Kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật tốt chiếm tỷ lệ cao
(79,7%), trong đó có cả 6 bệnh nhân có độ lâm
sàng xấu trước mổ. Trong 6 bệnh nhân này, có 4
trường hợp vỡ phình động mạch não giữa, có
máu tụ trong não lớn, đã được phẫu thuật lấy
khối máu tụ và kẹp cổ túi phình. Cả 6 bệnh nhân
đều được phẫu thuật sớm, trong vòng 24‐48h
sau vỡ.
Một số nghiên cứu trong y văn về phình
mạch não ở người trẻ tuổi cũng cho kết quả tốt
cao: Ogungbo (2003) là 83,8%, Krishna(2005) là
82%. Các tác giả cho rằng sở dĩ kết quả tốt chiếm
tỷ lệ cao là do:1. bệnh nhân ít mắc các bệnh lý
nội khoa mạn tính ảnh hưởng đến toàn trạng
như ở lứa tuổi 50‐70, 2. Động mạch não ở người
trẻ tuổi thường trong tình trạng tốt, đặc biệt là
các vòng nối liên quan đến vị trí túi phình, 3.
Thời gian can thiệp sớm cũng đóng vai trò quan
trọng đối với kết quả phẫu thuật(2,5,1)
1 bệnh nhân có độ lâm sàng trước mổ là III
tử vong sau mổ. Bệnh nhân này có túi phình
dạng hình thoi ở động mạch cảnh trong, kèm
theo bất thường toàn bộ hệ động mạch cảnh
trong (đường kính mạch to bất thường, thành
mạch mủn). Chúng tôi chỉ bọc túi phình. Bệnh
nhân xuất hiện chảy máu lại ngày thứ 2 và tử
vong sau mổ.
Theo Krishna, các bất thường về mạch máu
ở bệnh nhân vỡ phình động mạch não làm tăng
tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ. Tuy nhiên,
tác giả nhận thấy các bất thường này được phát
hiện chủ yếu ở trẻ em, hầu như không thấy ở
người lớn trẻ tuổi.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật phình động mạch não ở bệnh nhân trẻ tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 187
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO Ở BỆNH NHÂN TRẺ TUỔI
Phạm Quỳnh Trang*, Nguyễn Thế Hào**, Trần Trung Kiên**, Nguyễn Quang Thành**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, đánh giá kết quả phẫu thuật phình động mạch não ở bệnh
nhân trẻ tuổi.
Phương pháp: Hồi cứu 91 bệnh nhân phình ĐMN dưới 40 tuổi được phẫu thuật từ 1.2009 đến tháng
8.2014 tại bệnh viện Bạch Mai và Việt Đức.
Kết quả: Có 91/612 (14,9%) bệnh nhân phình ĐMN tuổi ít hơn 40. Tuổi trung bình 31,2 (15‐39). Nam:nữ
là 2:1. Độ lâm sàng nhẹ 45,1%. Phình thông trước 45,1%, não giữa 29,3%. Túi phình <5mm 50,4%. Các bất
thường động mạch não trước 19,8%, não giữa 7,7%. Kết quả phẫu thuật tốt 79,7%.
Kết luận: Túi phình ĐMN ở người lớn trẻ hơn 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp. Tình trạng LS thường tốt. Túi
phình gặp nhiều nhất ở thông trước, kích thước <5mm chiếm đa số. Dị dạng mạch đi kèm nhiều nhất ở não trước.
Kết quả phẫu thuật tốt chiếm tỷ lệ cao.
Từ khóa: phình mạch, vi phẫu.
ABSTRACT
CLINICO‐RADIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND SURGICAL RESULTS
OF CEREBRAL ANEURYSMS IN YOUNG ADULTS
Pham Quynh Trang, Nguyen The Hao, Tran Trung Kien, Nguyen Quang Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 187 – 191
Objectives: Analyzing the clinicoradilogical characteristics and surgical results of cerebral aneurysms in
young adults.
Methods: Retrospective study of 91 patients <40 y.o underwent surgery for cerebral aneurysm from 1.2009
to 8.2014 at Viet Duc and Bach Mai hospital.
