Đặc điểm mô bệnh học
Kết quả cho thấy tổn thương xơ hóa một
phần cuộn mao mạch cầu thận là tổn thương hay
gặp nhất.
Protein niệu ở các nhóm M0,E0,S0,T0 so
với nhóm M1,E1,S1,T1/T2 không thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi
khác với tác giả Malgorzata Mizerska-Wasiak với
protein niệu ở nhóm E1, S1 cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm E0, S0 [14].
Tỷ lệ IgA/C3 máu/C3 ở nhóm M1E1S1T1/T2
so với nhóm M0E0S0T0 không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi khác với
nhiều tác giả khác cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở 2 nhóm này [17], [14].
MLCT ở nhóm M1 so với M0, T1/T2 so với
T0 thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. MLCT
ở nhóm E1 với E0, S1 với S0 thấy sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, đặc điểm về tăng sinh gian mạch
và xơ tổ chức kẽ trong các đặc điểm về MBH có
liên quan đến MLCT. Kết quả của chúng tôi tương
tự của tác giả Su-Fang Shi và cộng sự thấy M1
và T1/T2 với MLCT tại thời điểm khởi phát bệnh
có liên quan có ý nghĩa thống kê [18]. Tuy nhiên
tác giả còn tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa
MLCT và đặc điểm về xơ hóa một phần cầu thận.
Trong một nghiên cứu khác, các tác giả thấy mối
liên quan của cả 4 đặc điểm mô bệnh học (tăng
sinh gian mạch, tăng sinh nội mao mạch, xơ hóa
một phần cầu thận và teo ống thận/xơ tổ chức kẽ)
với MLCT [9].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với mô bệnh học của nhóm bệnh nhân bệnh thận iga tại khoa thận tiết niệu bệnh viện Bạch Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX164
I. đẶT VẤN đỀ
Bệnh thận IgA là một trong những thể tổn
thương cầu thận phổ biến, chiếm khoảng 1/3 tổng
số các loại viêm cầu thận và là nguyên nhân phổ
biến dẫn tới bệnh thận mạn tính (BTMT) giai đoạn
cuối [1]. Bệnh tiến triển tương đối âm thầm và ít
triệu chứng nhưng gây suy giảm chức năng thận
không hồi phục, khoảng 1/3 số BN bệnh thận IgA
tiến triển đến BTMT giai đoạn cuối trong khoảng
thời gian từ 10 đến 20 năm [1]. Bệnh gặp nhiều
nhất ở châu Á (hay gặp ở Singapore, Nhật, Trung
Quốc), tỷ lệ vừa phải ở châu Âu và hiếm hơn ở
châu Mỹ [2], [3],[4]. Bệnh thận IgA có triệu chứng
lâm sàng thường kín đáo và không đặc hiệu, biểu
hiện bằng những đợt đái máu vi thể hoặc đại thể,
có thể kèm theo protein niệu hoặc không, do đó
BN dễ được chẩn đoán đái máu đơn độc. Chẩn
đoán xác định bệnh phải dựa vào sinh thiết thận,
thấy lắng đọng IgA ưu thế ở gian mạch cầu thận
[5]. Việc sinh thiết thận chưa được thực hiện
thường xuyên ở một số bệnh viện tại Việt Nam do
đó dễ dẫn tới bỏ sót chẩn đoán.
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu về bệnh
thận IgA ngoại trừ nghiên cứu của Huỳnh Thoại
Loan trên trẻ em. Việc nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và MBH bệnh thận IgA ở
đẶC đIỂM LÂM sàNG, CẬN LÂM sàNG Và MỐI LIÊN QUAN VỚI
MÔ BỆNH HỌC CỦA NHÓM BỆNH NHÂN BỆNH THẬN IGA TẠI
KHOA THẬN TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN BẠCH MAI
mai thị Hiền*, Đỗ gia tuyển**, Đặng thị Việt Hà**, Phạm Hoàng ngọc Hoa*
*Bệnh viện Bạch Mai, **Trường Đại Học Y Hà Nội
TÓM TẮT:
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm
mô bệnh học của nhóm bệnh nhân (BN) được chẩn đoán bệnh thận IgA tại khoa Thận Tiết niệu -
Bệnh viện Bạch Mai, từ đó đưa ra một bức tranh lâm sàng và mô bệnh học của đối tượng BN này.
đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83 BN lần đầu
được chẩn đoán bệnh thận IgA tiên phát tại khoa Thận Tiết niệu - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng
9/2014 - 9/2015. BN được thăm khám, làm các xét nghiệm (XN) công thức máu (CTM), sinh hóa
máu (SHM), protein nước tiểu 24h. Sinh thiết thận đối với những BN được chẩn đoán bệnh cầu thận.
Những BN được chẩn đoán xác định bệnh thận IgA được phân tích kết quả cho nghiên cứu.
Kết quả: Tuổi trung bình 28,20 ± 7,99 (17 - 45), nữ nhiều hơn nam. Lý do khám bệnh chính đồng
thời cũng là triệu chứng lâm sàng nổi bật là đái máu đại thể. Số BN có nồng độ IgA máu tăng và tỷ lệ
IgA/C3 máu tăng chỉ chiếm khoảng 30% số BN. Protein niệu chủ yếu từ 1-3g/ngày, hội chứng thận
hư (HCTH) chỉ chiếm 9,6%. MLCT chủ yếu > 60 ml/ph/1.73m² (74,69%). Tổn thương mô bệnh học
(MBH) chủ yếu là tăng sinh gian mạch (M1 = 40%) và xơ hóa cầu thận (S1=53%). Có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về mức lọc cầu thận (MLCT) giữa nhóm có tăng sinh gian mạch (M1) và nhóm teo
ống thận/ xơ tổ chức kẽ (T1/T2) với nhóm M0 và T0. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm M0E0S0T0 và M1E1S1T1/T2 về protein niệu, tỷ lệ IgA/C3 máu và nồng độ IgA máu.
Kết luận: nhóm BN bệnh thận IgA trong nghiên cứu có tuổi trẻ, triệu chứng lâm sàng nghèo nàn
với triệu chứng đái máu là chủ yếu. Tổn thương MBH nặng nề, tỷ lệ cao tăng sinh gian mạch và xơ
hóa cầu thận mặc dù chưa có nhiều biến đổi trên lâm sàng và cận lâm sàng. Cần chỉ định sinh thiết
sớm những BN có protein niệu bệnh lý để phát hiện sớm bệnh thận IgA.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 165
người Việt Nam giúp hiểu được đặc trưng của
bệnh ở quần thể người Việt Nam, từ đó đưa ra
những chiến lược trong sàng lọc, chẩn đoán sớm
cũng như đưa ra các giải pháp làm giảm tiến
triển của bệnh thận IgA về phía BTMT giai đoạn
cuối. Do đó chúng tôi đặt vấn đề tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và mối liên quan với mô bệnh học của nhóm
bệnh nhân bệnh thận IgA tại khoa Thận Tiết
niệu - Bệnh viện Bạch Mai”. Mục tiêu nghiên
cứu của đề tài:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
mô bệnh học của bệnh thận IgA.
2. Tìm hiểu mối liên quan một số yếu tố lâm
sàng và cận lâm sàng với đặc điểm mô bệnh học.
II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu
được tiến hành từ tháng 9/2014 đến tháng 8/2015
tại khoa Thận Tiết niệu - Bệnh viện Bạch Mai.
2. đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Các BN
được chẩn đoán bệnh thận IgA tiên phát.
* Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Bệnh cầu
thận tiên phát không phải bệnh cầu thận IgA, viêm
cầu thận thứ phát, viêm gan B, C, HIV, BN đang có
bệnh nhiễm trùng cấp tính.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.
- Cỡ mẫu :Lấy trọn những BN được chẩn
đoán bệnh thận IgA.
* Nội dung nghiên cứu
- BN bệnh thận IgA được thăm khám lâm
sàng và làm bệnh án theo mẫu nghiên cứu.
- Các BN được chẩn đoán bệnh cầu thận sẽ
được làm các XN (CTM, SHM, protein niệu 24h) và
tiến hành sinh thiết thận. Những BN được chẩn đoán
xác định bệnh thận IgA được phân tích các kết quả XN
máu, nước tiểu và mô bệnh học sinh thiết thận trong
nghiên cứu này. Tính mức lọc cầu thận theo công
thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease).
