Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ 1 - 2 tháng tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2016

KẾT LUẬN 5.1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Về giới: nam nhiều hơn giới nữ (56% so với 44%). Lí do vào viện hay gặp nhất là ho chiếm 76,5%. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: thở nhanh gặp ở 84,8%, rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2% và ran ẩm gặp ở 86,1% bệnh nhi. Số lượng bạch cầu tăng gặp ở 27,2% các trường hợp. Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính giảm thấy ở 31,6% các trường hợp, tăng gặp ở 13,3% các trường hợp. CRP đa số trong giới hạn bình thường chiếm 78,6%. Tổn thương thường gặp nhất trên Xquang là nốt mờ tập trung hai rốn phổi chiếm tỉ lệ 33,1%. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: thở nhanh gặp ở 84,8%, rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2% và ran ẩm gặp ở 86,1% bệnh nhi. 5.2. Kết quả điều trị Kháng sinh thường dùng nhất là kết hợp cephalosporin thế hệ III với kháng sinh nhóm amnosid, chiếm tỉ lệ 40,9%, trong đó sự phối hợp giữa cefoperazone với nhóm aminosid là phổ biến nhất, chiếm 22,3% tổng các trường hợp điều trị kháng sinh. Đa số bệnh nhi không phải đổi thuốc trong quá trình điều trị (64,1%). Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhi trong nghiên cứu là 10,27± 5,304 ngày. Kết quả điều trị: 94,4% bệnh nhi khỏi bệnh, không có bệnh nhi nào tử vong.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ 1 - 2 tháng tại khoa hô hấp bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4 96 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ 1 - 2 THÁNG TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2016 Trần Thị Thắm, Hoàng Ngọc Anh, Trần Thị Trang Trường Đại học Y Dược Hải Phòng TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi vào điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 01/2016 đến 12/2016 và nhận xét kết quả điều trị ở những bệnh nhân trên. Đối tượng: 323 bệnh nhi từ 1 tới 2 tháng tuổi được chẩn đoán viêm phổi vào điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2016. Phương pháp: Mô tả một loạt ca bệnh. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 43.43 ngày. Bệnh gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ (trẻ nam: 56 %), tỉ lệ nam/nữ là 1.3:1. Tỉ lệ bệnh nhi nhập viện cao nhất vào mùa đông (37,5%), lí do vào viện thường gặp nhất là ho (76,5%). Triệu chứng thở nhanh (84,8%), rút lõm lồng ngực (84,2%), ran ẩm (86,1%), suy hô hấp (7,7%). Hình ảnh tổn thương trên phim Xquang phổi: nốt mờ tập trung hai rốn phổi (33,1%), nốt mờ rải rác hai trường phổi (27,6%), xẹp phổi (0,9%). CRP huyết thanh: tăng (21,4%). Số lượng bạch cầu: tăng (27,2%), giảm (1%), bạch cầu đa nhân trung tính tăng (13,3%), giảm (31,6%). Kết quả điều trị: thời gian điều trị trung bình là 10.27 ngày, kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 kết hợp với nhóm aminosid là phác đồ thường được sử dụng nhất (40,9%), đặc biệt là cefoperazone và aminoglycosid (22,3%). Phần lớn bệnh nhi không phải đổi kháng sinh (64,2%), đổi kháng sinh một lần (26%). Hầu hết bệnh nhi không có biến chứng (94,1%), suy hô hấp (5%), Kết quả khỏi (96,9%), không có bệnh nhi nào tử vong. Kết luận: Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Bệnh gặp ở trẻ nam nhiều trẻ nữ, trẻ nhập viện đông nhất vào mùa đông. Lí do vào viện thường gặp nhất là ho, các triệu chứng lâm sàng thường gặp là: thở nhanh, rút lõm lồng ngực, ran ẩm, ít bệnh nhi có biểu hiện suy hô hấp. Hình ảnh tổn thương thường gặp trên phim Xquang là nốt mờ rải rác hai trường phổi, nốt mờ tâp trung hai rốn phổi. Có sự thay đổi về số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi ở nhiều bệnh nhân, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính. CRP huyết thanh đa số trong giới hạn bình