Đặc điểm cận lâm sàng
4.5.1. Khí máu động mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi các
chỉ số khí máu trung bình đều trong giới
hạn bình thường, PH: 7,43±0,37, PaCO2:
43,47±9.48mmHg, PaO2: 82,98±20,16
mmHg, HCO⁻3: 28,75±5,21 mmHg trong
đó 49 người bệnh (40,16 %) có PaCO2 <45
mmHg, điều này chứng tỏ sau điều trị đợt
cấp nhiều người bệnh đã đạt được sự cải
thiện về hô hấp, số ít người bệnh đã có tình
trạng suy hô hấp mạn tính. Kết quả này khác
biệt với kết quả của các tác giả Phan Thị
Hạnh (2012) [4] nghiên cứu trên đối tượng
đợt cấp COPD có PH 7,25±0,09, PaCO2
58,73±25,89 mmHg, PaO2 69,28±25,89
mmHg, trong đó PaCO2> 45 mmHg có 71,7%
.Sự khác biệt này có lẽ do sự khác nhau về
đối tượng nghiên cứu, các đối tượng trong
nghiên cứu của chúng tôi là người bệnh đợt
cấp COPD đã được điều trị ổn định.
4.5.2. Tăng áp lực động mạch phổi
trên siêu âm tim
Các bệnh lý tim mạch là các bệnh đồng
mắc thường gặp ở người bệnh COPD, có
thể xuất hiện độc lập cùng với COPD do có
cùng yếu tố nguy cơ như tuổi, hút thuốc lá
hoặc là hậu quả của BPTNMT. Theo Sakao
S và cộng sự [6], tăng áp lực động mạch
phổi có thể xuất hiện muộn trong COPD,
do sự co mạch của tiểu động mạch phổi
do tình trạng thiếu oxy và vai trò của khói
thuốc, dẫn đến phì đại thất phải và cuối
cùng suy tim phải
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết
quả siêu âm tim cho thấy tăng áp lực động
mạch phổi là dấu hiệu thường gặp nhất
chiếm 72,5%, trong đó 50% TALĐMP nhẹ,
18,8% TALĐMP vừa và TALĐMP năng chỉ
chiếm 3,8%. Kết quả này tương tự nghiên
cứu của Nguyễn Thị Kim Oanh (2013)
[7] về một số bệnh lý tim mạch ở người
bệnh BPTNMT, có 75% TALĐMP trong đó
TALĐMP nhẹ 42%, vừa 29,02% và nặng
3,98%. Tuy nhiên có sự khác biệt so với
kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Văn
Tâm (2008) [8] nghiên cứu rối loạn chức
năng thất trái ở người bệnh cao tuổi bị bệnh
COPD giai đoạn ổn định,TALĐMP chiếm
51.6%. Sự khác biệt này là do có sự khác
nhau cách phân loại mức độ TALĐMP.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau đợt cấp tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN 
MẠN TÍNH SAU ĐỢT CẤP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2018
Vũ Thị Dung1, Nguyễn Thị Thảo1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người chịu trách nhiệm: Vũ Thị Dung
Email: thao89hatay@gmail.com
Ngày phản biện: 08/6/2020
Ngày duyệt bài: 19/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính sau đợt cấp. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang được thực hiện trên 122 
người bệnh có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính được điều trị tại Trung tâm Hô hấp 
bệnh viện Bạch Mai năm 2018, trong đó 
có 114 nam và 8 nữ. Kết quả: Tuổi trung 
bình của người bệnh tham gia nghiên cứu 
là 68,8 ± 9,23; Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 14/1; tỷ 
lệ người bệnh GOLD D chiếm 86%, còn lại 
là GOLD C. Sau đợt cấp, hai triệu chứng 
hay gặp nhất là khạc đờm chiếm và ho lần 
lượt là 73% và 80,3%. Về thực thể có 50% 
người bệnh có lồng ngực hình thùng, 31,2% 
người bệnh có rales ẩm, rales nổ; 76,25% 
có tăng áp lực động mạch phổi và 50,8% 
người bệnh có hình ảnh ‘P phế’ trên điện 
tâm đồ. Kết luận: Sau đợt cấp, người bệnh 
COPD vẫn tồn tại đáng kể các triệu chứng 
về hô hấp. Do đó cần có kế hoạch quản lý 
tại nhà, khám định kỳ người bệnh COPD để 
ngăn ngừa đợt cấp và nâng cao chất lượng 
cuộc sống cho bệnh nhân. 
 Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính, đợt cấp
CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF COPD PATIENTS AFTER 
EXACERBATION AT THE RESPIRATORY CENTER IN BACH MAI HOSPITAL IN 2018
ABSTRACT
Objective: To describe the clinical and 
laboratory features of patients with chronic 
obstructive pulmonary disease after their 
exacerbations. Method: A cross-sectional 
study was conducted on 122 patients with 
Chronic Obstructive Pulmonary Disease 
(COPD) after the exacerbations by 
the Respiratory center at Bach Mai Hospital 
in 2018. Results: The mean age of study 
patients was 68,8 ± 9,23; the male/female 
ratio was approximately 14/1. Patients with 
GOLD D accounted highestly for 86%. 
After exacerbation, the two most common 
symptoms were sputum producing (73%) 
and excessive coughing (80,3%). In 
terms of physical manifestations, 63,9% 
COPD patients reduced vesicular breath 
sounds; 31,2% had coarse crackles and 
fine crackles; 76,25 had a high pulmonary 
artery pressure and 50,8% patients had 
the P pulmonale in ECG. Conclusion: 
After the exacerbation, COPD patients still 
had some respiratory symptoms such as 
cough, sputum production. Therefore, self-
management prorams and re-examination 
to prevent patients from exacerbations is 
necessary.
Keywords: Chronic obstructive 
pulmonary disease, exacerbations
102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
COPD là bệnh diễn biến kéo dài, xen 
kẽ giữa những giai đoạn ổn định là các đợt 
cấp làm nặng lên tình trạng bệnh và có thể 
đe dọa tính mạng người bệnh, tác động tiêu 
cực đến chất lượng cuộc sống của bệnh 
nhân, gánh nặng lớn về mặt kinh tế cho xã 
hội. Theo thống kê trung bình mỗi năm một 
người bệnh COPD có từ 1,5-2,5 đợt cấp 
trong năm [1]. Bệnh viện Bạch Mai là bệnh 
viện tuyến cuối, tại Trung tâm hô hấp bệnh 
viện Bạch Mai thường xuyên phải tiếp đón 
và điều trị các ca bệnh COPD nặng. Theo 
nghiên cứu của tác giả Phan Thị Hạnh 
(2012) [4] có 75% bệnh nhân vào khoa có 
đợt cấp mức độ nặng, Nguyễn Mạnh Thắng 
(2017) [2] với tỷ lệ 64,2%. Đợt cấp COPD 
là biến cố quan trọng trong tiến triển của 
bệnh. Vì vậy, việc ngăn ngừa và hạn chế 
các đợt cấp cũng như việc đánh giá tình 
trạng mức độ bệnh của người bệnh sau 
một đợt cấp là hết sức quan trọng. Điều 
này giúp các bác sĩ đưa ra 1 phác đồ điều 
trị giúp tình trạng bệnh được ổn định lâu 
dài. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu 
về vấn đề này. Tuy nhiên các nghiên cứu 
trước đây phần lớn được tiến hành trên 
các đối tượng người bệnh COPD trong đợt 
cấp. Để giúp các bác sỹ lâm sàng có cái 
nhìn tổng thể về COPD sau đợt cấp chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Mô 
tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 
người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
sau đợt cấp tại trung tâm Hô hấp bệnh viện 
Bạch Mai năm 2018”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn người bệnh nghiên 
cứu: người bệnh được chẩn đoán xác 
định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đợt 
cấp theo tiêu chuẩn chẩn đoán của GOLD 
2017, được điều trị đã ổn định tại Trung tâm 
Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, đồng ý tham 
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
 - Các bệnh phối hợp như: lao phổi, 
bụi phổi, nấm phổi, ung thư phổi. 
 - Người bệnh không đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 
cắt ngang.
Cỡ mẫu: 122 người bệnh thỏa mãn tiêu 
chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ như đã 
nêu trên 
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hô hấp 
Bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian nghiên cứu: từ 1/10/2017 đến 
ngày 30/9/2018.
Các bước tiến hành:
- Người bệnh đến khám, đáp ứng tiêu 
chuẩn chọn mẫu, được hỏi tiền sử, bệnh 
sử, thăm khám lâm sàng theo bệnh án 
nghiên cứu.
