Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu

KẾT LUẬN Khảo sát biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh kết hợp, biến chứng ở 62 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 chẩn đoán bệnh lần đầu có so sánh với 42 bệnh nhân tương tự tuổi < 60 có kết luận sau: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. - Giá trị trung bình BMI, chu vi vòng bụng, tỉ số vòng bụng/vòng mông tăng. Số bệnh nhân béo bụng cao hơn. - 64,5 % trường hợp bệnh được chẩn đoán khi đối tượng đi khám bệnh khác hoặc khám sức khỏe định kỳ. - Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ thấp hơn. - Ăn kém, mất ngủ kéo dài là 2 triệu chứng có tỉ lệ cao hơn. - Giá trị trung bình, số trường hợp tăng acid uric, cholesterol, triglycerid, GGT cao hơn. - Giá trị trung bình protein, albumin, hồng cầu, hemoglobin giảm. Số trường hợp có giảm protein, albumin, hồng cầu, hemoglobin, HDL-c chiếm tỉ lệ cao hơn. - Tỉ lệ bệnh nhân có EF<50%, tăng LVMI, ST chênh bệnh lý, dạng qS, blốc nhĩ-thất trên điện tâm đồ cao hơn. Tỉ lệ, đặc điểm bệnh kết hợp, một số biến chứng cơ quan đích. - Một số bệnh liên quan đến tuổi cao có tỉ lệ cao hơn là tăng huyết áp, thoái hóa khớp gối, cột sống, ung thư. - Các biến chứng gặp với tỉ lệ cao hơn gồm: bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, bệnh tim thiếu máu cục bộ, rung nhĩ, suy tim, bệnh động mạch chi dưới.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 108 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TRÊN 60 TUỔI CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU Lê Đình Thanh*, Nguyễn Hòa Hiệp**, Hoàng Trung Vinh*** TÓM TẮT Mục tiêu: (1).Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 chẩn đoán lần đầu. (2).Tìm hiểu tỉ lệ, đặc điểm một số bệnh kết hợp, biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 > 60 tuổi chẩn đoán lần đầu. Phương pháp: Mô tả, tiến cứu, cắt ngang. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh kết hợp và một số biến chứng cơ quan đích ở 62 bệnh nhân (BN) đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) trên 60 tuổi được chẩn đoán lần đầu với 42 BN ĐTĐ typ 2 dưới 60 tuổi cũng chẩn đoán lần đầu. Kết quả: Tỉ lệ tăng chu vi vòng bụng, tỉ số vòng bụng/vòng mông cao hơn. 64,5% trường hợp không có triệu chứng lâm sàng kinh điển. Ăn kém, mất ngủ kéo dài là 2 triệu chứng có tỉ lệ cao hơn. Số BN có tăng acid uric, cholesterol, triglycerid, GGT; giảm protein, albumin, HDL.c, hồng cầu, Hb, EF < 50%, tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI), ST chênh bệnh lý, dạng pS, bloc nhĩ - thất trên điện tim đều có tỉ lệ cao hơn. Kết luận: Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ thấp hơn. Một số bệnh liên quan đến tuổi cao có tỉ lệ cao hơn là tăng huyết áp, thoái hóa khớp gối, cột sống, ung thư. Các biến chứng gặp với tỉ lệ cao hơn gồm: bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, bệnh tim thiếu máu cục bộ, rung nhĩ, suy tim, bệnh động mạch chi dưới. Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, đái tháo đường typ 2 ở người cao tuổi SUMMARY CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTIC AND SOME COMPLICATION IN THE FIRST TIME DIAGNOSED TYPE 2 DIABETES MELLIOTUS PATIENTS OVER 60 YEAROLD. Le Dinh Thanh, Nguyen Hoa Hiep, Hoang Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 108-113 The aims of this study are investigatetion about clinical, paraclinical charasteristics and some complications in 62 first time diagnosed patients over 60 years of type 2 diabetes mellitus