Đặc điểm cận lâm sàng
4.5.1. Khí máu động mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi các
chỉ số khí máu trung bình đều trong giới
hạn bình thường, PH: 7,43±0,37, PaCO2:
43,47±9.48mmHg, PaO2: 82,98±20,16
mmHg, HCO⁻3: 28,75±5,21 mmHg trong
đó 49 người bệnh (40,16 %) có PaCO2 <45
mmHg, điều này chứng tỏ sau điều trị đợt
cấp nhiều người bệnh đã đạt được sự cải
thiện về hô hấp, số ít người bệnh đã có tình
trạng suy hô hấp mạn tính. Kết quả này khác
biệt với kết quả của các tác giả Phan Thị
Hạnh (2012) [4] nghiên cứu trên đối tượng
đợt cấp COPD có PH 7,25±0,09, PaCO2
58,73±25,89 mmHg, PaO2 69,28±25,89
mmHg, trong đó PaCO2> 45 mmHg có 71,7%
.Sự khác biệt này có lẽ do sự khác nhau về
đối tượng nghiên cứu, các đối tượng trong
nghiên cứu của chúng tôi là người bệnh đợt
cấp COPD đã được điều trị ổn định.
4.5.2. Tăng áp lực động mạch phổi
trên siêu âm tim
Các bệnh lý tim mạch là các bệnh đồng
mắc thường gặp ở người bệnh COPD, có
thể xuất hiện độc lập cùng với COPD do có
cùng yếu tố nguy cơ như tuổi, hút thuốc lá
hoặc là hậu quả của BPTNMT. Theo Sakao
S và cộng sự [6], tăng áp lực động mạch
phổi có thể xuất hiện muộn trong COPD,
do sự co mạch của tiểu động mạch phổi
do tình trạng thiếu oxy và vai trò của khói
thuốc, dẫn đến phì đại thất phải và cuối
cùng suy tim phải
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết
quả siêu âm tim cho thấy tăng áp lực động
mạch phổi là dấu hiệu thường gặp nhất
chiếm 72,5%, trong đó 50% TALĐMP nhẹ,
18,8% TALĐMP vừa và TALĐMP năng chỉ
chiếm 3,8%. Kết quả này tương tự nghiên
cứu của Nguyễn Thị Kim Oanh (2013)
[7] về một số bệnh lý tim mạch ở người
bệnh BPTNMT, có 75% TALĐMP trong đó
TALĐMP nhẹ 42%, vừa 29,02% và nặng
3,98%. Tuy nhiên có sự khác biệt so với
kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Văn
Tâm (2008) [8] nghiên cứu rối loạn chức
năng thất trái ở người bệnh cao tuổi bị bệnh
COPD giai đoạn ổn định,TALĐMP chiếm
51.6%. Sự khác biệt này là do có sự khác
nhau cách phân loại mức độ TALĐMP.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau đợt cấp tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN
MẠN TÍNH SAU ĐỢT CẤP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2018
Vũ Thị Dung1, Nguyễn Thị Thảo1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người chịu trách nhiệm: Vũ Thị Dung
Email: thao89hatay@gmail.com
Ngày phản biện: 08/6/2020
Ngày duyệt bài: 19/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính sau đợt cấp. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang được thực hiện trên 122
người bệnh có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được điều trị tại Trung tâm Hô hấp
bệnh viện Bạch Mai năm 2018, trong đó
có 114 nam và 8 nữ. Kết quả: Tuổi trung
bình của người bệnh tham gia nghiên cứu
là 68,8 ± 9,23; Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 14/1; tỷ
lệ người bệnh GOLD D chiếm 86%, còn lại
là GOLD C. Sau đợt cấp, hai triệu chứng
hay gặp nhất là khạc đờm chiếm và ho lần
lượt là 73% và 80,3%. Về thực thể có 50%
người bệnh có lồng ngực hình thùng, 31,2%
người bệnh có rales ẩm, rales nổ; 76,25%
có tăng áp lực động mạch phổi và 50,8%
người bệnh có hình ảnh ‘P phế’ trên điện
tâm đồ. Kết luận: Sau đợt cấp, người bệnh
COPD vẫn tồn tại đáng kể các triệu chứng
về hô hấp. Do đó cần có kế hoạch quản lý
tại nhà, khám định kỳ người bệnh COPD để
ngăn ngừa đợt cấp và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho bệnh nhân.
