator-
associated pneumonia. Chest.
16. Ferreira FL, Bota DP et al. (2001). Serial evaluation
of the SOFA score to predict outcome in critically ill
patients. Jama, 286(14): p. 1754-1758.
17. WHO (2017). Global priority list of antibiotic-
resistant bacteria to guide research, discovery, and
development of new antibiotics. WHO Geneva,
Switzerland.
18. Restrepo MI, Peterson J et al. (2013). Comparison
of the bacterial etiology of early-onset and late-onset
ventilator-associated pneumonia in subjects enrolled in
2 large clinical studies. Respiratory care, 58(7): p. 1220-
1225.
19. Giantsou E, Liratzopoulos N et al. (2005). Both early-
onset and late-onset ventilator-associated pneumonia
are caused mainly by potentially multiresistant bacteria.
Intensive care medicine, 31(11): p. 1488-1494.
20. Rani F M, Rahman NIA et al (2017). Acinetobacter
spp. infections in Malaysia: a review of antimicrobial
resistance trends, mechanisms and epidemiology.
Frontiers in microbiology.
21. Gao L, Lyu Y et al (2017). Trends in Drug
Resistance of Acinetobacter baumannii over a 10-year
Period: Nationwide Data from the China Surveillance
of Antimicrobial Resistance Program. Chinese medical
journal: p. 130 (6), pp. 659.
22. Trần Văn Ngọc, Trần Thị Thanh Nga (2017). Khảo
sát đặc điểm kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa
và Acinetobacter baumanni gây viêm phổi bệnh viện. Thời
sự y học, p. 64-69.
23. Trần Minh Giang (2012). Khảo sát đặc điểm lâm
sàng và vi sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa
Săn sóc đặc biệt bệnh viện nhân dân Gia Định. Luận văn
Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
24. Võ Hữu Ngoan (2010). Nghiên cứu đặc điểm viêm
phổi liên quan đến thở máy tại khoa Săn sóc đặc biệt Bệnh
viện Chợ Rẫy. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP
Hồ Chí Minh.
25. Andie S.Lee, Herminia DL et al (2018). Methicillin-
resistant Staphylococcus aureus, Nature Reviews
Disease Primers, volume 4, Article number: 18033
26. Hà Sơn Bình (2015). Nhận xét một số yếu tố liên
quan và hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan đến thở
máy. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
27. Giang Thục Anh, (2004), Đánh giá sử dụng kháng
sinh điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Điều trị tích
cực, Bệnh viện Bạch Mai năm 2003-2004. Luận văn bác sĩ
nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_viem_phoi.pdf