* Một số tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu:
Tiêu chuẩn tăng huyết áp (HA) theo JNC
VII [6]: HA tâm thu >140 mmHg và/hoặc HA tâm
trương >90 mmHg.
Tiêu chuẩn chẩn đoán protein niệu bệnh lý: >
0,3g/24h [7].
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư
(HCTH): protein niệu >3,5g/24h và albumin máu
< 25 g/24h [8].
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cầu thận IgA [9]:
có lắng đọng ưu thế hoặc đồng ưu thế của IgA ở
gian mạch cầu thận trên miễn dịch huỳnh quang
hoặc hóa mô miễn dịch.
Bảng 1. Phân loại bệnh thận IgA theo phân loại Oxford [9]
Tổn thương định nghĩa điểm
Tăng sinh gian mạch
< 4 TB gian mạch/vùng gian mạch = 0
4-5 TB gian mạch/vùng gian mạch = 1
6-7 TB gian mạch/vùng gian mạch = 2
>8 TB gian mạch/vùng gian mạch = 3
Điểm tăng sinh TB gian mạch là điểm trung
bình cho tất cả các cầu thận
M0 ≤ 0.5
M1 > 0.5
Xơ hóa cầu thận cục bộ
Bất kể một phần nào của cuộn mao mạch cầu
thận bị xơ hóa nhưng không phải toàn bộ cầu
thận xơ hóa hoặc có dính
S0: không có xơ hóa, S1: có
xơ hóa
Tăng sinh TB nội mao mạch
Tăng sinh TB do tăng sinh TB trong lòng mao
mạch cầu thận gây hẹp lòng mao mạch
E0: không có tăng sinh; E1: có
tăng sinh
Teo ống thận/xơ tổ chức kẽ
Phần trăm của vùng vỏ thận có teo ống thận
hoặc xơ tổ chức kẽ
T0:0-25%; T1:26-50; T2 > 50%
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX166
Tiêu chuẩn chẩn đoán BTMT [7]: BTMT giai
đoạn I (MLCT > 90 ml/ph/1,73m²), giai đoạn II
(MLCT 60-89 ml/ph/1,73m²), giai đoạn III (MLCT
30-59 ml/ph/1,73m²), giai đoạn IV (MLCT 15 - 29 ml/
ph/1,73m²), giai đoạn V (MLCT < 15 ml/ph/1,73m²).
Tính MLCT theo công thức MDRD, có thể
tính online [7].
Tiêu chuẩn tăng nồng độ IgA máu: >350 mg/dl,
tăng tỷ lệ IgA/C3 máu ≥3,01[10], [11].
*Phương pháp tiến hành thu thập và xử lý số
liệu
Số liệu được thu thập theo bệnh án mẫu và xử
lý bằng phương pháp thống kê y học với phần mềm
Stata. P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
4. Khía cạnh đạo đức
Tất cả các BN được lựa chọn tham gia nghiên
cứu được giải thích kĩ về nghiên cứu và tự nguyện
tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. đặc điểm lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán bệnh
Tuổi trung bình 28,20 ± 7,99 (17 - 45), nữ
nhiều hơn nam (46:37).
Lý do khám bệnh: đái máu đại thể chiếm tỷ
lệ cao nhất (34%), tình cờ phát hiện protein niệu
(27%), HCTH kém đáp ứng (17%), phù (14%), tăng
HA (5%), sau tiền sản giật còn protein niệu (3%).
Đặc điểm LS nghèo nàn với chủ yếu là đái
máu đại thể (38,55%). Các triệu chứng khác là
phù (22,89 %), THA (20,48%).
