Biếnchứngsaumổ
Chảy máu sau mổ: có 2 trường hợp máu tụ
trong não ngay tại vùng mổ được phát hiện 6‐24
giờ sau phẫu thuật. 2 ca này phải mổ cấp cứu lần
hai lấy máu tụ, 1 ca hồi phục tốt, 1 ca yếu nửa
người. Nguyên nhân gây máu tụ trong não do
có thể khi phẫu tích lấy u đã gây chấn thương
mô não xung quanh, kèm theo cầm máu không
tốt gây ra máu tụ sau khi mổ.
Phù não sau mổ: hay gặp trong tổn thương
mạch máu vùng nền sọ. Thời gian mổ kéo dài,
đối điện các mạch máu xung quanh gây co thắt
mạch dẫn đến thiếu máu sau mổ. Chúng tôi gặp
3 trường hợp phù não sau mổ, phải mổ cấp cứu
giải tỏa não. 1 bệnh nhân hôn mê sau mổ do tổn
thương động mạch não giữa, gia đình xin về sau
một tuần điều trị không kết quả. Theo Al‐Mefty
u màng não ở nhóm cánh nhỏ xương bướm 1/3
trong thường bao bọc động mạch cảnh trong
đoạn không có lớp màng nhện ngăn cách nên
phẫu thuật lấy toàn bộ u ở nhóm này là rất khó
khan. Việc cố gắng lấy toàn bộ u sẽ làm tổn
thương động mạch cảnh trong là điều không thể
tránh khỏi(8).
U tái phát: theo Alaywan tỉ lệ tái phát của
UMNNS là 11‐33% tùy thuộc mức độ thâm
nhiễm của u vào xương sọ, màng cứng, màng
nhện. Ngoài ra, các tác giả đều cho rằng mức độ
tái phát của u cũng liên quan chặt chẽ đến độ ác
tính của u dựa trên kết quả mô bệnh học(1).
U màng não nền sọ ở các vị trí như cánh
xương bướm 1/3 trong, xoang TM hang, dốc
nền nằm ở vị trí rất khó khăn cho phẫu thuật.
U có liên quan đến đến các cấu trúc quan trọng
như động mạch cảnh trong, động mạch não
giữa, xoang hang Nên việc lựa chọn phương
pháp mổ cũng như kỹ thuật mổ có vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não nền sọ tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 217
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO NỀN SỌ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Dương Đại Hà*, Lê Anh Tuấn*, Phạm Hoàng Anh*, Hà Đăng Trung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng
não nền sọ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 45 bệnh nhân UMNNS được phẫu thuật tại bệnh viện
Việt – Đức có kết quả mô bệnh học, giai đoạn từ tháng 01/2013 đến tháng 6/ 2014.
Kết quả: Tuổi từ 27‐78, tuổi trung bình là 49,24. Tỷ lệ nam/nữ là 2/3.Biểu hiện lâm sàng chính của
UMNNS thường là đau đầu (86,7%), mờ mắt (46,7%),tổn thương dây TK sọ (8.9%). Kích thước khối u >3cm là
73,3%. Tỉ lệ phân bố UMN trên yên 31,1%, UMN cánh nhỏ xương bướm là 22,3%. Lấy u toàn phần (Simpson
I+II): 33,3%, bán phần: 66,7%.. U lành tính ít tái phát là 91,1%, nguy cơ tái phát cao là 8,9%.
Kết luận: U màng não nền sọ gặp ở lứa tuổi trung niên 40‐60. Biểu hiện lâm sàng chính của UMNNS
thường là đau đầu, mờ mắt, tổn thương TK sọ. Kích thước khối u >3cm là hay gặp nhất. Điều trị phẫu thuật đem
lại kết quả tốt: UMNNS độ II (TCYTTG) có nguy cơ tái phát thấp là 8,9%.
Từ khóa: u màng não nền sọ, phẫu thuật u màng não.
