Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não nền sọ tại bệnh viện Việt Đức

Biếnchứngsaumổ Chảy máu sau mổ: có 2 trường hợp máu tụ trong não ngay tại vùng mổ được phát hiện 6‐24 giờ sau phẫu thuật. 2 ca này phải mổ cấp cứu lần hai lấy máu tụ, 1 ca hồi phục tốt, 1 ca yếu nửa người. Nguyên nhân gây máu tụ trong não do có thể khi phẫu tích lấy u đã gây chấn thương mô não xung quanh, kèm theo cầm máu không tốt gây ra máu tụ sau khi mổ. Phù não sau mổ: hay gặp trong tổn thương mạch máu vùng nền sọ. Thời gian mổ kéo dài, đối điện các mạch máu xung quanh gây co thắt mạch dẫn đến thiếu máu sau mổ. Chúng tôi gặp 3 trường hợp phù não sau mổ, phải mổ cấp cứu giải tỏa não. 1 bệnh nhân hôn mê sau mổ do tổn thương động mạch não giữa, gia đình xin về sau một tuần điều trị không kết quả. Theo Al‐Mefty u màng não ở nhóm cánh nhỏ xương bướm 1/3 trong thường bao bọc động mạch cảnh trong đoạn không có lớp màng nhện ngăn cách nên phẫu thuật lấy toàn bộ u ở nhóm này là rất khó khan. Việc cố gắng lấy toàn bộ u sẽ làm tổn thương động mạch cảnh trong là điều không thể tránh khỏi(8). U tái phát: theo Alaywan tỉ lệ tái phát của UMNNS là 11‐33% tùy thuộc mức độ thâm nhiễm của u vào xương sọ, màng cứng, màng nhện. Ngoài ra, các tác giả đều cho rằng mức độ tái phát của u cũng liên quan chặt chẽ đến độ ác tính của u dựa trên kết quả mô bệnh học(1). U màng não nền sọ ở các vị trí như cánh xương bướm 1/3 trong, xoang TM hang, dốc nền nằm ở vị trí rất khó khăn cho phẫu thuật. U có liên quan đến đến các cấu trúc quan trọng như động mạch cảnh trong, động mạch não giữa, xoang hang Nên việc lựa chọn phương pháp mổ cũng như kỹ thuật mổ có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não nền sọ tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     217  ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO NỀN SỌ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC  Dương Đại Hà*, Lê Anh Tuấn*, Phạm Hoàng Anh*, Hà Đăng Trung*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng  não nền sọ.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 45 bệnh nhân UMNNS được phẫu thuật tại bệnh viện  Việt – Đức có kết quả mô bệnh học, giai đoạn từ tháng 01/2013 đến tháng 6/ 2014.  Kết  quả: Tuổi  từ  27‐78,  tuổi  trung  bình  là  49,24. Tỷ  lệ nam/nữ  là  2/3.Biểu  hiện  lâm  sàng  chính  của  UMNNS thường là đau đầu (86,7%), mờ mắt (46,7%),tổn thương dây TK sọ (8.9%). Kích thước khối u >3cm là  73,3%. Tỉ lệ phân bố UMN trên yên 31,1%, UMN cánh nhỏ xương bướm là 22,3%. Lấy u toàn phần (Simpson  I+II): 33,3%, bán phần: 66,7%.. U lành tính ít tái phát là 91,1%, nguy cơ tái phát cao là 8,9%.  Kết  luận: U màng não nền sọ gặp ở  lứa tuổi trung niên 40‐60. Biểu hiện  lâm sàng chính của UMNNS  thường là đau đầu, mờ mắt, tổn thương TK sọ. Kích thước khối u >3cm là hay gặp nhất. Điều trị phẫu thuật đem  lại kết quả tốt: UMNNS độ II (TCYTTG) có nguy cơ tái phát thấp là 8,9%.  Từ khóa: u màng não nền sọ, phẫu thuật u màng não.  ABSTRACT   THE CLINICAL CHARACTERISTICS, DIAGNOSTIC IMAGING AND THE SURGICAL OUTCOME OF  SKULL BASE MENINGIOMAS IN VIETDUC HOSPITAL  Duong Dai Ha, Le Anh Tuan, Pham Hoang Anh, Ha Dang Trung    * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 217 – 222  Objectives: Evaluate the clinical characteristics, diagnostic imaging and the surgical outcome of skull  base meningiomas.   