Tỷ lệ tăng HA ở nam giới cao hơn ở nữ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ phù ở nữ giới
cao hơn ở nam, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Tỷ lệ đái máu đại thể ở nữ (47,83%)
cao hơn ở nam (27,03%), sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
2. đặc điểm cận lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán bệnh
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán bệnh
đặc điểm Chung Nam Nữ p
Protein niệu (g/24h)
Trung bình
< 0,3g
0,3-0,99 g
1- 2,99 g
≥3g
3,07 ± 4,08
1 (1,28%)
23 (29,49%)
29 (37,18%)
25(32,05%)
3,71 ± 4,92
0 (0%)
10 (29,41%)
11 (32,35 %)
13(38,24 %)
2,58 ± 3,27
1(2,27%)
13(29,55 %)
18 (40,91 %)
12(27,27%)
HCTH 8 (9,6%) 4 (10,81%) 4(8,69%) P>0,05
Nồng độ IgA máu
Trung bình
Tăng (>350mg/dl)
321,15±110,77
28 (31%)
343,83 ±127,52
16(40%)
303,40 ± 93,29
12(24%)
P >0,05
Tỷ lệ IgA/C3 máu
Tăng (>3,01)
2,91 ± 1,18
27(33,33%)
3,17 ± 1,26
14(40,00%)
2,71 ± 1,08
13 (28,26%)
P >0,05
MLCT (MDRD)
>90 (BTMT gdI)
60-89 (BTMT gdII)
30-59 (BTMT gdIII)
15-29 (BTMT gdIV)
< 15
22 (26,50%)
40 (48,19%)
14 (16,86%)
7 (8,4%)
0 (0%)
8 (21,62%)
18 (48,64%)
6 (16,21%)
5 (13,5%)
0 (0%)
14 (30,4%)
22 (47,8%)
8 (17,3%)
2 (4,3%)
0 (0%)
P > 0,05
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 167
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi:
- Nhóm có protein niệu từ 1 - 2,99 g/24h chiếm tỷ lệ cao nhất. HCTH chiếm tỷ lệ thấp trong bệnh thận
IgA. Tỷ lệ BN có nồng độ IgA máu cao chiếm 31%, có tỷ lệ IgA/C3 máu cao chiếm 33,33%.
- Sự khác biệt về MLCT giữa 2 nhóm nam và nữ không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ BN có chức năng
thận bình thường hoặc suy thận nhẹ chiếm đa số (MLCT > 60 ml/ph/1,73m² chiếm 74,69%.
- Sự khác biệt về protein niệu 24h, nồng độ IgA máu và tỷ lệ IgA/C3 máu giữa 2 nhóm nam và nữ
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Liên quan MLCT với tăng HA, protein niệu 24h, tỷ lệ IgA/C3 máu và nồng độ IgA máu
đặc điểm MLCT (x±sd) p
Tăng HA
Không tăng HA
58,42 ± 29,91
78,78 ± 24,00
P < 0,05
Prot niệu ≥1g/24h
Prot niệu <1g/24h
72,38 ± 26,72
79,82 ± 25,65
P > 0,05
Tỷ lệ IgA/C3 máu >3,01
Tỷ lệ IgA/C3 máu <3,01
77,77 ± 27,88
67,77 ± 22,93
P > 0,05
Nồng độ IgA máu > 350
Nồng độ IgA máu ≤ 350
66,84 ± 18,03
78,14 ± 29,03
P < 0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa MLCT của nhóm tăng HA và nhóm không tăng
HA, nhóm có tăng nồng độ IgA máu và nhóm không tăng nồng độ IgA máu. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về MLCT giữa nhóm có protein niệu cao và protein niệu thấp, giữa nhóm có tỷ lệ IgA/C3
máu cao và tỷ lệ IgA/C3 máu thấp.