Results: 91/612(14,9%) aneurysms <40y.o. Mean age 31,2 (15‐39). M:F 2:1. Good clinical grade 45,1%.
Acom Ao 45,1%, MCA 29,3%. Vascular anomalies: ACA complex 19,8%, MCA 7,7%. Good surgical results
79,7%.
Conclusions: Cerebral aneurysms in young adults is not frequent. Clinical condition is good. Aneurysmal
size is often <5mm, AcomAo is most frequent. Vascular anomalies is in ACA complex. Surgical results are
favorable.
Keywords: Aneurysms, microsurgical
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phình động mạch não là bệnh lý thường
được chẩn đoán và điều trị ở lứa tuổi 50‐70. Lứa
tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ thấp (10‐20%). Bình
thường, bệnh lý phình mạch não được cho là
một bệnh lý mắc phải, luôn xuất hiện kèm theo
các yếu tố nguy cơ như xơ vữa mạch, tăng huyết
áp, đái tháo đường. Tuy nhiên, ở lứa tuổi dưới
40, những bệnh nhân được chẩn đoán phình
động mạch não thường không có các bệnh lý
trên đi kèm(2,3,4). Ngoài ra, biểu hiện lâm sàng, các
đặc điểm về hình thái túi phình cũng như hệ
* Khoa phẫu thuật Thần Kinh bệnh viện Việt Đức, ** Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả liên lạc: BS Phạm Quỳnh Trang; ĐT: 0944300378 Email: drphamquynhtrang@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 188
thống động mạch não ở lứa tuổi này cũng có
nhiều khác biệt. Chính vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu sau:
‐Nhận xét về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh
bệnh lý phình động mạch não ở bệnh nhân dưới
40 tuổi
‐Đánh giá kết quả phẫu thuật phình động
mạch não ở bệnh nhân dưới 40 tuổi
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
91 bệnh nhân dưới 40 tuổi được chẩn đoán
là phình động mạch não, từ 1.2009 đến 8.2014,
được điều trị phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật
Thần kinh bệnh viện Việt Đức và khoa Ngoại
bệnh viện Bạch Mai
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân được chẩn đoán là phình động
mạch não vỡ hoặc không vỡ
Tuổi bệnh nhân nhỏ hơn 40
Bệnh nhân được phẫu thuật vi phẫu
Đủ hồ sơ bệnh án, phim ảnh
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán là phình động
mạch não nhưng không được điều trị phẫu
thuật
Bệnh nhân lớn hơn 40 tuổi
Thiếu hồ sơ bệnh án, phim ảnh
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, dựa trên thăm khám
lâm sàng, thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án và
phim ảnh
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân
Tiền sử các bệnh lý tim mạch, huyết áp
Độ lâm sàng lúc vào viện (phân độ của hội
Phẫu thuật Thần kinh Thế giới)
Tuổi, giới
Đặc điểm túi phình và hệ động mạch não
Loại phình mạch
Kích thước túi phình
Tỷ lệ đa túi phình
Các bất thường về hệ thống động mạch não
Kết quả phẫu thuật
Dựa vào phân độ Rankin cải tiến (Gồm 7 độ,
chia thành 3 mức) theo bảng sau
Bảng 1. Phân độ Rankin cải tiến
Độ Rankin Đặc điểm
Tốt 0 1
Không có triệu chứng gì
Có vài triệu chứng nhưng vẫn lao động và sinh hoạt bình thường
Trung bình
2
3
4
Không lao động được nhưng vẫn tự sinh hoạt bình thường
Cần giúp đỡ trong các sinh hoạt bình thường, nhưng đi lại được
Cần giúp đỡ trong các sinh hoạt bình thường và đi lại
Xấu 5 6
Nằm tại giường
Chết
Kết quả thu được được xử lý theo các phương
pháp thống kê
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Có 91/612 bệnh nhân nhỏ hơn 40 tuổi được
chẩn đoán và phẫu thuật túi phình động mạch
não từ năm 1.2009 đến tháng 8.2014, chiếm tỷ
lệ 14,9%.
Tuổi bệnh nhân từ 15‐39. Trung bình là
31,2 tuổi.