ABSTRACT
THE CLINICAL CHARACTERISTICS, DIAGNOSTIC IMAGING AND THE SURGICAL OUTCOME OF
SKULL BASE MENINGIOMAS IN VIETDUC HOSPITAL
Duong Dai Ha, Le Anh Tuan, Pham Hoang Anh, Ha Dang Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 217 – 222
Objectives: Evaluate the clinical characteristics, diagnostic imaging and the surgical outcome of skull
base meningiomas.
Methods: Retrospective and prospective study on 45 patients with skull base meningioma underwent
surgical treatment from 01/2013 to 6/2014.
Results: The mean age was 49.24, the youngest is 27 years old and the oldest is 78. Ratio male /female is 2/3.
Main clinical characteristics: headache (86.7%), visual deficit (46.7%), cranial nerves pulsy (8,9%). Tumor size >
3 cm is 73.3% (most common). The suprasellar meningiomas were 31.1%, the phenoid wing meningiomas were
23.3%. Result: Risk of recurrence of grade II skull base meningiomas was 8.9%.
Conclusion: Meningiomas are more common in middle aged from 40 to 60 years old.The clinical
characteristic are: headaches, visual deficit, nausea. The size of tumor > 3 cm is most common. Surgical method
gives good results: Meningiomas grade II (WHO) have a high risk of recurrence were 8.9%.
Keywords: skull base meningioma, intracranial meningiomas surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não là thương tổn tân sinh xuất
phát từ màng nhện. Đây là thương tổn phần
lớn lành tính chiếm một tỷ lệ 15% ‐ 22% các u
trong sọ. UMN đa số tiến triển chậm chỉ chèn
ép mà ít khi xâm lấn vào nhu mô não, nên
thường phát triển âm thầm khá lâu, có thể
phát triển đến kích thước lớn trước khi có biểu
* Bệnh viện Việt Đức
Tác giả liên lạc: TS. Dương Đại Hà ĐT: 0903278538; Email: duongdaiha@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 218
hiện lâm sàng. Điều trị phẫu thuật có thể lấy
bỏ toàn bộ loại thương tổn này(5).
Biểu hiện lâm sàng của u màng não nền sọ
rất đa dạng và phong phú do vị trí của u màng
não có thể gặp ở các vùng màng não bao phủ.
Phẫu thuật lấy u màng não nền sọ thường khó
khăn do u có hệ thống mạch máu tân sinh phong
phú, vị trí u ở những vùng chức năng quan
trọng.Một số khối u màng não xuất phát từ các
vị trí khó tiếp cận: vùng cánh xương bướm,
xoang TM hang, vùng dốc nền Kích thước
khối u lớn, chèn ép vào các cấu trúc thần kinh,
mạch máu tăng sinh phong phú nên việc lấy bỏ
triệt để u màng não mà không làm ảnh hưởng
đến các vùng chức năng quan trọng vẫn là một
thách thức đối với các phẫu thuật viên(8,3).
Việc nghiên cứu một cách tổng quát về dịch
tễ, các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,
kết quả phẫu thuật u màng não nền sọ chưa
được đề cập đến nhiều.Vì vậy để chẩn đoán
sớm, điều trị hiệu quả loại u màng não lành tính
thường gặp này, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm
mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán
hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
u màng não nền sọ
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 45 bệnh nhân được chẩn đoán, phẫu
thuật và có kết quả mô bệnh học là u màng não
tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt –
Đức trong thời gian từ tháng 01 năm 2013 đến
tháng 6 năm 2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
‐ Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán u
màng não nền sọ
‐ Được mổ và có kết quả mô bệnh học là u
màng não.
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu, cắt
ngang, không đối chứng dựa trên hồ sơ bệnh án
tại Khoa PTTK BV Việt Đức.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Được thu nhập theo mẫu bệnh án nghiên
cứu.
+ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới,
thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng
cho đến khi đến bệnh viện.