thường. Về kết quả điều trị: thời gian điều trị trung bình là 10,27 ngày, kháng sinh được dùng nhiều nhất là cefoperazone (cephalosporin thế hệ 3) phối hợp với gentamycin (aminoglycosid), phần lớn bệnh nhân không phải đổi kháng sinh. Hầu hết bệnh nhi không có biến chứng và khỏi bệnh, không có bệnh nhi nào tử vong. Từ khóa: viêm phổi, trẻ em. ABSTRACT CLINICAL, LABORATORY FEATURES AND TREATMENT RESULT OF PNEUMONIA IN INFANTS AGED 1 - 2 MONTHS IN RESPIRATORY DEPARTMENT IN HAI PHONG’S CHILDREN HOSPITAL IN 2016 Tham Tran Thi , Ngoc Anh Hoang, Trang Tran Thi Objectives: To describe the clinical and laboratory characteristics of pneumonia in infants aged 1 – 2 months in Respiratory Department in Haiphong Children’s Hospital from January to December in 2016 and remark on treatment results of patients reported above. Subject: 323 infants aged 1 – 2 months diagnosed with pneumonia and treated in Respiratory department in Haiphong Children’s Hospital. Methode: Case Nhận bài: 17-7-2017; Thẩm định: 1-8-2017 Người chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thắm Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 97 phần nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi là một trong những những bệnh thường gặp ở trẻ em, với tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cao. Theo TCYTTG [13], đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm khoảng 19% trong các nguyên nhân. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều cho rằng nguy cơ của bệnh chủ yếu tập trung vào đối tượng trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, trẻ càng nhỏ, bệnh càng có xu hướng nặng [8]. Đặc biệt, dưới 2 tháng tuổi là giai đoạn hệ miễn dịch của trẻ hết sức non yếu, đồng thời chịu ảnh hưởng của các bệnh lý sau sinh như đẻ non, đẻ ngạt, bệnh bẩm sinh, cũng, do đó trẻ dưới 2 tháng tuổi rất hay mắc bệnh hô hấp đặc biệt là viêm phổi. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về viêm phổi ở trẻ em nhưng chủ yếu là ở độ tuổi dưới 5 tuổi hoặc dưới 1 tuổi nói chung, ít có các công trình đi sâu nghiên cứu cho trẻ 1 - 2 tháng tuổi. Vậy viêm phổi ở trẻ từ 1 - 2 tháng tuổi có đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng như thế nào, kết quả điều trị ra sao? Đó là những câu hỏi cần phải trả lời. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi vào điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện trẻ em Hải Phòng từ tháng 01/2016 đến 12/2016 và nhận xét kết quả điều trị ở những bệnh nhân trên. Hy vọng với kết quả thu được sẽ góp phần vào việc chẩn đoán và điều trị viêm phổi, một bệnh rất phổ biến ở trẻ em. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng Tất cả các bệnh nhi từ 1 tới 2 tháng tuổi được chẩn đoán viêm phổi nặng, viêm phổi rất nặng vào điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/01 đến 31/12 năm 2016. Chẩn đoán viêm phổi dựa vào các tiêu chuẩn sau [1]: Ho, xuất tiết đờm dãi; nhịp thở nhanh: < 2 tháng: nhịp thở ≥ 60 lần/ phút; rút lõm lồng ngực; trường hợp nặng có thể có rối loạn nhịp thở, cơn ngừng thở, suy hô hấp; nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt, có thể có ran rít kèm ran ngáy; X quang phổi có nốt mờ to, nhỏ không đều tập trung hai rốn phổi hoặc rải rác hai bên nhu mô phổi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả một loạt ca bệnh Chọn cỡ mẫu theo phương pháp thuận tiện Mỗi bệnh nhi có một bệnh án riêng trong đó ghi chép đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, khu vực nông thôn hay thành thị, mùa vào viện. - Lí do vào viện - Các triệu chứng: rút lõm lồng ngực, thở nhanh, nghe phổi: có thể nghe thấy ran ẩm, ran ẩm kèm ran rít, ran ngáy hoặc không nghe thấy ran, suy hô hấp. series study. Results: Clinical, laboratory features: The average age of patients was 43.43 days. The incidence in male was higher than in female (male: 56%), the male/female ratio was 1.3:1. The highest rate of hospitalization was in the winter months (37.5%). The most common reason for hospitalization was cough (76.5%). The presence of tachypnea (84.8%), chest indrawing (84.2%), coarse crackles (86.1%), respiratory distress was rarely reported (7.7%). Chest X ray result: perihilar infiltrates (33.1%), patchy infiltrates through both lungs (27.6%), lung collapse (0.9%). CRP concentration: increased (21.4%). White blood cell count: increased (27.2%), decreased (1%). Change in number of leukocytes: increased (13.3%), decreased (31.6). Treatment results: the average time of hospitalization was 10.27 days, the combination of a third generation cephalosporin with an aminogycoside antibiotics was the most commonly used therapy (40.9%), of which cefoperazone and gentamycin made up the highest rate. Times of antibiotics change: no change (64.2%), once (26%), twice (7.4%). Complications: non-complicated (94.4%), respiratory distress (5%). Outcome: recovery (96.9%), none of patients died in hospital. Conclusions: Clinical, laboratory features: The incidence in male was higher than in female, the highest rate of hospitalization was in the winter months, the most common reason for hospitalization was cough, the common menifestations: tachypnea, chest indrawing, coarse crackles. Chest X ray results: perihilar infiltrates, patchy infiltrates through both lungs. There were changes in white blood cell count, especially leukocytes. Most of patients had a normal CRP concentration. Treatment results: the average time of hospitalization was 10.27 days, the combination antibiotics therapy of cefoperazone (the third generation cephalosporin) and gentamycin (aminoglycoside) was the most common choice, most of patients did not need antibiotics change and recovered from pneumonia without any complications, none of patients died in hospital. Keywords: Pneumonia, children. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4 98 - Công thức máu - X quang phổi - Định lượng CRP - Soi cấy dịch tị hầu và kháng sinh đồ - Chẩn đoán vào viện: viêm phổi nặng hoặc viêm phổi rất nặng. - Kháng sinh đã dùng trong quá trình nằm viện - Thời gian điều trị - Số lần đổi thuốc kháng sinh - Biến chứng. - Kết quả điều trị: khỏi, chuyển tuyến trên, tử vong. Xử lý số liệu: phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. Tính tỉ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh phân tích các tỉ lệ (test χ2). Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được cho phép bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. Đối tượng tham gia nghiên cứu là tình nguyện. Thông tin về bệnh nhân được bảo mật chỉ phục vụ nghiên cứu khoa học. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Tuổi trung bình của bệnh nhi trong nghiên cứu là 43.43 ngày tuổi. Giới: Bệnh xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, nam chiếm 56%, tỉ lệ nam/nữ là 1.3:1. Tỉ lệ bệnh nhi nhập viện cao nhất vào mùa đông (37.5%). Bảng 1. Lí do vào viện của các bệnh nhi trong nghiên cứu Lí do vào viện Số bệnh nhân Tỉ lệ % Ho 247 76,4 Sốt 6 1,8 Khó thở 9 0,9 Ho và khó thở 31 9,6 Ho và sốt 31 9,6 Lí do khác 5 1,5 Tổng 323 100 Nhận xét: Trong 323 bệnh nhi nhập viện thì lí do vào viện thường gặp nhất là ho (76.5%), sốt đơn thuần chỉ gặp ở 1,8% các trường hợp. Các lý do khác như co giật, bỏ bú chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhi trong nghiên cứu Lí do vào viện Số bệnh nhân Tỉ lệ % Rút lõm lồng ngực 272 84,2 Thở nhanh 274 84,4 Ran ẩm 278 86,1 Suy hô hấp 25 7,7 Nhận xét: Triệu chứng thở thanh gặp ở 84,8% các trường hợp, rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2% trường hợp, khi nghe phổi thấy 86,1% trường hợp có ran ẩm đơn thuần, có 7,7% trường hợp vào viện có tình trạng suy hô hấp. Bảng 3. Hình ảnh X quang của các bệnh nhi trong nghiên cứu Xquang phổi Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%) Nhu mô phổi sáng 124 38,4 Nốt mờ rải rác hai bên 89 27,6 Nốt mờ tập trung hai rốn phổi 107 33,1 Xẹp phổi 3 0,9 Tổng 323 100,0 Nhận xét: Chụp Xquang phổi được thực hiện ở tất cả các bệnh nhi trong nghiên cứu. Tổn thương nốt mờ tập trung hai rốn phổi chiếm 33,1%, có 38,4% có hình nhu mô phổi sáng, tổn thương nốt mờ rải rác hai phổi gặp ở 89 bệnh nhi chiếm tỉ lệ 27,6%. 