Có 59 nam, 32 nữ, tỷ lệ nam:nữ là khoảng 2:1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 189
Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân: được
chia thành 5 độ, phân loại thành: Nhẹ, trung
bình, nặng (theo phân độ của hội Phẫu thuật
Thần kinh Thế giới).
Bảng 1.Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân lúc vào
viện
Độ lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Nhẹ (Độ I-II) 41 45,1
Trung bình (Độ III) 38 41,8
Nặng (Độ IV-V) 12 13,1
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có độ lâm sàng
nhẹ cao nhất: 45,1%
Số bệnh nhân có túi phình chưa vỡ là 17/91,
chiếm 18,7%
Những bệnh nhân có tiền sử các bệnh tim
mạch, huyết áp là 5/91, chiếm 5,5%.
Đặc điểm hình ảnh của túi phình và hệ động
mạch não
Đặc điểm túi phình
Vị trí túi phình
Bảng Vị trí túi phình
Vị trí Số lượng Tỷ lệ %
Thông trước 51 45,1
Não giữa 33 29,2
Cảnh trong 21 18,5
Quanh thể trai 4 3,6
Hệ sống-nền 4 3,6
Tổng số 113
Nhận xét: Tỷ lệ túi phình thông trước cao
nhất 45,1%, tiếp theo là não giữa 29,3%.
Tỷ lệ bệnh nhân đa túi phình
Trong số 91 bệnh nhân, có 14 trường hợp
có 2 túi phình, 4 trường hợp có 3 túi phình. Tỷ
lệ bệnh nhân có đa túi phình là 19,8% (18/91
bệnh nhân).
Kích thước túi phình
Bảng 3. Kích thước túi phình
Kích thước Số bệnh nhân Tỷ lệ %
<5mm 57 50,4
5-10mm 23 20,4
10-25mm 29 25,7
>25mm 4 3,5
Nhận xét: Túi phình có kích thước <5mm
chiếm 57/113 (50,4%).
Túi phình khổng lồ chiếm tỷ lệ thấp: 4/113
(3,5%)
Các bất thường về hệ động mạch não
Các bất thường động mạch não được tóm tắt
trong bảng sau:
Bảng 4. Các bất thường động mạch não
Bất thường Số bệnh nhân Tỷ lệ %
ĐM não trước
Đoạn A1
ĐM Thông trước
Đoạn A2
18
2
14
7
19,8
Não giữa:
Đoạn M1
Đoạn M2
7
3
5
7,7
Cảnh trong 6 6,6
Nhận xét: Các bất thường về mạch máu hay
gặp nhất ở hệ động mạch não trước :18/91 bệnh
nhân (19,8%)
Kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật được đánh giá dựa vào
bảng phân loại Rankin cải tiến, đối chiếu với
phân độ lâm sàng lúc bệnh nhân vào viện
Bảng 5. Kết quả phẫu thuật
mRankin Độ
LS lúc vào
Số bệnh nhân (Tỷ lệ %)
Tốt n (%) TB n (%) Xấu n
(%)
Tổng số
N (%)
Nhẹ (độ I-II) 38 (41,8) 3 (3,3) 0 (0) 41 (45,1)
TB (độ III) 29 (31,9) 8 (8,8) 1 (1,1) 38 (41,8)
Nặng (độ IV-V) 6 (6,5) 3 (3,3) 3 (3,3) 12 (13,1)
Nhận xét: Kết quả phẫu thuật tốt là 73/91
(79,7%).
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân
Tỷ lệ bệnh nhân phình mạch não nhỏ hơn 40
tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi là 14,9%. Tỷ
lệ này phù hợp với các thống kê trong y văn (10‐
20%)(3,4,1).