Methods:  Retrospective  and  prospective  study  on  45  patients  with  skull  base meningioma  underwent  surgical treatment from 01/2013 to 6/2014.   Results: The mean age was 49.24, the youngest is 27 years old and the oldest is 78. Ratio male /female is 2/3.  Main clinical characteristics: headache (86.7%), visual deficit (46.7%), cranial nerves pulsy (8,9%). Tumor size >  3 cm is 73.3% (most common). The suprasellar meningiomas were 31.1%, the phenoid wing meningiomas were  23.3%. Result: Risk of recurrence of grade II skull base meningiomas was 8.9%.   Conclusion:  Meningiomas  are  more  common  in  middle  aged  from  40  to  60  years  old.The  clinical  characteristic are: headaches, visual deficit, nausea. The size of tumor > 3 cm is most common. Surgical method  gives good results: Meningiomas grade II (WHO) have a high risk of recurrence were 8.9%.  Keywords: skull base meningioma, intracranial meningiomas surgery.  ĐẶT VẤN ĐỀ  U màng  não  là  thương  tổn  tân  sinh  xuất  phát  từ màng nhện.  Đây  là  thương  tổn phần  lớn lành tính chiếm một tỷ lệ 15% ‐ 22% các u  trong sọ. UMN đa số tiến triển chậm chỉ chèn  ép mà  ít  khi  xâm  lấn  vào  nhu mô  não,  nên  thường  phát  triển  âm  thầm  khá  lâu,  có  thể  phát triển đến kích thước lớn trước khi có biểu  * Bệnh viện Việt Đức  Tác giả liên lạc: TS. Dương Đại Hà  ĐT: 0903278538; Email: duongdaiha@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 218 hiện  lâm  sàng. Điều  trị phẫu  thuật có  thể  lấy  bỏ toàn bộ loại thương tổn này(5).  Biểu hiện  lâm sàng của u màng não nền sọ  rất đa dạng và phong phú do vị trí của u màng  não có  thể gặp  ở các vùng màng não bao phủ.  Phẫu  thuật  lấy u màng não nền sọ  thường khó  khăn do u có hệ thống mạch máu tân sinh phong  phú,  vị  trí  u  ở  những  vùng  chức  năng  quan  trọng.Một số khối u màng não xuất phát từ các  vị  trí  khó  tiếp  cận:  vùng  cánh  xương  bướm,  xoang  TM  hang,  vùng  dốc  nền  Kích  thước  khối u  lớn, chèn ép vào các cấu  trúc  thần kinh,  mạch máu tăng sinh phong phú nên việc lấy bỏ  triệt để u màng não mà không  làm  ảnh hưởng  đến các vùng chức năng quan trọng vẫn là một  thách thức đối với các phẫu thuật viên(8,3).  Việc nghiên cứu một cách tổng quát về dịch  tễ, các đặc điểm  lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,  kết  quả  phẫu  thuật  u màng  não  nền  sọ  chưa  được  đề  cập  đến  nhiều.Vì  vậy  để  chẩn  đoán  sớm, điều trị hiệu quả loại u màng não lành tính  thường gặp này, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm  mục  tiêu: mô  tả đặc điểm  lâm sàng, chẩn đoán  hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật  u màng não nền sọ  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu   Gồm  45  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán,  phẫu  thuật và có kết quả mô bệnh học là u màng não  tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt –  Đức  trong  thời gian  từ  tháng 01 năm 2013 đến  tháng 6 năm 2014.  Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân  ‐  Tất  cả  các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  u  màng não nền sọ   ‐ Được mổ và có kết quả mô bệnh học  là u  màng não.  Thiết kế nghiên cứu:  Nghiên  cứu mô  tả,  hồi  cứu  và  tiến  cứu,  cắt  ngang, không đối chứng dựa  trên hồ sơ bệnh án  tại Khoa PTTK BV Việt Đức.  Các chỉ tiêu nghiên cứu  Được  thu  nhập  theo mẫu  bệnh  án  nghiên  cứu.  + Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới,  thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng  cho đến khi đến bệnh viện.  + Các chỉ tiêu biểu hiện lâm sàng: nhức đầu,  buồn  nôn,  mờ  mắt,  hội  chứng  TALNS,  hội  chứng  thần kinh khu  trú,  liệt dây  thần kinh sọ,  hội  chứng  tiểu  não,  động  kinh,  các  hội  chứng  khác, rối  loạn tâm thần, ý thức, tiền sử cá nhân  và gia đình, đánh giá thể trạng bệnh nhân trước  và  sau  điều  trị  bằng  chỉ  số  chức  năng  sống  Karnofsky (Karnofsky Performance Status/KPS).  + Các chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh: Hình ảnh  CLVT: Tính chất u, ranh giới u, vị trí, kích thước u,  vôi hóa trong u, phù quanh u, hiệu ứng choán chỗ,  xâm lấn xương sọ, mức độ bắt thuốc cản quang.  Hình ảnh CHT: vị trí, kích thước u, phù não  quanh u, đánh giá mức độ xâm lấn của u vào các  mạch máu, vùng chức năng quan trọng. mức độ  bắt thuốc đối quang từ, dấu hiệu chảy máu hoại  tử trong u.  + Kết quả phẫu  thuật: Khả năng  lấy u  theo  phân loại của Simpson.  + Đánh giá kết quả phẫu thuật: Dựa vào bảng  Karnofsky để đánh giá tình trạng bệnh nhân.Phân  tích số liệu theo chương trình SPSS 16.0.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu 45 bệnh nhân u màng não nền  sọ  được  chẩn  đoán  và  điều  trị  phẫu  thuật  tại  khoa phẫu  thuật  thần kinh bệnh viện Việt Đức  trong  thời gian  từ năm  2013  đến  tháng  6 năm  2014 và thu được kết quả như sau:  Đặc điểm dịch tễ học  Tuổi  trung  bình  là:  49,24.  Bệnh  nhân  ít  tuổi  nhất  là:  27,  cao  tuổi  nhất  là:  78.  Tỷ  lệ  nam/nữ là 2/3.  Đặc điểm lâm sàng  Dấu hiệu lâm sàng được tóm tắt trong bảng 1.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     219  Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng  Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đau đầu 39 86,7 Mờ mắt 21 46,7 Buồn nôn 13 28,9 Động kinh 1 2,2 Dấu hiệuTKKT 4 8,9 Rối loạn vận động 2 4,4 Rối loạn tâm thần 1 2,2 Đau đầu và mờ mắt  là  triệu chứng  thường  gặp nhất, chiếm tỷ lệ 86,7% và 46,7%, động kinh  có  1 bệnh nhân  chiếm  tỷ  lệ  2,2%. Có  4  trường  hợp có dấu hiệu thần kinh khu trú chiếm 8,9%.  Chẩn đoán hình ảnh: Tất cả các bệnh nhân  đều được chụp CLVT và/hoặc chụp CHT  trước  mổ để chẩn đoán.  Bảng 2: Kích thước khối u trên phim chup CLVT  Kích thước khối u Số bệnh nhân Tỷ lệ % < 3 cm 12 26,67 3 - 6cm 28 62,22 > 6 cm 5 11,11 Tổng 45 100 Bệnh nhân có u kích thước > 3cm chiếm tỷ lệ  cao nhất 73,33%, u < 3cm chiếm tỷ lệ 26,67%.  Bảng 3: Đặc điểm của khối u trên phim MRI  Hình ảnh Số bệnh nhân Tỷ lệ % Bắt thuốc đối quang từ 36 80 Ranh giới 45 100 Phù quanh u 28 62,2 Chèn ép xung quanh 17 37,8 100% khối u có  ranh giới  rõ  ràng. Sau  tiêm  thuốc đối quang từ tỷ lệ khối u bắt thuốc là 80%.  Phần  lớn  khối  UMNNS  phù  quanh  u  chiếm  62,2%.  