- Sau điều trị ổn định: người bệnh được 
khám lâm sàng theo bệnh án nghiên cứu
- Phân loại giai đoạn bệnh COPD theo 
GOLD 2017.
- Người bệnh được làm các xét nghiệm: 
khí máu động mạch, điện tâm đồ, siêu âm tim.
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm về tuổi, giới 
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới của 
người bệnh nghiên cứu (n=122)
Độ tuổi SL TL %
< 60 29 23,7
60 - 69 40 32,8
70 - 79 47 38,5
≥ 80 6 4,9
Theo kết quả bảng 3.1 ta thấy phần lớn 
người bệnh đều trên 60 tuổi chiếm 76,3%, 
trong đó tập trung nhiều ở nhóm tuổi 60-79 
(71,3%). Tuổi trung bình là 68,8 ± 9,23.
Trong số 122 đối tượng nghiên cứu có 
114 người bệnh nam chiếm 93,4%; có 8 
người bệnh nữ chiếm 6,6%.
103
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3.2. Phân loại người bệnh COPD theo 
GOLD 2017
Theo kết quả biểu đồ 3.2 ta thấy hai triệu 
chứng hay gặp sau đợt cấp là ho chiếm 
80,3%; khạc đờm chiếm 73%.
3.4.2. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.3: Triệu chứng thực thể (n=122)
Triêụ chứng SL TL %
Lồng ngực hình thùng 61 50
Co kéo cơ hô hấp 18 14,8
Rals rít, rals ngáy 12 9,83
Rals ẩm, rals nổ 38 31,2
Gan to 4 3,3
Ngón tay dùi trống 23 18,9
Phù 3 2,4
Kết quả bảng 3.3 cho thấy lồng ngực 
hình thùng là triệu chứng gặp nhiều nhất 
chiếm 50%. Ngoài ra có 14,8% bệnh nhân 
có co kéo cơ hô hấp; 9,83% có rals rít, rals 
ngáy; 31,2% có rals ẩm, rals nổ.
3.5. Đặc điểm cận lâm sàng
3.5.1. Khí máu động mạch
Bảng 3.4: Các chỉ số khí máu 
động mạch (n= 122)
Các chỉ số 
khí máu Min Max X ± SD
PH 7,35 7,54 7,43±0,37
PaCO2 (mmHg) 26 85 43,47±9,48
PaO2 (mmHg) 42 140 82,98±20,16
HCO⁻3 (mmHg) 19 50 28,75±5,21
Theo kết quả bảng 3.4 cho thấy các chỉ 
số khí máu trung bình trong giới hạn bình 
thường.
3.5.2. Phân loại tăng áp lực động 
mạch phổi trên siêu âm tim
Bảng 3.5: Phân loại tăng áp lực 
động mạch phổi (n= 80)
Tăng áp động mạch phổi SL TL %
Nhẹ (31-45 mmHg) 40 50,0
Vừa (46-59 mmHg) 15 18,7
Nặng (≥60 mmHg) 3 3,8
Bình thường (≤ 30mmHg) 22 27,5
ALĐMP trung bình 37,39± 9,64 mmHg
0% 0%
14%
86%
GOLD C
GOLD D
Biểu đồ 3.1: Phân bố người bệnh 
theo GOLD 2017 (n=122)
Theo biểu đồ 3.1: số người bệnh GOLD 
D chiếm tỷ lệ cao nhất 86%. Không có 
người bệnh GOLD A và GOLD B.
3.3.Tiền sử đợt cấp trong 12 tháng
Bảng 3.2: Phân bố số đợt cấp 
trong năm (n=122)
Số đợt cấp SL TL %
0 - 1 đợt cấp 41 33,6
≥ 2 đợt cấp 81 66,4
Số đợt cấp trung bình trong 12 tháng là: 
2,53 ± 0,8.
Dựa vào kết quả bảng 2 ta thấy 66,4% 
người bệnh có từ 2 đợt cấp /năm trong tiền sử.
3.4. Triệu chứng lâm sàng
3.4.1. Triệu chứng cơ năng
80.3
73
39.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Ho Khạc đờm Khó thở
T
ỷ
 l
ệ
Biểu đồ 3.2: Triệu chứng cơ năng (n=122)
104
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Với kết quả bảng 3.5 cho thấy trên siêu 
âm tim dấu hiệu tăng áp lực động mạch 
phổi chiếm 72,5%, trong đó chủ yếu ở mức 
độ nhẹ, mức độ nặng chỉ có 3,8%. 