3. đặc điểm mô bệnh học
Bảng 4. Đặc điểm mô bệnh học
đặc điểm Nam Nữ chung
Điểm tăng sinh TB gian mạch ≤0.5
Điểm tăng sinh TB gian mạch > 0.5
20 (55,56%)
16 (44,44%)
22 (47,83%)
24 (52,17%)
42 (51,22)
40 (48,78%)
Không tăng sinh TB nội mao mạch (E0)
Tăng sinh TB nội mao mạch (E1)
32 (88,89%)
4 (11,11%)
42 (91,3%)
4 (8,7%)
74(90,24%)
8 (9,76%)
Không một phần nào của cuộn mao mạch cầu thận
bị xơ hóa hoặc dính (S0)
Bất kể một phần nào của cuộn mao mạch cầu thận
bị xơ hóa hoặc dính (S1)
14 (38,89%)
22 (61,11%)
15 (32,61%)
31 (67,39%)
29 (35,37%)
53 (64,63 %)
Teo ống thận/xơ tổ chức kẽ (0-25%) (T0)
Teo ống thận/xơ tổ chức kẽ (26-50%) (T1)
Teo ống thận/xơ tổ chức kẽ > 50% (T2)
23 (63,89%)
7 (19,44%)
6 (16,67%)
34(73,91 %)
9 (19,57%)
3( 6,52%)
57 (69,51%) 16
(19,51%)
9 (10,98%)
Nhận xét: Tổn thương tăng sinh tế bào gian mạch và xơ hóa một phần cuộn mao mạch cầu thận là
tổn thương hay gặp nhất.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX168
IV. BàN LUẬN
1. đặc điểm lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán
bệnh
*Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu:
Trong nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi, số
BN nữ nhiều hơn BN nam. Trong nghiên cứu của
Francois C. Berthoux và cộng sự, tỷ lệ BN nam
chiếm ưu thế [11]. Các BN bệnh thận IgA trong
nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi (28,20 ±
7,99), trẻ hơn so với nghiên cứu của các tác giả
Soleymanian T và Suzuki [10], [12].
*Lý do khám bệnh
Đái máu là lý do chủ yếu khiến BN bị bệnh
thận IgA đi khám bệnh. Kết quả của chúng tôi
tương tự với kết quả của nhiều nghiên cứu [11],
[13]. Tình cờ phát hiện protein niệu là một trong
những nguyên nhân khiến BN được chỉ định sinh
thiết thận và được chẩn đoán bệnh thận IgA.
Kết quả tương tự ở nghiên cứu của Francois C.
Berthoux và cộng sự [11]. Điều này cho thấy chỉ
định sinh thiết thận sớm ở những BN có protein
niệu bệnh lý là điều cần thiết để phát hiện sớm và
ngăn chặn tiến triển của nhiều bệnh cầu thận trong
đó có bệnh thận IgA.
*Đặc điểm lâm sàng
Ba đặc điểm chính của bệnh thận IgA trong
nghiên cứu của chúng tôi là đái máu, tăng HA và
phù trong đó tăng HA chiếm tỷ lệ 20.8%, thấp hơn
so với kết quả của tác giả khác là 32%[13], 35.4%
[11]. Tỷ lệ tăng HA ở nam giới cao hơn ở nữ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ đái máu và
phù ở nữ cao hơn ở nam giới nhưng sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi
tương tự với kết quả của Francois C. Berthoux và
cộng sự với tỷ lệ đái máu ở nữ cao hơn ở nam và
tỷ lệ tăng HA ở nam cao hơn ở nữ [11].
2. đặc điểm cận lâm sàng tại thời điểm chẩn
đoán bệnh
*Đặc điểm protein niệu
Tại thời điểm chẩn đoán bệnh, nhóm BN nam
và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về lượng protein niệu 24h. Kết quả của tác giả
Francois C. Berthoux và cộng sự thấy nhóm BN
nữ có lượng protein niệu thấp hơn so với nhóm
Bảng 5. Mối liên quan mô bệnh học và một số yếu tố
Pro niệu Tỷ lệ IgA/C3 máu MLCT HA trung bình
M0
M1
2,84 ± 4,30
3,30 ± 3,94
(p > 0,05)
3,12 ± 1,22
2,67 ± 1,09
(p >0,05)
68,55 ± 26,98
80,87 ± 24,71
(p <0,05)
92,28 ±15,73
87,48 ± 11,29
(p > 0,05)
e0
e1
3,03±4,10
3,06±4,11
(p >0,05)
2,90±1,17
2,96±1,33
(p > 0,05)
73,89±26,10
80,75± 30,95
(p >0,05)
90,43 ± 14,12
85,4 ± 11,12
(p >0,05)
s0
s1
3,61±5,17
2,77±3,43
(p > 0,05)
2,79±0,74
2,97±1,36
(p > 0,05)
74,86 ±23,80
74,39± 28,04
(p>0,05)
91,02 ± 13,95
89,35 ± 13,93
(p>0,05)
T0
T1
T2
3,38±4,51
1,76±2,11
3,15±3,74
(p > 0,05)
2,93±1,26
2,75±0,90
3,02±1,14
(p > 0,05)
72,58 ± 27,08
88,58 ± 17,33
62,16 ±28,37
(p < 0,05)
90,92 ± 13,97
85,19 ± 12,77
92,20 ± 14,82
(p > 0,05)
Nhận xét: MLCT ở nhóm M0 so với M1, T0 so với T1/T2 có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Giữa nhóm
E0 và E1, S0 và S1 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm protein niệu, tỷ lệ IgA/C3
máu, MLCT, HATB.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 169
BN nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [11].