Trên  phim  17  bệnh  nhân,  có  hình  ảnh  khối u chèn ép tổ chức xung quanh chiếm 37,8%.  Về  vị  trí  khối  u:  trên  yên  (14  bệnh  nhân)  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  31,11%,  cánh  nhỏ  xương  bướm  22,2%,  xương  bướm  trần  ổ mắt  (1  bệnh  nhân) chiếm 2,2%, hố thái dương (3 bệnh nhân)  chiếm 6,7%, u vùng rãnh khứu giác chiếm 24,4%.  Bảng 4: Phân loại vị trí u trên phim MRI  Vị trí u Bệnh nhân Tỷ lệ % UMNNS khứu giác 11 24,4 UMNNS trên yên 14 31,1 UMNNS lều tiểu não 3 6,7 Vị trí u Bệnh nhân Tỷ lệ % Xương bướm trần ổ mắt 1 2,2 Cánh nhỏ xương bướm 10 22,2 Xoang tĩnh mạch hang 2 4,4 Hố thái dương 3 6,7 UMNNS dốc nền 1 2,2 Tổng 45 100 Kết quả điều trị phẫu thuật:   Để đánh giá mức độ lấy u trong phẫu thuật  chúng  tôi  phân  loại  dựa  vào  phân  độ  của  Simpson  áp  dụng  cho  phẫu  thuật  lấy  u màng  não như bảng 4.  Bảng 5: Lấy u theo Simpson  Phân loại lấy u Số bệnh nhân Tỷ lệ % Toàn phần (I + II) 15 33,33 Bán phần (III + IV) 30 66,67 Tổng số 45 100 Có 15/45 bệnh nhân được phẫu  thuật  lấy u  toàn bộ chiếm 33,33%, 66,67% lấy u bán phần (30  bệnh nhân).  Tỷ  lệ mô bệnh học: nhóm UMN  lành  tính  ít  nguy cơ tái phát tỷ lệ 91,1%, có 8,9% bệnh nhân có  kết quả mô bệnh học là UMNNS không điển hình.  Đánh giá kết quả  sau phẫu  thuật:  đánh giá  theo thang điểm KPS   Bảng 6: Phân loại chỉ số KPS sau mổ  KPS sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Tốt KPS ( I + II) 18 40 Kém (III + IV) 27 60 Tổng 45 100 Tỷ lệ bệnh nhân nhóm có kết quả tốt là 40%,  kém 60%.  Bảng 7: Kích thước u và KPS sau mổ  KPS sau mổ Tổng Kích thước u KPS I + II KPS III + IV < 3cm 11 1 12 > 3cm 7 26 33 Tổng 18 27 45 Kích  thước của u > 3cm  có  ảnh hưởng  đến  tình  trạng  bệnh  nhân  sau mổ.  (theo  phân  loại  KPS sau mổ). Những bệnh nhân có kích thước u  < 3cm thì khả năng phục hồi sau mổ cao hơn so  với những bệnh nhân có kích thước u > 3cm.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 220 Bảng 8: Bảng khả năng lấy u theo Simpson và KPS  sau mổ  KPS sau mổ Lấy u KPS I + II KPS III + IV Tổng Toàn phần 11 4 15 Bán phần 7 23 30 Tổng 18 27 45 Khả năng  lấy u  trong phẫu  thuật dựa  theo  phân  loại  của Simpson  có  ảnh hưởng  đến  tình  trạng  bệnh nhân  sau mổ  (theo phân  loại  bảng  KPS). Những bệnh nhân lấy u toàn phần có khả  năng  hồi  phục  cao  gấp  9,04  lần  những  bệnh  nhân lấy u theo Simpson bán phần.   BÀN LUẬN   Trong các thống kê của u màng não trên thế  giới, nữ giới thường cao hơn nam giới tỷ lệ 2/1‐ 3/1(1).Tỷ  lệ  mắc  bệnh  giữa  nam  và  nữ  trong  nghiên  cứu  này  là  2/3:  Nam(40%),  nữ  (60%),  không có có sự khác biệt với nghiên cứu của các  tác giả  trên  thế giới. Tuổi của bệnh nhân  trong  nghiên cứu của chúng tôi bao gồm từ 27 đến 78  tuổi,tuổi trung bình là 49,24.  Đặc điểm lâm sàng  Đau  đầu, mờ mắt  và  buồn  nôn  là  ba  triệu  chứng thường xuyên hay gặp nhất. Triệu chứng  đau đầu chiếm 86,7% (39/45 bệnh nhân). Có khi  đau  đầu  khu  trú do u  chèn  ép  vào màng não  hoặc mạch máu.  Gần  tương  ứng  với  kết  quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Phong  (92,4%),  Trần  Minh  Trí  (88,6%)(5,8).  