3.5.3. Điện tâm đồ
 Bảng 3.6: Các dấu hiệu bệnh lý 
trên điện tim đồ (n=122)
Dấu hiệu SL TL %
Dày thất phải 4 3,3
P phế 65 53,3
Rung nhĩ 3 2,5
Nhịp Xoang 40 32,8
Block nhánh 10 8,2
Theo kết quả bảng 3.6 cho thấy dấu hiệu 
thường gặp trên điện tim đồ là dày nhĩ phải 
(P phế) với 65 đối tượng chiếm 53,3 %, 
nhịp xoang 32,8%, block nhánh 8,2%.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm về tuổi, giới 
Trong số 122 đối tượng nghiên cứu có 
114 người bệnh nam chiếm 93,4%, có 7 
người bệnh nữ chiếm 6,6%. Kết quả này 
tương tự kết quả của tác giả Nguyễn Mạnh 
Thắng (2017) [2]: nam chiếm 90%, nữ 
chiếm 10%. Tỷ lệ mắc bệnh của nam giới 
cao hơn so với nữ giới là do tình trạng hút 
thuốc lá thường gặp hơn ở nam giới.
Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng 
nhiên cứu là 68,8 ± 9,23, hầu hết các đối 
tượng nghiên cứu đều trên 60 tuổi chiếm 
76,3%, trong đó nhóm tuổi hay gặp nhất từ 
60-79 tuổi chiếm 71,3%. Kết quả này tương 
tự kết quả của tác giả Nguyễn Mạnh Thắng 
(2017) [2]: tuổi trung bình 67,8±9,1.
4.2. Tiền sử đợt cấp
Tiền sử số đợt cấp trung bình trong 12 
tháng trước đó: 2,53± 0,8. Có 66,4% số 
người bệnh có từ 2 đợt cấp trong 12 tháng. 
Kết quả này cao hơn với kết quả của Nguyễn 
Thị Thảo (2018) [3] với tỷ lệ 45,8% người 
bệnh có từ 2 đợt cấp và số đợt cấp trung 
bình 2,29 ± 0,73. Nghiên cứu này được 
tiến hành trên đối tượng là người bệnh 
COPD được quản lý, theo dõi và khám định 
kỳ tại Phòng quản lý bệnh phổi mạn tính 
Bệnh viện Bạch Mai, vậy nên người bệnh 
được kiểm soát đợt cấp tốt hơn. 
4.3. Phân loại người bệnh theo GOLD 
2017
Theo phân loại giai đoạn bệnh của GOLD 
2017 chúng tôi thu được nhóm người bệnh 
GOLD D có tỷ lệ cao nhất chiếm 86%, 
không có người bệnh nào GOLD A, GOLD 
B. Như vậy, nhóm người bệnh nghiên cứu 
của chúng tôi phần lớn là người bệnh có 
nhiều triệu chứng, giai đoạn bệnh thường 
là giai đoạn muộn. Đây là lý do vì sao người 
bệnh thường xuyên có nhiều đợt cấp so với 
người bệnh được quản lý, khám định kỳ, 
điều trị ngoại trú.
4.4. Triệu chứng lâm sàng
4.4.1. Triệu chứng cơ năng
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 
80,3% số người bệnh còn có ho, 73% người 
bệnh có khạc đờm sau đợt cấp. So với các 
kết quả nghiên cứu trên nhóm người bệnh 
trong đợt cấp: nghiên cứu của Phan Thị 
Hạnh (2012) [4] với tỷ lệ ho và khạc đờm 
tương xứng 88,3% và 85%, Nguyễn Mạnh 
Thắng (2017) [2] cho kết quả số người bệnh 
khạc đờm chiếm 80%, 2 triệu chứng này 
của chúng tôi có giảm nhẹ. Tuy nhiên kết 
quả này cho thấy ho, khạc đờm là các triệu 
chứng hô hấp tồn tại thường xuyên ngay cả 
giai đoạn ổn định của người bệnh COPD. 
Nghiên cứu của chúng tôi còn cho thấy 
có 39,3% người bệnh có tình trạng khó thở. 