Tỷ lệ giới trong nghiên cứu của chúng tôi
là khoảng 2 nam:1 nữ. So với bệnh lý phình
mạch nói chung và ở lứa tuổi 50‐70 nói riêng,
tỷ lệ này có sự khác biệt. Chưa có tác giả nào
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 190
đưa ra nguyên nhân chính xác cho sự khác biệt
về giới này. Theo Park (2007), ở tuổi thiếu niên
và người lớn trẻ tuổi, sự phát triển của bệnh lý
phình mạch não liên quan đến các yếu tố nguy
cơ khác so với lứa tuổi 50‐70(4). Tuy nhiên, tác
giả này cũng chưa nêu được cụ thể các yếu tố
nguy cơ làm ảnh hưởng đến sự khác biệt về
giới như trên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
có độ lâm sàng nhẹ lúc nhập viện 45,1%. So với
nhóm bệnh nhân có tình trạng lâm sàng nặng và
trung bình, khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(với p<0,05). Chúng tôi nhận thấy một số yếu tố
có thể ảnh hưởng tới tình trạng lâm sàng của
bệnh nhân như sau:
Số lượng túi phình chưa vỡ được phát hiện
khá cao:17/91 bệnh nhân (18,7%)
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử các bệnh lý toàn
thân (tim mạch, huyết áp) thấp: 5,5%.
Tỷ lệ túi phình chưa vỡ được chẩn đoán
trong nghiên cứu của chúng tôi cao so với các
nghiên cứu trước đây. Nguyên nhân là do trong
những năm gần đây, càng ngày càng có thêm
các phương tiện chẩn đoán ít xâm lấn, có độ
nhạy cao (MRA, MSCT). Hơn thế nữa, túi phình
vỡ chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi 50‐70, tuổi dưới 40
chỉ chiếm 10‐20%(2,5).
Các bệnh lý toàn thân như huyết áp, tim
mạch có liên quan mật thiết đến túi phình vỡ,
đặc biệt là bệnh lý cao huyết áp. Ở lứa tuổi dưới
40, trong nghiên cứu của Katami (2000), hầu như
không có bệnh nhân tăng huyết áp hoặc mắc các
bệnh lý xơ vữa mạch máu. Điều đó có thể góp
phần lý giải tại sao bệnh nhân dưới 40 tuổi được
chẩn đoán phình động mạch não thường có tình
trạng lâm sàng nhẹ. Tác giả Ogunbo(2003) cũng
đưa ra kết luận là đa số bệnh nhân phình mạch
não dưới 40 tuổi có tình trạng lâm sàng nhẹ, với
độ I là 64%(2,3).
Đặc điểm của túi phình và hệ động mạch não
Đặc điểm của túi phình
Vị trí túi phình ở bệnh nhân tuổi dưới 40
không khác biệt so với tỷ lệ phình mạch não nói
chung và ở lứa tuổi 50‐70 nói riêng, với 45,1%
thông trước và 29,2% não giữa. Hầu hết các
thống kê khác trong y văn đều đưa ra kết luận
tương tự. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
Horiuchi (2003), tác giả so sánh hai nhóm bệnh
nhân phình mạch ở lứa tuổi 30 và 40. Nghiên
cứu cho thấy ở tuổi 30, phình mạch cảnh trong
hay gặp hơn. Tác giả cho rằng, ở lứa tuổi này,
phình động mạch não hoặc có nguyên nhân do
bẩm sinh hoặc các stress huyết động quá mức
thường tác động đầu trước tiên lên các mạch lớn
(động mạch cảnh), sau đó dần dần mới tới các
động mạch nhỏ hơn (não trước, não giữa). Tuy
vậy, tác giả này cũng nhấn mạnh đây chỉ là giả
thuyết, hơn nữa, số bệnh nhân chưa đủ lớn để có
ý nghĩa thống kê(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, túi phình có
kích thước nhỏ hơn 5mm chiếm đa số (50,4%).
Các nghiên cứu trong y văn đều đưa ra kết luận
là ở tuổi càng trẻ, kích thước túi phình càng nhỏ.
Tuy nhiên, theo Weir (trong nghiên cứu của
Horiuchi ‐ 2003), tốc độ phát triển về kích thước
của túi phình ở các cá thể khác nhau là khác
nhau và không dự đoán được(1). Kamitani (trong
nghiên cứu của Horiuchi ‐ 2003) cho rằng túi
phình hình thành từ tuổi vị thành niên, có thể
tăng kích thước theo thời gian và vỡ khi xuất
hiện các bệnh lý toàn thân như tăng huyết áp, xơ
vữa mạch.