99 phần nghiên cứu Bảng 4. Các xét nghiệm máu ngoại vi Các thông số Số BN Tỉ lệ % Bạch cầu Tăng 88 27,2 Giảm 3 0,9 Bình thường 232 71,8 Tổng 323 100 Bạch cầu đa nhân trung tính Tăng 43 13,3 Giảm 102 31,6 Bình thường 178 55,1 Tổng 323 100 CRP huyết thanh ≥ 10 mg/L 69 21,4 < 10 mg/L 254 78,6 Tổng 323 100 Nhận xét: Bệnh nhi có số lượng bạch cầu tăng chiếm 27,2%. Số bệnh nhi có số lượng bạch cầu giảm là 3 chiếm 0,9%. Giảm bạch cầu đa nhân trung tính chiếm 31,6%. CRP huyết thanh tăng ≥ 10 mg/L chiếm 21,4%. 3.2. Kết quả điều trị Bảng 5. Các loại kháng sinh đã dùng cho bệnh nhi Kháng sinh đã dùng Số bệnh nhân ( n) Tỉ lệ (%) Ampicillin/amoxicillin+ Sulbactam 11 3,4 Cefuroxim 8 2,5 Cefoperazone 18 5,6 Cefotaxim 51 15,8 Ceftriaxone 13 4 Cefuroxim + Gentamicin/ Amikacin 12 3,7 Cefoperazone + Gentamicin/ Amikacin 72 22,3 Cefotaxim + Gentamicin/ Amikacin 47 14,6 Ceftriaxone + Gentamicin/ Amikacin 13 4 Cefoperazone + Ciprofloxacin 34 10,5 Cefotaxim + Ciprofloxacin 3 0,93 Ceftriaxone + Ciprofloxacin 3 0,93 Cefoperazone + Carbapenem 20 6,2 Cefotaxim + Carbapenem 4 1,2 Ceftriaxone + Carbapenem 5 1,5 Cefoperazone + Colistin 9 2,8 Nhận xét: Có 132 bệnh nhi được điều trị bằng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 (Cefoperazone, cefotaxi, ceftriaxone) kết hợp với một kháng sinh nhóm aminosid (40,9%). Trong đó, kháng sinh cefoperazone được kết hợp với nhóm aminosid nhiều nhất (22,3%). tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4 100 Bảng 6. Biến chứng và kết quả điều trị Biến chứng và kết quả điều trị Số BN Tỉ lệ % Biến chứng Suy hô hấp 16 5,0 Xẹp phổi 3 0,9 Không có 304 94,1 Tổng 323 100 Kết quả điều trị Khỏi bệnh 313 96,9 Chuyển tuyến trên 10 3,1 Tử vong 0 0 Tổng 323 100 Nhận xét: 94,4% trường hợp không có biến chứng, 5% trường hợp có biến chứng suy hô hấp; Có 3,1% bệnh nhi phải chuyển tuyến trên, 96,9% bệnh nhi khỏi bệnh, không có bệnh nhi nào tử vong. 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Về giới: 56% số trẻ mắc viêm phổi là nam, còn 44% là nữ, tỉ lệ nam/nữ là 1.3/ 1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đương với một số tác giả trong và ngoài nước về bệnh nhi nam mắc bệnh nhiều hơn nữ tuy nhiên có sự khác biệt về tỉ lệ. Nguyễn Tiến Dũng [2] nghiên cứu 325 trẻ mắc viêm phổi dưới 1 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai thấy tỉ lệ nam: nữ là 1,9/ 1. Về mùa vào viện: Tỉ lệ trẻ nhập viện cao nhất vào các tháng mùa đông (tháng 10 – tháng 12), chiếm 37,5%. Kết quả này của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Đào Minh Tuấn và CS [6], 57,3% trẻ nhập viện vào tháng 9, 10. Điều này là do cơ thể trẻ chưa thích ứng tốt với điều kiện môi trường nên dễ mắc bệnh khi thay đổi thời tiết, khi bị nhiễm lạnh. Lí do vào viện: Ho là triệu chứng thường gặp nhất khiến bệnh nhi phải nhập viện, ho đơn thuần gặp trong 76,5% trường hợp, ho kết hợp với sốt, khó thở trong 19,2% các trường hợp. Kết quả nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu của Sunit Shingi [12] với cho thấy ho là lí do của 90% các trường hợp nhập viện. Về biểu hiện lâm sàng: Thở nhanh gặp ở 84,8% trường hợp với tần số thở trung bình là 59,93±4,257. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng [2] với tần suất triệu chứng thở nhanh là 88,3%. Nghiên cứu của James A Taylor [10] cho thấy ở nhóm tuổi 0- 5 tháng tuổi triệu chứng thở nhanh có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 83,3% và 79,1%. Rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2% trường hợp. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng [2] với tần suất triệu chứng rút lõm lồng ngực là 77,5%. 86,1% trường hợp nghe thấy ran ẩm đơn thuần, 8,4% trường hợp thấy ran ẩm kèm ran ran rít, ran ngáy. Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Đào Minh Tuấn và CS [6] với ran ẩm nghe được ở 74% trường hợp, ran rít nghe được ở 63% bệnh nhi. Xét nghiệm công thức máu: Phần lớn bệnh nhi có số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi bình thường (71,8%), có 27,2% số bệnh nhi có tăng bạch cầu trong máu ngoại vi, có 3 bệnh nhi (chiếm 0,9% ) bị hạ bạch cầu. Kết quả này tương tự của Nguyễn Thị Yến và Nguyền Thị Quỳnh Hương [9] với tỉ lệ tăng bạch cầu ở nhóm trẻ < 2 tháng là 28,2%. Có 31,9% số trẻ trong nghiên cứu có giảm bạch hạt, tăng bạch cầu hạt gặp ở 13,3% bệnh nhi. CRP huyết thanh: 21,4% bệnh nhi có CRP tăng. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, Nguyễn Thị Đài Trang [3] với kết quả CRP tăng ở 6,3% trường hợp. Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam thường dùng procalcitonin để đánh giá tình trạng nhiễm trùng. Nhưng tại thời điểm tiến hành nghiên cứu ở Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng xét nghiệm procalcitonin chưa được đưa vào làm xét nghiệm thường quy để xác định chẩn đoán. Xquang phổi: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, hình ảnh tổn thương phổi trên Xquang của các bệnh nhi là: có 34,8% có hình ảnh nhu mô phổi sáng, nốt mờ rải rác hai trường phổi là 27,6%, tập trung 2 rốn phổi chiếm 33,1%, ít gặp các biến chứng như xẹp phổi (0,9%). Nghiên cứu 101 phần nghiên cứu của Lê Thị Tuyết Nhung [4] trên 115 trẻ có chụp phim Xquang: nốt mờ rải rác 2 trường phổi là 71,3%, rốn phổi là 87%, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 4.2. Kết quả điều trị Về thời gian điều trị: Thời gian điều trị trung bình trong nghiên cứu là 10,27 ± 5,304 ngày. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Đào Minh Tuấn và CS [7]. Theo đó, số ngày nằm viện trung bình của trẻ viêm phổi dưới 2 tháng tuổi là 18,8± 18,9 ngày, cao nhất so với các nhóm tuổi khác. Về kháng sinh đã dùng: Có 132 bệnh nhi chiếm 40,9% được dùng phối hợp giữa một kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ III (như cefotaxim, ceftriaxone, cefoperazone) với một kháng sinh nhóm aminosid (như amikacin, gentamycin) trong đó sự phối hợp giữa kháng sinh cefoperazone với một aminosid là phổ biến nhất, chiếm 22,3%. Có 82 bệnh nhi (25,4%) chỉ sử dụng một lọai kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, trong đó cefotaxim được dùng nhiều hơn cả. Kết quả này của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thanh Tú [5] có 72,4% bệnh nhi được sử dụng kết hợp cephalosporin thế hệ III và aminosid, sự kết hợp giữa cephalosporin thế hệ III, aminosid và nhóm carbapenem được sử dụng ở 83 bệnh nhân chiếm 8% thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Số lần đổi thuốc kháng sinh: Có 207 bệnh nhi chiếm tỉ lệ 64,1% không phải đổi kháng sinh lần nào, 84 bệnh nhi (chiếm 26%) đổi thuốc một lần. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Karalanglin Tiewsoh và CS [11] cho kết quả là 113 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 56,5% phải đổi thuốc kháng sinh sau 48 giờ không có sự cải thiện triệu chứng. Điều này cho thấy những bệnh nhân viêm phổi từ 1 - 2 tháng tuổi điều trị khó khăn hơn, đáp ứng với điều trị kém hơn nên nhiều khi phải đổi thuốc mới cho kết quả tốt. Về biến chứng và kết quả điều trị: Có 304 bệnh nhi (chiếm 94,1%) được điều trị và không có biến chứng, 5% bệnh nhi biến chứng suy hô hấp, 3 bệnh nhi chiếm 0,9% có biến chứng xẹp phổi trong quá trình nằm viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào tử vong, có 313 bệnh nhi chiếm 96.9% khỏi bệnh. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Đào Minh Tuấn và CS [7] với tỉ lệ khỏi bệnh là 94%, số trẻ tử vong là 5 trường hợp, chiếm 6%. Ngày nay có nhiều loại kháng sinh tốt nên kết quả điều trị viêm phổi rất tốt. 5. KẾT LUẬN 5.1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Về giới: nam nhiều hơn giới nữ (56% so với 44%). Lí do vào viện hay gặp nhất là ho chiếm 76,5%. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: thở nhanh gặp ở 84,8%, rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2% và ran ẩm gặp ở 86,1% bệnh nhi. Số lượng bạch cầu tăng gặp ở 27,2% các trường hợp. Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính giảm thấy ở 31,6% các trường hợp, tăng gặp ở 13,3% các trường hợp. CRP đa số trong giới hạn bình thường chiếm 78,6%. Tổn thương thường gặp nhất trên Xquang là nốt mờ tập trung hai rốn phổi chiếm tỉ lệ 33,1%. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: thở nhanh gặp ở 84,8%, rút lõm lồng ngực gặp ở 84,2% và ran ẩm gặp ở 86,1% bệnh nhi. 5.2. Kết quả điều trị Kháng sinh thường dùng nhất là kết hợp cephalosporin thế hệ III với kháng sinh nhóm amnosid, chiếm tỉ lệ 40,9%, trong đó sự phối hợp giữa cefoperazone với nhóm aminosid là phổ biến nhất, chiếm 22,3% tổng các trường hợp điều trị kháng sinh. Đa số bệnh nhi không phải đổi thuốc trong quá trình điều trị (64,1%). Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhi trong nghiên cứu là 10,27± 5,304 ngày. Kết quả điều trị: 94,4% bệnh nhi khỏi bệnh, không có bệnh nhi nào tử vong. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. 2. Nguyễn Tiến Dũng (1995), Một số đặc điểm lâm sàng và sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, Luận án Phó tiến sĩ y học Trường Đại học Y Hà Nội, tr.41. 3. Trần Đỗ Hùng, Nguyễn Thị Đài Trang (2013), Khảo sát kiến thức về chăm sóc của các bà mẹ có con bị viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, Tạp chí y học thực hành (872), tr.16-20. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4 102 4. Lê Thị Tuyết Nhung (2004), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ học bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em từ 1 đến 12 tháng tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương, luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà Nội, tr.32-33. 5. Trần Thanh Tú (2014), Gánh nặng viêm phổi cộng đồng ở trẻ em, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2/2014, tr.26-29. 6. Đào Minh Tuấn (2008), Nghiên cứu nguyên nhân, dịch tễ học, lâm sàng viêm phổi nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2008, Tạp chí y học thực hành Việt Nam số 730, tr.64-65. 7. Đào Minh Tuấn (2012), Nghiên cứu căn nguyên và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi, Tạp chí Y học thực hành Việt Nam, tr. 30-35. 8. Vương Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Yến (2012), Đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm phế quản ở trẻ dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Tạp chí nghiên cứu y học, tr.142-147. 9. Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2012), Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Tạp chí Y học Việt Nam, tr.63-65. 10. James A Taylor MD, Mark Del Beccaro MD (1995), Establishing clinically relevant standard for tachypnea in febrile children younger than 2 years, Arch PediatrAdolesc Med, 149:283-287. 11. Karalanglin Tiewsoh, Raked Lodha (2009), Factor determining the outcome of children hospitalized with severe pneumonia, BMC Pediatrics, 2009, 9:15. 12. Sunit Shinghi, Anil Dhawan (1994), Clinical signs of pneumonia in infants under 2 months, BMJ, 70: 413-417. 13. UNICEF/ WHO (2009), The state of the world’s children 2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_viem_phoi.pdf
Tài liệu liên quan