campared to 42 first time diagnosed patients below 60 years of type 2 diabetes mellitus included in control group. Objective: (1) To describe the clinical and paracliical features of fisrt-time diagnosis diabetes type II in patients over 60. (2) Figure out the ratio and characteristics of accompany diseases and complications of fisrt-time diagnosis diabetes type II in patients over 60 Methods: Prospective, cross-sectional, controlled studies. Result: Patients with increased waist circumference, and ratio of waist circumference/hip higher. 64.5% patients without classical clinical symptoms. Two signs have hight percentage are poor appetite, lose sleep. Patients with hight concentration of acide uric, cholesterol, triglyceride, GGT, decreasing concentration of proteine, albumine, HDL.c, red blood cell, hemoglobine, EF <50%; increasing LVMI, ST in patholigical elevation, * Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai *** Học viện Quân y Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Đình Thanh ĐT: 0913634383 Email: ledinhthanhvmc@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 109 pS form, atrial - ventricular blockade in electrocandiogram have higher percentage than to in control subjects. Conclusion: The ratio of patients had typical clinical signs and symptoms is lower than others. Some accompany diseases are: hypertention, spinal degeneration, knee degeneration, cancers. Compliations of diabetes are: diseases of retina, cataract, myocardial ischemia, atrial fibrillation, heart failure, diseases of lower limb artery. Key words: type 2 diabetes mellitus, type 2 diabetes mellitus in old age. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường typ 2 gia tăng theo sự tích tuổi. Có tới một nửa số trường hợp khi được chẩn đoán thường không có các triệu chứng lâm sàng kinh điển thường gặp của tăng glucose máu, do đó số bệnh nhân được chẩn đoán không kịp thời chiếm tỉ lệ cao. Nếu bệnh đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán lần đầu ở người cao tuổi thì bảng lâm sàng lại có nhiều hơn những biểu hiện không điển hình do có thể lẫn với các bệnh kết hợp khác. Tại thời điểm chẩn đoán lần đàu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đã có thể xuất hiện nhiều hơn các biến chứng cơ quan đích. Những đặc điểm trên đây có thể ảnh hưởng không thuận lợi đến chẩn đoán, tiên lượng và điều trị. Mục tiêu nghiên cứu 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 chẩn đoán lần đầu. 2. Tìm hiểu tỉ lệ, đặc điểm một số bệnh kết hợp, biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 > 60 tuổi chẩn đoán lần đầu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 104 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đều được chẩn đoán lần đầu chia 2 nhóm: 42 BN tại thời điểm chẩn đoán < 60 tuổi thuộc nhóm chứng bệnh và 62 BN tại thời điểm chẩn đoán tuổi ≥ 60 thuộc nhóm nghiên cứu. + Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng thuộc 2 nhóm. - Đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán lần đầu. - Tuổi tương ứng với nhóm chứng hoặc nhóm nghiên cứu. - Bao gồm cả 2 giới - Có hay chưa có biến chứng, bệnh kết hợp. - Chưa được điều trị bệnh ĐTĐ typ 2 trước thời điểm nghiên cứu. + Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc 2 nhóm - Đái tháo đường đang có biến chứng cấp tính. - Biến chứng mạn tính mức độ nặng như suy tim, suy thận nặng. Phương pháp + Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh nhóm nghiên cứu với nhóm chứng