Nhóm BN có protein niệu trong khoảng 1-3g/ngày
chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả 2 nhóm nam và nữ
trong nghiên cứu của chúng tôi trong khi tác giả
Francois C. Berthoux thấy tỷ lệ nhóm có protein
niệu <0.3 g/ngày chiếm ưu thế [11].
So sánh protein niệu giữa các nhóm không
có tăng sinh gian mạch, không có tăng sinh nội
mao mạch, không có xơ hóa cầu thận và không
có xơ tổ chức kẽ (M0,E0,S0,T0) và nhóm có
tăng sinh gian mạch, tăng sinh nội mao mạch,
xơ hóa cầu thận và xơ tổ chức kẽ (M1,E1,S1,T1/
T2) không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Kết quả của chúng tôi khác với tác giả
Malgorzata Mizerska-Wasiak với protein niệu ở
nhóm E1, S1 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm E0, S0 [14].
*Đặc điểm nồng độ IgA máu và tỷ lệ IgA/C3
máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ IgA
máu của 2 nhóm BN nam và nhóm BN nữ không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số BN có
nồng độ IgA máu cao (>350 mg/dl) chiếm 31%.
Kết quả của chúng tôi tương tự với các tác giả với
tỷ lệ BN bệnh thận IgA có tăng nồng độ IgA máu
chiếm 28-32% số BN [15], [16].
Tỷ lệ IgA/C3 máu ở nhóm M0 so với M1, E0
so với E1, S0 so với S1, T0 so với T1/T2 không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả của
chúng tôi khác với nhiều tác giả khác cho thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm này
[17], [14].
*Đặc điểm mức lọc cầu thận
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm có
MLCT > 60 ml/ph/1.73m² chiếm 74,69%. Như vậy
chức năng thận ở nhóm nghiên cứu phần lớn ở
mức bình thường hoặc suy thận mức độ nhẹ.
Nhóm có MLCT < 30 ml/ph/1.73m² tại thời
điểm phát hiện bệnh chiếm tỷ lệ 8,4%. Nhiều
nghiên cứu cho rằng đây là điểm cắt mà chức
năng thận suy giảm mạnh và khi BN bệnh thận
IgA phát hiện bệnh ở thời điểm này thì chức năng
thận không có khả năng hồi phục [11].
So sánh MLCT của nhóm tăng HA so với
nhóm không tăng HA thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Có thể một số BN có tiền sử
tăng HA không được phát hiện và điều trị, do đó
khó phân biệt MLCT giảm do hậu quả của tăng
huyết áp hay do bệnh thận IgA. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về MLCT nhóm
có protein niệu ≥ 1g/ngày và nhóm có protein
niệu < 1g/ngày. Nhiều nghiên cứu khác cũng
cho kết quả tương tự [18]. Điều này được lý giải
là protein niệu tại thời điểm chẩn đoán không
phải là yếu tố tiên lượng thận mà tiến triển của
protein niệu theo thời gian ảnh hưởng đến chức
năng thận. Việc tồn tại dai dẳng protein niệu
>1g/ngày là yếu tố tiên lượng tồi cho chức năng
thận [9], [18].
*Đặc điểm mô bệnh học
Kết quả cho thấy tổn thương xơ hóa một
phần cuộn mao mạch cầu thận là tổn thương hay
gặp nhất.