Kết quả này thấp hơn so với các nghiên 
cứu trên người bệnh có đợt cấp COPD phải 
nhập viện: Nguyễn Mạnh Thắng (2017) [2] 
với 97% số người bệnh khó thở, Phan Thị 
Hạnh (2012) [4] với tỷ lệ khó thở chiếm 
98,3%. Điều này thể hiện hiệu quả của quá 
trình điều trị toàn diện đợt cấp ở bệnh nhân 
COPD.
4.4.2. Triệu chứng thực thể
Trên lâm sàng, đợt cấp bệnh phổi tắc 
nghẽn thường gặp các triệu chứng rals rít, 
105
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
rals ngáy, rals nổ, rals ẩm, đặc biệt thông 
khí giảm 2 phổi. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi người bệnh đã được điều trị ổn 
định do đó các triệu chứng này xuất hiện 
với tần số ít, có 9,83% người bệnh có rals 
rít, rals ngáy, 31,2 % số người bệnh có rals 
ẩm và rals nổ. Kêt quả này thấp hơn kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Chính (2015) 
[5]: với rals rít và rals ngáy lần lượt 55,1% 
và 46,9%, rals nổ và rals ẩm chiếm 45,91% 
và 40,81%.
Nghiên cứu cũng cho thấy có 50% số 
người bệnh có lồng ngực hình thùng, co 
kéo cơ hô hấp nhẹ chiếm 14,8%. Kết quả 
này cao hơn rất nhiều so với tác giả Nguyễn 
Thị Thảo (2018) [2] nghiên cứu trên người 
bệnh đợt cấp COPD được quản lý tại phòng 
Quản lý bệnh phổi mạn tính bệnh viện Bạch 
Mai cho tỷ lệ 6,9% . Điều này được lý giải 
bởi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 
phần lớn là người bệnh GOLD D nhiều triệu 
chứng, nguy cơ cao, thường là người bệnh 
giai đoạn muộn. Do đó người bệnh không 
được đánh giá, theo dõi và có phác đồ điều 
trị thích hợp với từng thời điểm của bệnh, 
vì vậy làm ảnh hưởng nặng nề tới chức 
năng hô hấp của bệnh nhân gây biến dạng 
lồng ngực và làm tăng sự xuất hiện sớm 
các biến chứng của bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính.
4.5. Đặc điểm cận lâm sàng
4.5.1. Khí máu động mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi các 
chỉ số khí máu trung bình đều trong giới 
hạn bình thường, PH: 7,43±0,37, PaCO2: 
43,47±9.48mmHg, PaO2: 82,98±20,16 
mmHg, HCO⁻3: 28,75±5,21 mmHg trong 
đó 49 người bệnh (40,16 %) có PaCO2 <45 
mmHg, điều này chứng tỏ sau điều trị đợt 
cấp nhiều người bệnh đã đạt được sự cải 
thiện về hô hấp, số ít người bệnh đã có tình 
trạng suy hô hấp mạn tính. Kết quả này khác 
biệt với kết quả của các tác giả Phan Thị 
Hạnh (2012) [4] nghiên cứu trên đối tượng 
đợt cấp COPD có PH 7,25±0,09, PaCO2 
58,73±25,89 mmHg, PaO2 69,28±25,89 
mmHg, trong đó PaCO2> 45 mmHg có 71,7% 
.Sự khác biệt này có lẽ do sự khác nhau về 
đối tượng nghiên cứu, các đối tượng trong 
nghiên cứu của chúng tôi là người bệnh đợt 
cấp COPD đã được điều trị ổn định.
4.5.2. Tăng áp lực động mạch phổi 
trên siêu âm tim
Các bệnh lý tim mạch là các bệnh đồng 
mắc thường gặp ở người bệnh COPD, có 
thể xuất hiện độc lập cùng với COPD do có 
cùng yếu tố nguy cơ như tuổi, hút thuốc lá 
hoặc là hậu quả của BPTNMT. Theo Sakao 
S và cộng sự [6], tăng áp lực động mạch 
phổi có thể xuất hiện muộn trong COPD, 
do sự co mạch của tiểu động mạch phổi 
do tình trạng thiếu oxy và vai trò của khói 
thuốc, dẫn đến phì đại thất phải và cuối 
cùng suy tim phải
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết 
quả siêu âm tim cho thấy tăng áp lực động 
mạch phổi là dấu hiệu thường gặp nhất 
chiếm 72,5%, trong đó 50% TALĐMP nhẹ, 
18,8% TALĐMP vừa và TALĐMP năng chỉ 
chiếm 3,8%. Kết quả này tương tự nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Kim Oanh (2013) 
[7] về một số bệnh lý tim mạch ở người 
bệnh BPTNMT, có 75% TALĐMP trong đó 
TALĐMP nhẹ 42%, vừa 29,02% và nặng 
3,98%. Tuy nhiên có sự khác biệt so với 
kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Văn 
Tâm (2008) [8] nghiên cứu rối loạn chức 
năng thất trái ở người bệnh cao tuổi bị bệnh 
COPD giai đoạn ổn định,TALĐMP chiếm 
51.6%. Sự khác biệt này là do có sự khác 
nhau cách phân loại mức độ TALĐMP.