+ Các chỉ tiêu biểu hiện lâm sàng: nhức đầu,
buồn nôn, mờ mắt, hội chứng TALNS, hội
chứng thần kinh khu trú, liệt dây thần kinh sọ,
hội chứng tiểu não, động kinh, các hội chứng
khác, rối loạn tâm thần, ý thức, tiền sử cá nhân
và gia đình, đánh giá thể trạng bệnh nhân trước
và sau điều trị bằng chỉ số chức năng sống
Karnofsky (Karnofsky Performance Status/KPS).
+ Các chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh: Hình ảnh
CLVT: Tính chất u, ranh giới u, vị trí, kích thước u,
vôi hóa trong u, phù quanh u, hiệu ứng choán chỗ,
xâm lấn xương sọ, mức độ bắt thuốc cản quang.
Hình ảnh CHT: vị trí, kích thước u, phù não
quanh u, đánh giá mức độ xâm lấn của u vào các
mạch máu, vùng chức năng quan trọng. mức độ
bắt thuốc đối quang từ, dấu hiệu chảy máu hoại
tử trong u.
+ Kết quả phẫu thuật: Khả năng lấy u theo
phân loại của Simpson.
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật: Dựa vào bảng
Karnofsky để đánh giá tình trạng bệnh nhân.Phân
tích số liệu theo chương trình SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu 45 bệnh nhân u màng não nền
sọ được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại
khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Việt Đức
trong thời gian từ năm 2013 đến tháng 6 năm
2014 và thu được kết quả như sau:
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi trung bình là: 49,24. Bệnh nhân ít
tuổi nhất là: 27, cao tuổi nhất là: 78. Tỷ lệ
nam/nữ là 2/3.
Đặc điểm lâm sàng
Dấu hiệu lâm sàng được tóm tắt trong bảng 1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 219
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Đau đầu 39 86,7
Mờ mắt 21 46,7
Buồn nôn 13 28,9
Động kinh 1 2,2
Dấu hiệuTKKT 4 8,9
Rối loạn vận động 2 4,4
Rối loạn tâm thần 1 2,2
Đau đầu và mờ mắt là triệu chứng thường
gặp nhất, chiếm tỷ lệ 86,7% và 46,7%, động kinh
có 1 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 2,2%. Có 4 trường
hợp có dấu hiệu thần kinh khu trú chiếm 8,9%.
Chẩn đoán hình ảnh: Tất cả các bệnh nhân
đều được chụp CLVT và/hoặc chụp CHT trước
mổ để chẩn đoán.
Bảng 2: Kích thước khối u trên phim chup CLVT
Kích thước khối u Số bệnh nhân Tỷ lệ %
< 3 cm 12 26,67
3 - 6cm 28 62,22
> 6 cm 5 11,11
Tổng 45 100
Bệnh nhân có u kích thước > 3cm chiếm tỷ lệ
cao nhất 73,33%, u < 3cm chiếm tỷ lệ 26,67%.
Bảng 3: Đặc điểm của khối u trên phim MRI
Hình ảnh Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Bắt thuốc đối quang từ 36 80
Ranh giới 45 100
Phù quanh u 28 62,2
Chèn ép xung quanh 17 37,8
100% khối u có ranh giới rõ ràng. Sau tiêm
thuốc đối quang từ tỷ lệ khối u bắt thuốc là 80%.
Phần lớn khối UMNNS phù quanh u chiếm
62,2%. Trên phim 17 bệnh nhân, có hình ảnh
khối u chèn ép tổ chức xung quanh chiếm 37,8%.
Về vị trí khối u: trên yên (14 bệnh nhân)
chiếm tỷ lệ cao nhất 31,11%, cánh nhỏ xương
bướm 22,2%, xương bướm trần ổ mắt (1 bệnh
nhân) chiếm 2,2%, hố thái dương (3 bệnh nhân)
chiếm 6,7%, u vùng rãnh khứu giác chiếm 24,4%.