bệnh. + Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu được thực hiện như nhau giữa 2 nhóm. - Hỏi bệnh sử, triệu chứng cơ năng - Khám lâm sàng các cơ quan, đo và xác định các chỉ số nhân trắc. - Xét nghiệm . Công thức máu . Hóa sinh máu lúc đói: glucose, HbA1c, ure, creatinin, các chỉ số lipid, protein, albumin, enzym gan, acid uric. . Điện tâm đồ 12 đạo trình . Siêu âm Doppler tim, siêu âm ổ bụng . Soi đáy mắt + Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu. - Rối loạn lipid máu theo Hội tim mạch Việt Nam. - Tăng huyết áp theo JNC VII - Hội chứng chuyển hóa theo NCEP -ATP III. - Phân loại chỉ số nhân trắc theo Hiệp hội đái tháo đường châu Á - Thái Bình Dương. - Phân chia giai đoạn suy thận mạn tính theo Nguyễn Văn Xang Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 110 - Giá trị bình thường các chỉ số hóa sinh máu và LVMI tính theo hằng số sinh học của người Việt Nam. + Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu. Bảng 1. So sánh tỉ lệ bệnh nhân dựa vào chỉ số nhân trắc giữa 2 nhóm. Chỉ số Nhóm chứng bệnh (n = 42) BN nghiên cứu (n=62) P n % n % Tăng BMI (≥ 23,0 kg/m2) 27 64,3 39 62,9 > 0,05 Tăng CVVB (nam ≥90 cm, nữ ≥80cm) 20 47,6 41 66,1 < 0,05 Tăng VB/VM (Nam > 1,1, nữ > 1,0) 22 52,4 48 77,4 < 0,05 Tỉ lệ tăng chu vi vòng bụng, tỉ số vòng bụng/vòng mông ở BN nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê. - Tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi phát hiện bệnh ĐTĐ khi khám một bệnh khác (không triệu chứng) hoặc khám sức khỏe định kỳ đều cao hơn so với BN < 60 tuổi. Bảng 2. So sánh lý do phát hiện bệnh giữa 2 nhóm. Lý do phát hiện bệnh N2(n=42) N3 (n=62) p n % n % Triệu chứng nghi ngờ chủ động đi khám 26 61,9 22 35,5 < 0,05 Phát hiện khi khám bệnh khác 10 23,8 26 41,9 < 0,05 Khám sức khỏe định kỳ 6 14,3 14 22,6 < 0,05 - Tỷ lệ BN < 60 tuổi có triệu chứng lâm sàng gợi ý để chẩn đoán ĐTĐ cao hơn so với BN > 60 tuổi. Bảng 3. So sánh tỷ lệ triệu chứng lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân STT Lý do N2 (n=42) N3 (n=62) p n % n % 1 Không triệu chứng 16 38,1 40 64,5 < 0,05 2 Khát, uống nhiều 18 42,6 16 25,8 < 0,05 3 Tiểu nhiều 16 38,1 18 29,0 < 0,05 4 Sút cân 21 50,0 19 30,6 < 0,05 5 Ăn nhiều 12 28,6 10 16,1 < 0,05 6 Ăn kém 9 21,6 28 45,2 < 0,05 STT Lý do N2 (n=42) N3 (n=62) p n % n % 7 Mệt mỏi 16 38,1 22 35,5 > 0,05 8 Mất ngủ kéo dài 10 23,8 29 46,8 < 0,05 9 Đau ngực trái 4 9,5 10 16,1 < 0,05 10 Tê bì chân 3 7,1 8 12,9 < 0,05 11 Mắt nhìn mờ 8 19,0 12 19,4 > 0,05 12 Khó thở 2 4,8 8 12,9 < 0,05 13 Phù chân 3 7,1 6 9,7 > 0,05 14 Đau đầu 7 16,7 9 14,5 > 0,05 15 Tiểu khó 5 11,9 13 21,0 < 0,05 16 Rối loạn tiêu hóa 3 7,1 8 12,9 < 0,05 17 Yếu cơ 4 9,5 12 19,4 < 0,05 - Bệnh nhân cao tuổi có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh ĐTĐ (khát, tiểu nhiều, ăn nhiều, sút cân) đều chiếm tỷ lệ thấp hơn. - Các triệu chứng ăn kém, mất ngủ kéo dài, đau ngực trái, tê bì chân, rối loạn tiêu hóa, cảm giác yếu cơ lại chiếm tỷ lệ cao hơn. - Tỷ lệ BN ĐTĐ cao tuổi có tăng các chỉ số acid uric, cholestorol, triglycerid, GGT cao hơn so với nhóm chứng bệnh. - Tỷ lệ BN ĐTĐ cao tuổi có giảm các chỉ số HDL-c, protein, albumin, HC, Hb cao hơn so với nhóm chứng bệnh. - Các chỉ số còn lại tương đương nhau giữa hai nhóm. Bảng 4. So sánh tỷ lệ BN giữa 2 nhóm có biến đổi giá trị tuyệt đối chỉ số xét nghiệm máu. STT Chỉ số N2 (n=42) N3 (n=62) p n % n % Tăng 1 Ure 6 14,3 11 17,7 > 0,05 2 Creatinin 4 9,5 6 9,7 > 0,05 3 Acid uric 21 50,0 42 67,7 < 0,05 4 Cholesterol 20 47,6 38 61,3 < 0,05 5 Triglycerid 