Triệu  chứng  nôn:  gặp  ở  13/45 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 28,9% và phù gai thị  ( mờ mắt) chiếm 46,7%. Những bệnh nhân đến  với  chúng  tôi  thường  ở  giai  đoạn muộn, do u  chèn ép gây tăng áp lực nội sọ thì nôn, phù gai  thị là dấu hiệu rất hay gặp.   Các  triệu  chứng  ít  găp  khác:  động  kinh  (chiếm 2,2%), rối loạn tâm thần (chiếm 3,2%), liệt  vận động (chiếm 4,4%), dấu hiệu thần kinh khu  trú (chiếm 8,9%). Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi  cũng  tương  ứng  với  Trần  Minh  Trí  và  Nguyễn  Văn  Tấn(5,8). Ngoài  ra  cũng  có  những  trường hợp phát hiện u màng não mà hoàn toàn  không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.  Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh.  Trên  phim  chụp  CLVT,  kích  thước  khối  u  trong nhóm nghiên cứu trên 3 cm chiếm tỷ lệ cao  (73,3%).Trong  khi  đó  thời  gian  từ  khi  có  triệu  chứng  cho  đến  khi  nhập  viện  chỉ  kéo  dài  vài  tháng. Điều này có thể giải thích là u màng não  đã xuất hiện từ  lâu nhưng phát triển chậm, khi  có biểu hiện  lâm sàng  thì kích  thước khối u đã  lớn gây chèn ép vào nhu mô não. Khối u to, có  biểu  hiện  lâm  sàng  bệnh  nhân  mới  đi  khám  bệnh. Kết quả này cũng tương ứng kết của Trần  Minh Trí  (tỷ  lệ u >3cm  là 79,5%). Theo Osborn  với tăng đậm độ là 75%, đồng đậm độ 25%. Tỷ lệ  bắt thuốc cản quang trong nhóm nghiên cứu của  chúng tôi là 80%, tương tự với Rees là 71%(8,6).  Trên phim CHT hình  ảnh khối u  có  chèn  ép tổ chức xung quanh chiếm 37,8%. Phần lớn  khối UMNNS phù quanh u chiếm 62,2%. Vị trí  của u màng não vùng nền sọ dựa vào gốc bám  của u được xác định bằng phim chụp cắt lớp vi  tính,  cộng  hưởng  từ  và  xác  định  của  phẫu  thuật  viên  trong  quá  trình  phẫu  thuật.  Phân  loại vị trí khối u: vùng trên yên chiếm tỷ lệ cao  nhất  31,11%,  cánh  nhỏ  xương  bướm  22,3%,  vùng xương bướm  trần  ổ mắt 2,2%, hố khứu  giác chiếm 24,44%(4).  Để khảo  sát mạch máu nuôi u và mối  liên  quan giữa u với hệ thống động mạch não ở nền  sọ,  ngày  nay  nhiều  tác  giả  khuyên  nên  chụp  mạch máu bằng CHT, đặc biệt bằng CLVT có tái  tạo mạch máu não  (MSCT, CTA), kỹ  thuật này  vừa an toàn cho bệnh nhân vừa cung cấp đầy đủ  các thông tin cần thiết(4).  Kết quả phẫu thuật.  Kết quả phẫu thuật u màng não, đặc biệt là  u màng não nền  sọ phụ  thuộc vào nhiều yếu  tố: thể trạng của bệnh nhân, vị trí u, kích thước  u, mức độ tăng sinh mạch của khối u, trình độ  kinh nghiệm của phẫu thuật viên, phương tiện  và  trang  thiết  bị..  Trong  nghiên  cứu  này:  15  bệnh  nhân  được  phẫu  thuật  lấy  u  toàn  bộ  chiếm  33,3%,  66,7%  lấy  u  bán  phần.  Thực  tế  việc lấy toàn bộ khối UMN nền sọ rất khó, đặc  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     221  biệt là đối với Simpson độ I thì việc cắt toàn bộ  khối u và phần màng não bị xâm lần rất phức  tạp với các u nền sọ. Borovill đề nghị thêm vào  bảng phân  loại  của Simpson  lấy u mức  độ 0:  lấy toàn bộ u cùng với lấy rộng màng cứng ra  xung  quanh  trên  3cm  Theo Greenberg,  Black  ngay cả lấy toàn bộ u, màng cứng và xương bị  thâm  nhiễm,  nhưng  vẫn  có  khoảng  10%  u  màng não tái phát sau 5 năm(2,4).  