Protein niệu ở các nhóm M0,E0,S0,T0 so
với nhóm M1,E1,S1,T1/T2 không thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi
khác với tác giả Malgorzata Mizerska-Wasiak với
protein niệu ở nhóm E1, S1 cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm E0, S0 [14].
Tỷ lệ IgA/C3 máu/C3 ở nhóm M1E1S1T1/T2
so với nhóm M0E0S0T0 không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi khác với
nhiều tác giả khác cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở 2 nhóm này [17], [14].
MLCT ở nhóm M1 so với M0, T1/T2 so với
T0 thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. MLCT
ở nhóm E1 với E0, S1 với S0 thấy sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, đặc điểm về tăng sinh gian mạch
và xơ tổ chức kẽ trong các đặc điểm về MBH có
liên quan đến MLCT. Kết quả của chúng tôi tương
tự của tác giả Su-Fang Shi và cộng sự thấy M1
và T1/T2 với MLCT tại thời điểm khởi phát bệnh
có liên quan có ý nghĩa thống kê [18]. Tuy nhiên
tác giả còn tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa
MLCT và đặc điểm về xơ hóa một phần cầu thận.
Trong một nghiên cứu khác, các tác giả thấy mối
liên quan của cả 4 đặc điểm mô bệnh học (tăng
sinh gian mạch, tăng sinh nội mao mạch, xơ hóa
một phần cầu thận và teo ống thận/xơ tổ chức kẽ)
với MLCT [9].
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX170
1. Kiryluk K., L.Y., Sanna-Cherchi S.,
Rohanizadegan, M., et al., Geographic differences
in genetic susceptibility to IgA nephropathy: GWAS
replication study and geospatial risk analysis.
PLoS Genet, 2012. 8(6): p. e1002765.
2. Woo K. T., C.G.S., Pall A., et al, The changing
pattern of glomerulonephritis in Singapore over
the past two decades. Clin Nephrol, 1999. 52(2):
p. 96-102.
3. Suzuki K., H.K., Tanabe K., et al (2003),
Incidence of latent mesangial IgA deposition in
renal allograft donors in Japan. Kidney Int, 2003.
63(6): p. 2286-94.
4. Donadio J.V., G.J.P., IgA nephropathy. N
Engl J Med, 2002. 347(10): p. 738-48.
5. Glassock, R.J., IgA nephropathy:
challenges and opportunities. Cleve Clin J Med,
2008. 75(8): p. 569-76.
6. Chobanian A. V., B.G.L., Black H. R.,
et al, The Seventh Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation,
and Treatment of High Blood Pressure: the JNC 7
report. JAMA, 2003. 289(19): p. 2560-72.
7. National Kidney Foundation, I., KDOQI
Clinical Practice Guidelines for Chronic Kidney
Disease: Evaluation, Classification, and Stratification
PART 4. DEFINITION AND CLASSIFICATION
OF STAGES OF CHRONIC KIDNEY DISEASE
GUIDELINE 1. DEFINITION AND STAGES
OF CHRONIC KIDNEY DISEASE NKF KDOQI
GUIDELINES 2002.
8. Hull, R.P. and D.J. Goldsmith, Nephrotic
syndrome in adults. BMJ, 2008. 336(7654): p. 1185-9.
9. Working Group of the International IgA
Nephropathy Network, t.R.P.S., Roberts I. S., et
al The Oxford classification of IgA nephropathy:
pathology definitions, correlations, and
reproducibility. Kidney Int, 2009. 76(5): p. 546-56.
10. Suzuki, H., et al., Fluctuation of serum
C3 levels reflects disease activity and metabolic
background in patients with IgA nephropathy. J
Nephrol, 2013. 26(4): p. 708-15.
11. Francois C. Berthoux and Hesham Mohey,
Clinical Course of Primary IgA Nephropathy, 2009,
World Scientific Publishing Co. Pte. Ltd.
5 Toh Tuck Link, Singapore 596224.
12. Soleymanian, T., et al., Prognostic factors and
therapy assessment of IgA nephropathy: report from a
single unit in iran. Ren Fail, 2011. 33(6): p. 572-7.