Bảng 4: Phân loại vị trí u trên phim MRI
Vị trí u Bệnh nhân Tỷ lệ %
UMNNS khứu giác 11 24,4
UMNNS trên yên 14 31,1
UMNNS lều tiểu não 3 6,7
Vị trí u Bệnh nhân Tỷ lệ %
Xương bướm trần ổ mắt 1 2,2
Cánh nhỏ xương bướm 10 22,2
Xoang tĩnh mạch hang 2 4,4
Hố thái dương 3 6,7
UMNNS dốc nền 1 2,2
Tổng 45 100
Kết quả điều trị phẫu thuật:
Để đánh giá mức độ lấy u trong phẫu thuật
chúng tôi phân loại dựa vào phân độ của
Simpson áp dụng cho phẫu thuật lấy u màng
não như bảng 4.
Bảng 5: Lấy u theo Simpson
Phân loại lấy u Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Toàn phần (I + II) 15 33,33
Bán phần (III + IV) 30 66,67
Tổng số 45 100
Có 15/45 bệnh nhân được phẫu thuật lấy u
toàn bộ chiếm 33,33%, 66,67% lấy u bán phần (30
bệnh nhân).
Tỷ lệ mô bệnh học: nhóm UMN lành tính ít
nguy cơ tái phát tỷ lệ 91,1%, có 8,9% bệnh nhân có
kết quả mô bệnh học là UMNNS không điển hình.
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: đánh giá
theo thang điểm KPS
Bảng 6: Phân loại chỉ số KPS sau mổ
KPS sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Tốt KPS ( I + II) 18 40
Kém (III + IV) 27 60
Tổng 45 100
Tỷ lệ bệnh nhân nhóm có kết quả tốt là 40%,
kém 60%.
Bảng 7: Kích thước u và KPS sau mổ
KPS sau mổ Tổng
Kích thước u KPS I + II KPS III + IV
< 3cm 11 1 12
> 3cm 7 26 33
Tổng 18 27 45
Kích thước của u > 3cm có ảnh hưởng đến
tình trạng bệnh nhân sau mổ. (theo phân loại
KPS sau mổ). Những bệnh nhân có kích thước u
< 3cm thì khả năng phục hồi sau mổ cao hơn so
với những bệnh nhân có kích thước u > 3cm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 220
Bảng 8: Bảng khả năng lấy u theo Simpson và KPS
sau mổ
KPS sau mổ Lấy u KPS I + II KPS III + IV Tổng
Toàn phần 11 4 15
Bán phần 7 23 30
Tổng 18 27 45
Khả năng lấy u trong phẫu thuật dựa theo
phân loại của Simpson có ảnh hưởng đến tình
trạng bệnh nhân sau mổ (theo phân loại bảng
KPS). Những bệnh nhân lấy u toàn phần có khả
năng hồi phục cao gấp 9,04 lần những bệnh
nhân lấy u theo Simpson bán phần.
BÀN LUẬN
Trong các thống kê của u màng não trên thế
giới, nữ giới thường cao hơn nam giới tỷ lệ 2/1‐
3/1(1).Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ trong
nghiên cứu này là 2/3: Nam(40%), nữ (60%),
không có có sự khác biệt với nghiên cứu của các
tác giả trên thế giới. Tuổi của bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi bao gồm từ 27 đến 78
tuổi,tuổi trung bình là 49,24.
Đặc điểm lâm sàng
Đau đầu, mờ mắt và buồn nôn là ba triệu
chứng thường xuyên hay gặp nhất. Triệu chứng
đau đầu chiếm 86,7% (39/45 bệnh nhân). Có khi
đau đầu khu trú do u chèn ép vào màng não
hoặc mạch máu. Gần tương ứng với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Phong (92,4%), Trần
Minh Trí (88,6%)(5,8). Triệu chứng nôn: gặp ở
13/45 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 28,9% và phù gai thị
( mờ mắt) chiếm 46,7%. Những bệnh nhân đến
với chúng tôi thường ở giai đoạn muộn, do u
chèn ép gây tăng áp lực nội sọ thì nôn, phù gai
thị là dấu hiệu rất hay gặp.