Năm  2003,  Kanaan  phân  tích  hồi  cứu  89  trường hợp UMNNS: 48% lấy u toàn bộ, 44% lấy  gần hết u, 8% lấy u một phần, tỉ lệ tử vong 5%.  Trong nghiên cứu của Alaywan và Sindou nhận  xét về kết quả phẫu thuật u màng não cánh nhỏ  xương  bướm  cho  thấy  các  yếu  tốt  ảnh  hưởng  đến  khả  năng  phục  hồi  sau mổ  là:  tình  trạng  bệnh nhân trước mổ và kích thước u(1).  Theo nhận xét của Tew, Froelch đường mổ  FTOZ  (fronto‐temporo‐orbito‐zygomatic)  được  áp  dụng  trong  các  trường  hợp UMNNS  cánh  nhỏ  xương bướm,  ăn một phần vào  trong hốc  mắt. Kĩ thuật mài sát xương nền sọ, không phải  vén não lấy u được dễ dàng hơn mà không làm  tổn thương mạch máu thần kinh trong mổ, giảm  nguy cơ biến chứng sau mổ(3,7).  Tất cả các bệnh nhân đều được đánh gíá và  phân nhóm: Nhóm 1 (tốt và khá) nhóm 2 (trung  bình và kém)  tại  thời  điểm bệnh nhân  ra viện.  Bệnh nhân ra viện ở nhóm 1 (Karnofsky 60 ‐ 100)  là 40%, nhóm 2 (Karnofsky 0 ‐ 50 điểm) là 60%.  Tỷ lệ này thấp hơn tác giả Abdel với tỷ lệ nhóm  1 đến 80%(3).  Bệnh  nhân  được  đánh  giá  sau mổ  từ  sáu  tháng trở đi. Chúng tôi kiểm tra bệnh nhân bằng  các hình thức như: Khám lại tại phòng khám, hỏi  và trả lời qua thư. Để thu nhập các thông tin trên  lâm  sàng,  khai  thác  các diễn  biến  sau mổ: Rối  loạn  tri giác, động kinh và  liệtChụp kiểm  tra  sau mổ là vấn đề cần thiết được các tác giả tiến  hành  thường  quy. Tuy nhiên  ở Việt Nam  việc  chụp lại kiểm tra cho bệnh nhân sau mổ không  phải là điều dễ dàng do điều kiện kinh tế và tâm  lý của người bệnh.   Các yếu tố liên quan đến khả năng phục hồi  sau mổ  đã  được nhiều  tác giả  đề  cập và nhấn  mạnh  trong nghiên  cứu: Trần Minh Trí  đưa  ra  kết  luận vị  trí u, kích  thước u và phương pháp  mổ là các yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu  thuật(3).Trong nghiên cứu này những bệnh nhân  lấy u  theo phân  loại của Simpson độ  (I +  II) có  khả năng hồi phục cao gấp 9,04 lần so với những  bệnh nhân  được  lấy u  theo phân  loại Simpson  (III +IV + V) ( có ý nghĩa thống kê với p < 0,05,  OR = 9,04). Những bệnh nhân có kích thước u <  3cm thì khả năng hồi phục sau mổ cao hơn hẳn  so với những bệnh nhân có kích thước u > 3cm,  có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và OR = 40,86.   Biến chứng sau mổ  Chảy máu sau mổ: có 2 trường hợp máu tụ  trong não ngay tại vùng mổ được phát hiện 6‐24  giờ sau phẫu thuật. 2 ca này phải mổ cấp cứu lần  hai  lấy máu  tụ, 1 ca hồi phục  tốt, 1 ca yếu nửa  người. Nguyên nhân gây máu  tụ  trong não do  có  thể khi phẫu  tích  lấy u đã gây chấn  thương  mô não xung quanh, kèm theo cầm máu không  tốt gây ra máu tụ sau khi mổ.  Phù não sau mổ: hay gặp  trong tổn thương  mạch máu vùng nền sọ. Thời gian mổ kéo dài,  đối điện các mạch máu xung quanh gây co thắt  mạch dẫn đến thiếu máu sau mổ. Chúng tôi gặp  3 trường hợp phù não sau mổ, phải mổ cấp cứu  giải tỏa não. 1 bệnh nhân hôn mê sau mổ do tổn  thương động mạch não giữa, gia đình xin về sau  một tuần điều trị không kết quả. Theo Al‐Mefty  u màng não ở nhóm cánh nhỏ xương bướm 1/3  trong  thường  bao  bọc  động mạch  cảnh  trong  đoạn  không  có  lớp màng nhện ngăn  cách nên  phẫu thuật lấy toàn bộ u ở nhóm này là rất khó  khan.  