4.5.3. Điện tâm đồ
Kết quả điện tim đồ của chúng tôi có 94 
(67,2%) người bệnh có bất thường trên điện 
tim đồ, trong đó P phế chiếm 53,3%, block 
nhánh 8,2%. Kết quả này cao hơn của tác 
giả Nguyễn Huy Lực (2010) [9] nghiên cứu 
đặc điểm X quang phổi và điện tim ở người 
bệnh BPTNMT có P phế 29,79%. Sự khác 
biệt này là do các đối tượng trong nghiên 
cứu của chúng tôi chủ yếu ở giai đoạn nặng 
và đã có tăng áp lực động mạch phổi. 
106
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu 122 người bệnh 
COPD cho thấy sau điều trị đợt cấp, người 
bệnh vẫn còn các biểu hiện đáng kể về hô 
hấp với 73% người bệnh khạc đờm nhiều 
và 80,3% người bệnh ho nhiều; 72,5% có 
tăng áp lực động mạch phổi. Do đó, cần có 
chương trình quản lý người bệnh tại nhà, 
khám định kỳ để ngăn ngừa đợt cấp và các 
biến chứng góp phần cải thiện chất lượng 
cuộc sống cho người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burge PS. (2000). Randomised, 
double blind, placebo controlled study. tr 
320.
2. Nguyễn Mạnh Thắng (2017).Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 
căn nguyên vi sinh trong đợt cấp bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp 
bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sỹ , 
trường Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Thảo (2018). Đánh giá 
mức độ nặng và căn nguyên vi sinh của đợt 
cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận 
văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Phan Thị Hạnh (2012), Nghiên cứu 
mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm hô 
hấp bệnh viện Bạch Mai, Luận văn bác sỹ 
nội trú, trường Đại học Y Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Chính (2015), Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn 
nguyên vi khuẩn trong đợt cấp bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp 
bệnh viện Bạch Mai, Trường Đại học Y Hà 
Nội, Hà Nội.
6. Sakao S, Voelkel NF, Tatsumi K (2014). 
The vascular bed in COPD: Pulmonary 
hypertension and pulmonary vascular 
alterations. Eur Respir Rev; 23; 350-355
7. Nguyễn Thị Kim Oanh (2013). Nghiên 
cứu một số bệnh lý tim mạch ở người 
bệnhbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị 
tại trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch mai. 
Luận văn Thạc sỹ. Đại học Y Hà Nội.
8. Bùi Văn Tâm (2008). Nghiên cứu rối 
loạn chức năng thất trái ở người bệnhcao 
tuổi bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai 
đoạn ổn định. Luận văn thạc sỹ y học. Đại 
học Y Hà Nội
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO 
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II 
TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
Đỗ Thị Thu Hiền1b, Trương Tuấn Anh1, 
Hoàng Thị Vân Lan1b, Đỗ Thị Tuyết Mai1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người chịu trách nhiệm: Đỗ Thị Thu Hiền
Email: thuhien80@gmail.com
Ngày phản biện: 22/6/2020
Ngày duyệt bài: 24/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về 
dự phòng đột quỵ não của người cao tuổi 
mắc bệnh đái tháo đường type II tại Bệnh 
viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang thực hiện từ tháng 11/2019 
– 6/2020 trên 248 người bệnh là người cao 
tuổi bị đái tháo đường tại Bệnh viện Nội 
tiết Trung ương năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ 
kiến thức đúng não là cơ quan tổn thương 
của đột quỵ não là 89,1 %. Tỷ lệ đối tượng 
nghiên cứu có kiến thức đúng về dấu hiệu 
bệnh đột quỵ tương đối tốt: đau đầu đột ngột 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_nguoi_benh_phoi_tac_ng.pdf