Tỷ lệ đa túi phình trong nghiên cứu của
chúng tôi chiếm 19,8%. Trong nghiên cứu của
Krishna(2005), đa túi phình chiếm 13,3%. 2
thống kê trên đều đưa ra số liệu không khác
biệt so với tỷ lệ đa túi phình nói chung ở các
lứa tuổi(3).
Các bất thường của hệ động mạch não
Các bất thường về hệ động mạch não
tương ứng với các vị trí của túi phình: 19,8% ở
động mạch não trước, 7,7% ở động mạch não
giữa. Điều này ủng hộ cho giả thuyết của một
số tác giả trong y văn là phình động mạch não
có thể là một dị dạng bẩm sinh, đi kèm với các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 191
bất thường về mạch máu não. Tuy nhiên, tỷ lệ
này chỉ chiếm 15‐25% tổng số phình động
mạch não(3,5).
Kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật tốt chiếm tỷ lệ cao
(79,7%), trong đó có cả 6 bệnh nhân có độ lâm
sàng xấu trước mổ. Trong 6 bệnh nhân này, có 4
trường hợp vỡ phình động mạch não giữa, có
máu tụ trong não lớn, đã được phẫu thuật lấy
khối máu tụ và kẹp cổ túi phình. Cả 6 bệnh nhân
đều được phẫu thuật sớm, trong vòng 24‐48h
sau vỡ.
Một số nghiên cứu trong y văn về phình
mạch não ở người trẻ tuổi cũng cho kết quả tốt
cao: Ogungbo (2003) là 83,8%, Krishna(2005) là
82%. Các tác giả cho rằng sở dĩ kết quả tốt chiếm
tỷ lệ cao là do:1. bệnh nhân ít mắc các bệnh lý
nội khoa mạn tính ảnh hưởng đến toàn trạng
như ở lứa tuổi 50‐70, 2. Động mạch não ở người
trẻ tuổi thường trong tình trạng tốt, đặc biệt là
các vòng nối liên quan đến vị trí túi phình, 3.
Thời gian can thiệp sớm cũng đóng vai trò quan
trọng đối với kết quả phẫu thuật(2,5,1)
1 bệnh nhân có độ lâm sàng trước mổ là III
tử vong sau mổ. Bệnh nhân này có túi phình
dạng hình thoi ở động mạch cảnh trong, kèm
theo bất thường toàn bộ hệ động mạch cảnh
trong (đường kính mạch to bất thường, thành
mạch mủn). Chúng tôi chỉ bọc túi phình. Bệnh
nhân xuất hiện chảy máu lại ngày thứ 2 và tử
vong sau mổ.
Theo Krishna, các bất thường về mạch máu
ở bệnh nhân vỡ phình động mạch não làm tăng
tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ. Tuy nhiên,
tác giả nhận thấy các bất thường này được phát
hiện chủ yếu ở trẻ em, hầu như không thấy ở
người lớn trẻ tuổi.
KẾT LUẬN
Túi phình động mạch não ở người lớn trẻ
hơn 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp. Tình trạng lâm
sàng lúc vào viện tốt chiếm tỷ lệ cao. Túi phình
thông trước hay gặp nhất. Kích thước nhỏ
<5mm chiếm đa số. Dị dạng mạch máu hay
gặp nhất ở não trước. Kết quả phẫu thuật tốt
chiếm tỷ lệ cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Horiuchi T, Tanaka Y (2003), “Aneurysmal subarachnoid
hemorrhage in young adults: A comparison between patients in
third and fourth decades of life”, Journal of Neurosurgery
99:276‐279.
2. Kamitani H, Masuzawa H (2000), “Saccular cerebral aneurysms
in young adults”, Surgical Neurology 54:59‐67.
3. Ogungbo B, Gregson B (2003), “Aneurysmal subarachnoid
hemorrhage in young adults”, Journal of Neurosurgery 98:43‐
49.
4. Park SK, Kim JM (2008), “Aneurysmal subarachnoid
hemorrhage in young adults: A gender comparison study”,
Journal of Clinical Neuroscience 15:389‐392.
5. Wojtacha M, Bazowski P (2001), “Cerebra aneurysm in
childhood”, Children’s Nervous System 17:37‐41.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 2/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_hinh_anh_va_ket_qua_phau_thuat_phinh_dong.pdf