13. Rector’s, B., Immunoglobulin A
Nephropathy, in The Kidney 9 edition2011,
ELSEVIER SAUNDERS. p. 30.
14. Malgorzata Mizerska-Wasiak1, J.M.,
Agnieszka Rybi-Szuminska3 et al,, CLINICAL
NEPHROLOGY - IGA NEPHROPATHY, LUPUS
NEPHRITIS, VASCULITIS, in Nephrology Dialysis
Transplantation 2013.
15. Maeda, A., et al., Significance of serum
IgA levels and serum IgA/C3 ratio in diagnostic
analysis of patients with IgA nephropathy. J Clin
Lab Anal, 2003. 17(3): p. 73-6.
16. Bruce A. Julian and Robert J. Wyatt,
Clinicopathologic Findings, in Recent Advances
in Iga Nephropathy changed2009, World Scientific
Publishing Co. Pte. Ltd. p. 11.
17. Mizerska-Wasiak M1, M.J., Rybi-
Szumińska A et al,, Relationship between serum IgA/
C3 ratio and severity of histological lesions using the
Oxford classification in children with IgA nephropathy.
Pediatr Nephrol. 2015 Jul;, 2015. 30(7):1113-20. doi:
10.1007/s00467-014-3024-z.: p. 4.
18. Shi S. F., W.S.X., Jiang L., et al, Pathologic
predictors of renal outcome and therapeutic
efficacy in IgA nephropathy: validation of the
oxford classification. Clin J Am Soc Nephrol, 2011.
6(9): p. 2175-84.
V. KẾT LUẬN
Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi
trẻ, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Triệu chứng lâm sàng
nghèo nàn, chủ yếu là đái máu đại thể. Protein niệu
chủ yếu ở dưới ngưỡng thận hư. Tổn thương mô
bệnh học cho thấy xơ hóa cầu thận chiếm tỷ lệ lớn
mặc dù chức năng thận còn tốt. Có mối liên quan
giữa đặc điểm về tăng sinh gian mạch và xơ tổ chức
kẽ với MLCT. Nên sinh thiết thận sớm ở bệnh nhân
có protein niệu để chẩn đoán sớm bệnh thận IgA.
TàI LIỆU THAM KHẢO
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 171
ABsTRACT
CLINICAL, PARACLINICAL MANIFesTATION AND CORReLATION WITH HIsTOLOGIC
FeATURes IN IGA NePHROPATHY PATIeNTs IN NePHROLOGY DePARTMeNT
OF BACH MAI HOsPITAL
Background: the aim of this study was to evaluate clinical, paraclinical manifestation and
correlation with histologic features in IgA nephropathy patients in nephrology department at Bach Mai
hospital from 9/2014 to 9/2015.
Method: This is a cross-sectional study based on clinical and paraclinical data of 83 IgA
nephropathy patients. Our study analyzed 24 - hour proteinuria, serum albumin, serum IgA
concentration, IgA/C3 ratio, serum creatinine, GFR (calculated by MDRD formula), and kidney biopsy
finding accordance with Oxford classification. There are four variables: The mesangial hypercellularity
(M), endocapillary hypercellularity (E), segmental glomerulosclerosis (S), tubular atrophy/interstitial
fibrosis (T) (MEST score).
Results: Mean age 28.20 ± 7.99 (range from 17 to 45 years). Hematuria was the main reason
for consult of IgA nephropathy patients. Proteinuria range from 1-3g/day were mainly and nephrotic
syndrome account for only 9.6%. Main histologic lesion were mesangial hypercellularity and segmental
glomerulosclerosis. No differences between M0E0S0T0 and M1E1S1T1/T2 about proteinuria, serum
IgA concentration and serum IgA/C3 ratio. There were significantly differences in GFR between M0
and M1, T0 and T1/T2.
Conclusion: IgA nephropathy patients were almost young with poor clinical data except
hematuria. Severity of histological lesion not corresponded with clinical data. Therefore, early renal
biopsy are necessary for patients who has proteinuria to detect glomerulopathy and prevention
disease progression.
Keywords: IgA nephropathy, GFR, IgA/C3 serum ratio, Oxford, Classification, Renal biopsy.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_moi_lien_quan_voi_mo_benh.pdf