Các triệu chứng ít găp khác: động kinh
(chiếm 2,2%), rối loạn tâm thần (chiếm 3,2%), liệt
vận động (chiếm 4,4%), dấu hiệu thần kinh khu
trú (chiếm 8,9%). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương ứng với Trần Minh Trí và
Nguyễn Văn Tấn(5,8). Ngoài ra cũng có những
trường hợp phát hiện u màng não mà hoàn toàn
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh.
Trên phim chụp CLVT, kích thước khối u
trong nhóm nghiên cứu trên 3 cm chiếm tỷ lệ cao
(73,3%).Trong khi đó thời gian từ khi có triệu
chứng cho đến khi nhập viện chỉ kéo dài vài
tháng. Điều này có thể giải thích là u màng não
đã xuất hiện từ lâu nhưng phát triển chậm, khi
có biểu hiện lâm sàng thì kích thước khối u đã
lớn gây chèn ép vào nhu mô não. Khối u to, có
biểu hiện lâm sàng bệnh nhân mới đi khám
bệnh. Kết quả này cũng tương ứng kết của Trần
Minh Trí (tỷ lệ u >3cm là 79,5%). Theo Osborn
với tăng đậm độ là 75%, đồng đậm độ 25%. Tỷ lệ
bắt thuốc cản quang trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi là 80%, tương tự với Rees là 71%(8,6).
Trên phim CHT hình ảnh khối u có chèn
ép tổ chức xung quanh chiếm 37,8%. Phần lớn
khối UMNNS phù quanh u chiếm 62,2%. Vị trí
của u màng não vùng nền sọ dựa vào gốc bám
của u được xác định bằng phim chụp cắt lớp vi
tính, cộng hưởng từ và xác định của phẫu
thuật viên trong quá trình phẫu thuật. Phân
loại vị trí khối u: vùng trên yên chiếm tỷ lệ cao
nhất 31,11%, cánh nhỏ xương bướm 22,3%,
vùng xương bướm trần ổ mắt 2,2%, hố khứu
giác chiếm 24,44%(4).
Để khảo sát mạch máu nuôi u và mối liên
quan giữa u với hệ thống động mạch não ở nền
sọ, ngày nay nhiều tác giả khuyên nên chụp
mạch máu bằng CHT, đặc biệt bằng CLVT có tái
tạo mạch máu não (MSCT, CTA), kỹ thuật này
vừa an toàn cho bệnh nhân vừa cung cấp đầy đủ
các thông tin cần thiết(4).
Kết quả phẫu thuật.
Kết quả phẫu thuật u màng não, đặc biệt là
u màng não nền sọ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: thể trạng của bệnh nhân, vị trí u, kích thước
u, mức độ tăng sinh mạch của khối u, trình độ
kinh nghiệm của phẫu thuật viên, phương tiện
và trang thiết bị.. Trong nghiên cứu này: 15
bệnh nhân được phẫu thuật lấy u toàn bộ
chiếm 33,3%, 66,7% lấy u bán phần. Thực tế
việc lấy toàn bộ khối UMN nền sọ rất khó, đặc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 221
biệt là đối với Simpson độ I thì việc cắt toàn bộ
khối u và phần màng não bị xâm lần rất phức
tạp với các u nền sọ. Borovill đề nghị thêm vào
bảng phân loại của Simpson lấy u mức độ 0:
lấy toàn bộ u cùng với lấy rộng màng cứng ra
xung quanh trên 3cm Theo Greenberg, Black
ngay cả lấy toàn bộ u, màng cứng và xương bị
thâm nhiễm, nhưng vẫn có khoảng 10% u
màng não tái phát sau 5 năm(2,4).
Năm 2003, Kanaan phân tích hồi cứu 89
trường hợp UMNNS: 48% lấy u toàn bộ, 44% lấy
gần hết u, 8% lấy u một phần, tỉ lệ tử vong 5%.