18 42,8 42 67,7 < 0,05 6 LDL-c 16 38,1 24 38,7 > 0,05 7 SGOT 14 33,3 22 35,5 > 0,05 8 SGPT 16 38,1 23 37,1 > 0,05 9 GGT 14 33,3 31 50,0 < 0,05 Giảm 10 Protein 5 11,9 14 22,6 < 0,05 11 Albumin 6 14,3 18 29,0 < 0,05 12 HDL-c 3 7,1 8 12,9 < 0,05 13 HC 5 11,9 12 19,4 < 0,05 14 Hb 5 11,9 13 21,0 < 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 111 Bảng 5. So sánh tỷ lệ BN giữa 2 nhóm có biến đổi một số chỉ số cận lâm sàng STT Thông số CLS N2 N3 p n % n % 1 Gan to trên SA 12/36 33,3 28/58 48,3 > 0,05 2 Nhu mô gan thô trên SA 18/36 50 34/58 58,6 > 0,05 3 Giảm kích thước thận trên SA 5/36 13,9 12/58 20,7 > 0,05 4 Nhu mô thận tăng âm 12/36 33,3 24/58 41,4 > 0,05 5 EF % < 50 trên SA tim 4/40 10,0 14/60 23,3 < 0,05 6 Tăng LVMI 18/40 45,0 32/60 53,3 < 0,05 7 ST chênh bệnh lý trên ECG 6/42 14,3 19/62 30,6 < 0,05 8 qS trên ECG 5/42 11,9 12/62 19,4 < 0,05 9 Bloc nhĩ - thất 2/42 4,8 9/62 14,5 < 0,05 10 Viêm,loét dạ dày, tá tràng trên nội soi 5/16 31,3 8/26 30,8 > 0,05 - Tỷ lệ BN ĐTĐ cao tuổi có EF % < 50, tăng LVMI, ST chênh bệnh lý, dạng qS, bloc nhĩ - thất trên điện tâm đồ cao hơn so với BN < 60 tuổi. - Tỷ lệ BN có biến đổi các chỉ số khác giữa hai nhóm tương đương nhau. Tỉ lệ bệnh kết hợp, một số biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu. Bảng 6. So sánh tỷ lệ bệnh, hội chứng kết hợp giữa hai nhóm bệnh nhân. STT Lý do N2 (n=42) N3 (n=62) p n % n % 1 Tăng huyết áp 24 57,1 41 66,1 < 0,05 2 Gút mạn tính 12 28,6 19 30,6 > 0,05 3 COPD 2 4,8 11 17,7 < 0,05 4 Phì đại lành tính TLT 3/20 15,0 12/30 40,0 < 0,05 5 Loét hành tá tràng 4 9,5 9 14,5 > 0,05 6 Sỏi thận 6 14,3 13 21,0 < 0,05 7 Suy tĩnh mạch 2 4,8 7 12,3 < 0,05 8 Viêm, xơ gan mức độ nhẹ 4 9,5 12 19,4 < 0,05 9 Thoái hóa khớp gối, cột sống 8 19,0 28 45,2 < 0,05 10 Rối loạn lipid 25 59,5 40 64,5 > 0,05 11 HCCH theo NCEP- ATPIII 32 76,2 45 72,6 > 0,05 12 Ung thư 1 2,9 6 9,7 < 0,05 - Tỷ lệ BN có rối loạn lipid máu, HCCH giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa. - Ở BN cao tuổi, một số bệnh kết hợp có tỷ lệ cao hơn gồm: THA, COPD, phì đại lành tính TLT, sỏi thận, suy tĩnh mạch, viêm hoặc xơ gan mức độ nhẹ, thoái hóa khớp gối hoặc cột sống, ung thư. Bảng 7. So sánh biến chứng được xác định giữa hai nhóm BN ST T Lý do N2 (n=42) N3 (n=62) p n % n % 1 Bệnh võng mạc 3 7,1 8 12,9 < 0,05 2 Đục thủy tinh thể 2 4,8 10 16,1 < 0,05 3 Bệnh thần kinh ngoại vi 3 7,1 6 9,7 > 0,05 4 Tổn thương thận 6 14,3 10 16,1 > 0,05 5 Bệnh tim TMCB 5 11,9 12 19,4 < 0,05 6 Rung nhĩ 0 0 4 6,5 < 0,01 7 Suy tim 2 4,8 6 9,7 < 0,05 8 Bệnh ĐM chi dưới 1 2,4 6 9,7 < 0,05 9 Đột quỵ não cũ 3 7,1 8 12,9 > 0,05 - BN ĐTĐ cao tuổi phát hiện lần đầu đã có một số biến chứng liên quan đến bệnh. - Các biến chứng có tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng bệnh gồm: Bệnh võng mạch, đục thủy tinh thể, bệnh tim TMCB, rung nhĩ, suy tim, bệnh ĐM chi dưới. - Tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên, tổn thương thận giữa hai nhóm tương đương nhau. BÀN LUẬN. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 chẩn đoán lần đầu Đái tháo đường typ 2 là bệnh thường xuất hiện trên một đối tượng có các yếu tố nguy cơ, trong đó dư cân, béo là một trong các yếu tố nguy cơ thường gặp. Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu cũng không là một ngoại lệ. Tuy tỉ lệ BN dưa cân, béo dựa vào BMI giữa 2 nhóm tương đương nhau song ở BN nghiên cứu số trường hợp tăng chu vi vòng bụng, tăng tỉ số vòng bụng/vòng mông đều cao hơn có ý nghĩa. Hiện nay các tác giả cũng nhấn mạnh vai trò, giá trị của tăng chu vi vòng bụng hoặc tỉ số vòng bụng/vòng mông so với chỉ số khối cơ thể trong việc xác định yếu tố nguy cơ của chỉ số nhân trắc đối với bệnh tim Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 112 mạch, chuyển hóa. Có lẽ đây cũng là một trong các đặc điểm khác biệt ở BN nghiên cứu(4). Một đặc điểm khác biệt cũng cần nhấn mạn ở BN nghiên cứu đó là lý do phát hiện bệnh. Bản thân ĐTĐ typ 2 đã là bệnh thường chẩn đoán muộn do ít hoặc không có triệu chứng lâm sàng kinh điển song ở BN cao tuổi thì đặc điểm này lại càng biểu hiện rõ nét hơn. Nếu tính chung thì chỉ có 35,5% trường hợp BN đi khám và được chẩn đoán xác định bệnh là có triệu chứng nghi ngờ nghĩ đến bệnh ĐTĐ typ 2, thấp hơn so với nhóm chứng, số còn lại 64,5% có thể nói là những trường hợp bệnh không có triệu chứng mà bệnh được xác định là do đi khám sức khỏe định kỳ hoặc khi đi khám bệnh khác. Đây cũng là đặc điểm song vừa là khó khăn cho việc chẩn đoán ĐTĐ typ 2 khi đã cao tuổi cần quan tâm trong sàng lọc bệnh ở đối tượng cao tuổi, già. Khi so sánh bảng lâm sàng của BN ĐTĐ typ 2 đều được chẩn đoán lần đầu cũng nhận thấy có sự khác biệt nhau. Như trên đã nêu thì có 64,5% trường hợp BN có thể nói là không có triệu chứng lâm sàng do đó tỉ lệ BN có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh ĐTĐ typ 2 như khát, uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, sút cân đều thấp hơn so với nhóm chứng bệnh. Bên cạnh đó một số triệu chứng lại có tỉ lệ cao hơn đặc biệt trong đó như ăn kém, mất ngủ kéo dài, đau ngực trái, tê bì chân tay, khó thở, tiểu khó ở BN nam, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ. Đây là những triệu chứng có thể liên quan đến bệnh kết hợp hoặc do ảnh hưởng của tuổi cao. Kết quả trên cũng phù hợp với quan sát của một số tác giả(8,9,1,2) Khi phân tích tỉ lệ BN dựa vào giá trị tuyệt đối của các chỉ số hóa sinh máu nhận thấy có một số biến đổi khác biệt ở BN cao tuổi, theo đó số trường hợp tăng acid uric, cholesterol, triglycerid, GGT cao hơn. Tỉ lệ BN có giảm protein, albumin, HDL.c, hồng cầu, hemoglobin cũng cao hơn. Đây có thể là biểu hiện thiểu dưỡng ở BN cao tuổi liên quan đến ăn uống và hấp thu kém khi tuổi cao. Những biểu hiện này có thể góp phần làm cho bệnh cảnh lâm sàng ĐTĐ không còn điển hình(3). Những biến đổi trên siêu âm và điện tâm đồ ở BN ĐTĐ typ 2 cũng thể hiện liên quan đến tuổi cao, theo đó tỉ lệ BN có EF< 50%, tăng LVMI trên siêu âm, ST chênh bệnh lý, bloc nhĩ- thất và dạng pS trên điện tâm đồ đều cao hơn chủ yếu liên quan đến bệnh tim thiếu máu cục bộ do tuổi cao(5). Tỉ lệ, đặc điểm một số bệnh kết hợp, biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi chẩn đoán lần đầu. Bên cạnh sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng còn nhận thấy sự khác biệt về tỉ lệ, đặc điểm một số bệnh kết hợp, biến chứng ở BN ĐTĐ typ 2 cao tuổi chẩn đoán lần đầu. Tỉ lệ bệnh, hội chứng kết hợp cao hơn gồm tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới, sỏi thận, suy tĩnh mạch, ung thư, bệnh gan và thoái hóa khớp, cột sống. Đây đa số là các bệnh liên quan đến tuổi cao. Sự kết hợp của các bệnh ở bệnh nhân cao tuổi sẽ làm cho tiến triển của bệnh theo chiều hướng không thuận lợi(2,6). Tuy mới chỉ dựa vào một số phương pháp chẩn đoán song cũng đã nhận thấy: ở bệnh nhân cao tuổi có nhiều biến chứng hơn so với nhóm chứng bệnh trong đó gồm bệnh võng mạch, đục thủy tinh thể, bệnh tim thiếu máu cục bộ, rung nhĩ, suy tim, bệnh động mạch chi dưới. Sự khác biệt trên đây ở bệnh nhân