Việc  cố  gắng  lấy  toàn  bộ  u  sẽ  làm  tổn  thương động mạch cảnh trong là điều không thể  tránh khỏi(8).  U  tái phát:  theo Alaywan  tỉ  lệ  tái phát  của  UMNNS  là  11‐33%  tùy  thuộc  mức  độ  thâm  nhiễm  của u vào  xương  sọ, màng  cứng, màng  nhện. Ngoài ra, các tác giả đều cho rằng mức độ  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 222 tái phát của u cũng liên quan chặt chẽ đến độ ác  tính của u dựa trên kết quả mô bệnh học(1).  U màng  não  nền  sọ  ở  các  vị  trí  như  cánh  xương  bướm  1/3  trong,  xoang  TM  hang,  dốc  nền nằm ở vị trí rất khó khăn cho phẫu thuật.  U có liên quan đến đến các cấu trúc quan trọng  như  động  mạch  cảnh  trong,  động  mạch  não  giữa, xoang hang Nên việc  lựa chọn phương  pháp mổ cũng như kỹ thuật mổ có vai trò quan  trọng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.  KẾT LUẬN  Qua nghiên cứu kết quả phẫu  thuật cho 45  bệnh nhân u màng não nền sọ tại bệnh viện Việt  đức chúng tôi có kết luận như sau:   UMNNS  thường gặp  ở  lứa  tuổi  trung niên  40‐60, hay gặp hơn ở nữ giới.Bệnh nhân thường  đến viện muộn khi triệu chứng đã rõ ràng: đau  đầu  (86,7%),mờ  mắt(46,7%),  liệt  dây  TK  sọ  (8,9%).Chẩn đoán xác định bằng chụp CLVT và  CHT.  Tỉ  lệ  phân  bố  UMNNS  vùng  trên  yên  31,1%, UMNNS vùng cánh nhỏ xương bướm là  22,3%. Phẫu thuật lấy u toàn phần (Simpson I+II)  là 33,3%, bán phần là 66,7%.   Sau mổ tỉ lệ bệnh nhân có (KPS I+II) đạt 40%  và KPS III + IV đạt 60%. Những bệnh nhân lấy u  Simpson độ (I, II) có khả năng hồi phục cao gấp  9,04  lần  so  với  những  bệnh  nhân  được  lấy  u  Simpson (III, IV), sự khác biệt có ý nghĩa thống  kê (p<0,05, OR=9,04).  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Alaywan  M,  Sindou  M  (1993),  “Surgery  of  intracranial  meningomas. Pronostic  factors. Role of  tumor  size and pial  arterial supply.150 cases”, Neurosurgery 1993, 39, pp. 337‐347.  2. Black P  (1993), “Meningiomas”, Neurosurgery, Vol.32, No.4,  pp.643‐657  3. Froelich S, Abdel Aziz K, Van Loveren H (2007), “Refinement  of the extradural anterior clinoideetomy: Surgical Anatomy of  the orbotemporal periosteal fold”, Neurosurgery, Vol.61, pp.  179‐186.  4. Greenberg  M  (2006),  “Meningionmas”,  Handbook  of  Neurosurgery,, Chapter 17: Tumor, Thieme, pp.426 ‐ 429.  5. Nguyễn Văn Tấn  (2005),”Nghiên cứu chẩn đoán và điều  trị  phẫu thuật u màng não vùng rãnh khứu”, Luận án thạc sĩ y  học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.   6. Osborn  A  (2007),  “Meningioma”,  Part  II,  Skull,  scalp  and  meninges, Diagnostic Imaging Brain, 4th edition, Amirsys Inc,  Manitoba‐ Canada, pp.56 – 63  7. Tew J, Van Loveren H (2001), “Tumos of the Meninges”, Atlas  of  Operative  Microneurosurgery,  Vol.2,  Brain  Tumors,  Saunders Company, pp.5 ‐ 26.  8. Trần Minh Trí  (2005), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều  trị u  màng não cánh xương bướm”, Luận án thạc sỹ y học, Đại học  Y Dược TP Hồ Chí Minh.   Ngày nhận bài báo:       22/10/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  2/11/2014  Ngày bài báo được đăng:     05/12/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_chan_doan_hinh_anh_va_ket_qua_dieu_tri_pha.pdf
Tài liệu liên quan