Trong nghiên cứu của Alaywan và Sindou nhận
xét về kết quả phẫu thuật u màng não cánh nhỏ
xương bướm cho thấy các yếu tốt ảnh hưởng
đến khả năng phục hồi sau mổ là: tình trạng
bệnh nhân trước mổ và kích thước u(1).
Theo nhận xét của Tew, Froelch đường mổ
FTOZ (fronto‐temporo‐orbito‐zygomatic) được
áp dụng trong các trường hợp UMNNS cánh
nhỏ xương bướm, ăn một phần vào trong hốc
mắt. Kĩ thuật mài sát xương nền sọ, không phải
vén não lấy u được dễ dàng hơn mà không làm
tổn thương mạch máu thần kinh trong mổ, giảm
nguy cơ biến chứng sau mổ(3,7).
Tất cả các bệnh nhân đều được đánh gíá và
phân nhóm: Nhóm 1 (tốt và khá) nhóm 2 (trung
bình và kém) tại thời điểm bệnh nhân ra viện.
Bệnh nhân ra viện ở nhóm 1 (Karnofsky 60 ‐ 100)
là 40%, nhóm 2 (Karnofsky 0 ‐ 50 điểm) là 60%.
Tỷ lệ này thấp hơn tác giả Abdel với tỷ lệ nhóm
1 đến 80%(3).
Bệnh nhân được đánh giá sau mổ từ sáu
tháng trở đi. Chúng tôi kiểm tra bệnh nhân bằng
các hình thức như: Khám lại tại phòng khám, hỏi
và trả lời qua thư. Để thu nhập các thông tin trên
lâm sàng, khai thác các diễn biến sau mổ: Rối
loạn tri giác, động kinh và liệtChụp kiểm tra
sau mổ là vấn đề cần thiết được các tác giả tiến
hành thường quy. Tuy nhiên ở Việt Nam việc
chụp lại kiểm tra cho bệnh nhân sau mổ không
phải là điều dễ dàng do điều kiện kinh tế và tâm
lý của người bệnh.
Các yếu tố liên quan đến khả năng phục hồi
sau mổ đã được nhiều tác giả đề cập và nhấn
mạnh trong nghiên cứu: Trần Minh Trí đưa ra
kết luận vị trí u, kích thước u và phương pháp
mổ là các yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu
thuật(3).Trong nghiên cứu này những bệnh nhân
lấy u theo phân loại của Simpson độ (I + II) có
khả năng hồi phục cao gấp 9,04 lần so với những
bệnh nhân được lấy u theo phân loại Simpson
(III +IV + V) ( có ý nghĩa thống kê với p < 0,05,
OR = 9,04). Những bệnh nhân có kích thước u <
3cm thì khả năng hồi phục sau mổ cao hơn hẳn
so với những bệnh nhân có kích thước u > 3cm,
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và OR = 40,86.
Biến chứng sau mổ
Chảy máu sau mổ: có 2 trường hợp máu tụ
trong não ngay tại vùng mổ được phát hiện 6‐24
giờ sau phẫu thuật. 2 ca này phải mổ cấp cứu lần
hai lấy máu tụ, 1 ca hồi phục tốt, 1 ca yếu nửa
người. Nguyên nhân gây máu tụ trong não do
có thể khi phẫu tích lấy u đã gây chấn thương
mô não xung quanh, kèm theo cầm máu không
tốt gây ra máu tụ sau khi mổ.
Phù não sau mổ: hay gặp trong tổn thương
mạch máu vùng nền sọ. Thời gian mổ kéo dài,
đối điện các mạch máu xung quanh gây co thắt
mạch dẫn đến thiếu máu sau mổ. Chúng tôi gặp
3 trường hợp phù não sau mổ, phải mổ cấp cứu
giải tỏa não. 1 bệnh nhân hôn mê sau mổ do tổn
thương động mạch não giữa, gia đình xin về sau
một tuần điều trị không kết quả. Theo Al‐Mefty
u màng não ở nhóm cánh nhỏ xương bướm 1/3
trong thường bao bọc động mạch cảnh trong
đoạn không có lớp màng nhện ngăn cách nên
phẫu thuật lấy toàn bộ u ở nhóm này là rất khó
khan. Việc cố gắng lấy toàn bộ u sẽ làm tổn
thương động mạch cảnh trong là điều không thể
tránh khỏi(8).