nghiên cứu đa số liên quan đến tuổi cao, sự kết hợp nhiều bệnh trên cùng một đối tượng(7). Nhận biết những sự khác biệt trên đây về lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh kết hợp, biến chứng ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ typ 2 chẩn đoán bệnh lần đầu làm cơ sở cho biện pháp sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh đối với một đối tượng có nét đặc thù riêng trong thực hành lâm sàng. KẾT LUẬN Khảo sát biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh kết hợp, biến chứng ở 62 bệnh nhân đái Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 113 tháo đường typ 2 trên 60 chẩn đoán bệnh lần đầu có so sánh với 42 bệnh nhân tương tự tuổi < 60 có kết luận sau: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. - Giá trị trung bình BMI, chu vi vòng bụng, tỉ số vòng bụng/vòng mông tăng. Số bệnh nhân béo bụng cao hơn. - 64,5 % trường hợp bệnh được chẩn đoán khi đối tượng đi khám bệnh khác hoặc khám sức khỏe định kỳ. - Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ thấp hơn. - Ăn kém, mất ngủ kéo dài là 2 triệu chứng có tỉ lệ cao hơn. - Giá trị trung bình, số trường hợp tăng acid uric, cholesterol, triglycerid, GGT cao hơn. - Giá trị trung bình protein, albumin, hồng cầu, hemoglobin giảm. Số trường hợp có giảm protein, albumin, hồng cầu, hemoglobin, HDL-c chiếm tỉ lệ cao hơn. - Tỉ lệ bệnh nhân có EF<50%, tăng LVMI, ST chênh bệnh lý, dạng qS, blốc nhĩ-thất trên điện tâm đồ cao hơn. Tỉ lệ, đặc điểm bệnh kết hợp, một số biến chứng cơ quan đích. - Một số bệnh liên quan đến tuổi cao có tỉ lệ cao hơn là tăng huyết áp, thoái hóa khớp gối, cột sống, ung thư. - Các biến chứng gặp với tỉ lệ cao hơn gồm: bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, bệnh tim thiếu máu cục bộ, rung nhĩ, suy tim, bệnh động mạch chi dưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Finucane, Popplewell P (2001), “Diabetes mellitus and impaired glucose regulation in old age.The scale of the problem”. Diabetes in old age 3- 16. 2. Ho PJ, Turtle JR (2001), “Why diabetes is a problem in elderly people”. Diabetes in old age, 2nd edition; 25- 28. 3. Jenning SPE (1999), “Drugs aging in the management of diabetes in the alderly”. Aging; 5: 117- 21. 4. Khăm Pheng Phu ma keo (2005). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ, biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Viên Chăn- Lào. Luận văn thạc sỹ y học – Học viện Quân Y. 5. Lee J, Cho Y, Oh HJ et al (2005), “Association between waist circumference and glucose, lipit profile and vascular complication in elderly Korean type 2 diabetic patients”. J Med Assoc Thai Vol 88 (Soppe 6): S159. 6. Lipson LG (1996), “Diabetes in the erdly: diagnosis pathogenesis and therapy”. A Meneilly GS (2001), “Pathophysiology of diabetes in the elderly”, Diabetes in old age, 2ndedition: 17- 23. 7. Meneilly GS (2001), “Pathophysiology of diabetes in the elderly”, Diabetes in old age, 2ndedition: 17- 23 8. Phan Ngọc Lan (2006). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng, tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào bêta ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi. Luận văn thạc sỹ y học – Học viện Quân Y. 9. Trần Quang Nam (2012). Điều trị ĐTĐ typ 2 ở người lớn tuổi. Tạp chí Nội tiết- ĐTĐ số 6- 2012, quyển 2, tr 59- 61. Ngày nhận bài báo: 03-04-2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014 Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_mot_so_bien_chung_o_benh_n.pdf
Tài liệu liên quan