U tái phát: theo Alaywan tỉ lệ tái phát của
UMNNS là 11‐33% tùy thuộc mức độ thâm
nhiễm của u vào xương sọ, màng cứng, màng
nhện. Ngoài ra, các tác giả đều cho rằng mức độ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 222
tái phát của u cũng liên quan chặt chẽ đến độ ác
tính của u dựa trên kết quả mô bệnh học(1).
U màng não nền sọ ở các vị trí như cánh
xương bướm 1/3 trong, xoang TM hang, dốc
nền nằm ở vị trí rất khó khăn cho phẫu thuật.
U có liên quan đến đến các cấu trúc quan trọng
như động mạch cảnh trong, động mạch não
giữa, xoang hang Nên việc lựa chọn phương
pháp mổ cũng như kỹ thuật mổ có vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu kết quả phẫu thuật cho 45
bệnh nhân u màng não nền sọ tại bệnh viện Việt
đức chúng tôi có kết luận như sau:
UMNNS thường gặp ở lứa tuổi trung niên
40‐60, hay gặp hơn ở nữ giới.Bệnh nhân thường
đến viện muộn khi triệu chứng đã rõ ràng: đau
đầu (86,7%),mờ mắt(46,7%), liệt dây TK sọ
(8,9%).Chẩn đoán xác định bằng chụp CLVT và
CHT. Tỉ lệ phân bố UMNNS vùng trên yên
31,1%, UMNNS vùng cánh nhỏ xương bướm là
22,3%. Phẫu thuật lấy u toàn phần (Simpson I+II)
là 33,3%, bán phần là 66,7%.
Sau mổ tỉ lệ bệnh nhân có (KPS I+II) đạt 40%
và KPS III + IV đạt 60%. Những bệnh nhân lấy u
Simpson độ (I, II) có khả năng hồi phục cao gấp
9,04 lần so với những bệnh nhân được lấy u
Simpson (III, IV), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05, OR=9,04).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alaywan M, Sindou M (1993), “Surgery of intracranial
meningomas. Pronostic factors. Role of tumor size and pial
arterial supply.150 cases”, Neurosurgery 1993, 39, pp. 337‐347.
2. Black P (1993), “Meningiomas”, Neurosurgery, Vol.32, No.4,
pp.643‐657
3. Froelich S, Abdel Aziz K, Van Loveren H (2007), “Refinement
of the extradural anterior clinoideetomy: Surgical Anatomy of
the orbotemporal periosteal fold”, Neurosurgery, Vol.61, pp.
179‐186.
4. Greenberg M (2006), “Meningionmas”, Handbook of
Neurosurgery,, Chapter 17: Tumor, Thieme, pp.426 ‐ 429.
5. Nguyễn Văn Tấn (2005),”Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị
phẫu thuật u màng não vùng rãnh khứu”, Luận án thạc sĩ y
học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
6. Osborn A (2007), “Meningioma”, Part II, Skull, scalp and
meninges, Diagnostic Imaging Brain, 4th edition, Amirsys Inc,
Manitoba‐ Canada, pp.56 – 63
7. Tew J, Van Loveren H (2001), “Tumos of the Meninges”, Atlas
of Operative Microneurosurgery, Vol.2, Brain Tumors,
Saunders Company, pp.5 ‐ 26.
8. Trần Minh Trí (2005), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị u
màng não cánh xương bướm”, Luận án thạc sỹ y học, Đại học
Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 22/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 2/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_chan_doan_hinh_anh_va_ket_qua_dieu_tri_pha.pdf