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, đợt cấp
CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF COPD PATIENTS AFTER
EXACERBATION AT THE RESPIRATORY CENTER IN BACH MAI HOSPITAL IN 2018
ABSTRACT
Objective: To describe the clinical and
laboratory features of patients with chronic
obstructive pulmonary disease after their
exacerbations. Method: A cross-sectional
study was conducted on 122 patients with
Chronic Obstructive Pulmonary Disease
(COPD) after the exacerbations by
the Respiratory center at Bach Mai Hospital
in 2018. Results: The mean age of study
patients was 68,8 ± 9,23; the male/female
ratio was approximately 14/1. Patients with
GOLD D accounted highestly for 86%.
After exacerbation, the two most common
symptoms were sputum producing (73%)
and excessive coughing (80,3%). In
terms of physical manifestations, 63,9%
COPD patients reduced vesicular breath
sounds; 31,2% had coarse crackles and
fine crackles; 76,25 had a high pulmonary
artery pressure and 50,8% patients had
the P pulmonale in ECG. Conclusion:
After the exacerbation, COPD patients still
had some respiratory symptoms such as
cough, sputum production. Therefore, self-
management prorams and re-examination
to prevent patients from exacerbations is
necessary.
Keywords: Chronic obstructive
pulmonary disease, exacerbations
102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
COPD là bệnh diễn biến kéo dài, xen
kẽ giữa những giai đoạn ổn định là các đợt
cấp làm nặng lên tình trạng bệnh và có thể
đe dọa tính mạng người bệnh, tác động tiêu
cực đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân, gánh nặng lớn về mặt kinh tế cho xã
hội. Theo thống kê trung bình mỗi năm một
người bệnh COPD có từ 1,5-2,5 đợt cấp
trong năm [1]. Bệnh viện Bạch Mai là bệnh
viện tuyến cuối, tại Trung tâm hô hấp bệnh
viện Bạch Mai thường xuyên phải tiếp đón
và điều trị các ca bệnh COPD nặng. Theo
nghiên cứu của tác giả Phan Thị Hạnh
(2012) [4] có 75% bệnh nhân vào khoa có
đợt cấp mức độ nặng, Nguyễn Mạnh Thắng
(2017) [2] với tỷ lệ 64,2%. Đợt cấp COPD
là biến cố quan trọng trong tiến triển của
bệnh. Vì vậy, việc ngăn ngừa và hạn chế
các đợt cấp cũng như việc đánh giá tình
trạng mức độ bệnh của người bệnh sau
một đợt cấp là hết sức quan trọng. Điều
này giúp các bác sĩ đưa ra 1 phác đồ điều
trị giúp tình trạng bệnh được ổn định lâu
dài. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu
về vấn đề này. Tuy nhiên các nghiên cứu
trước đây phần lớn được tiến hành trên
các đối tượng người bệnh COPD trong đợt
cấp. Để giúp các bác sỹ lâm sàng có cái
nhìn tổng thể về COPD sau đợt cấp chúng
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Mô
tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
sau đợt cấp tại trung tâm Hô hấp bệnh viện
Bạch Mai năm 2018”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn người bệnh nghiên
cứu: người bệnh được chẩn đoán xác
định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đợt
cấp theo tiêu chuẩn chẩn đoán của GOLD
2017, được điều trị đã ổn định tại Trung tâm
Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
- Các bệnh phối hợp như: lao phổi,
bụi phổi, nấm phổi, ung thư phổi.
- Người bệnh không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả
cắt ngang.
Cỡ mẫu: 122 người bệnh thỏa mãn tiêu
chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ như đã
nêu trên
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hô hấp
Bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian nghiên cứu: từ 1/10/2017 đến
ngày 30/9/2018.
Các bước tiến hành:
- Người bệnh đến khám, đáp ứng tiêu
chuẩn chọn mẫu, được hỏi tiền sử, bệnh
sử, thăm khám lâm sàng theo bệnh án
nghiên cứu.
- Sau điều trị ổn định: người bệnh được
khám lâm sàng theo bệnh án nghiên cứu
- Phân loại giai đoạn bệnh COPD theo
GOLD 2017.
- Người bệnh được làm các xét nghiệm:
khí máu động mạch, điện tâm đồ, siêu âm tim.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm về tuổi, giới
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới của
người bệnh nghiên cứu (n=122)
Độ tuổi SL TL %
< 60 29 23,7
60 - 69 40 32,8
70 - 79 47 38,5
≥ 80 6 4,9
Theo kết quả bảng 3.1 ta thấy phần lớn
người bệnh đều trên 60 tuổi chiếm 76,3%,
trong đó tập trung nhiều ở nhóm tuổi 60-79
(71,3%). Tuổi trung bình là 68,8 ± 9,23.
Trong số 122 đối tượng nghiên cứu có
114 người bệnh nam chiếm 93,4%; có 8
người bệnh nữ chiếm 6,6%.
103
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3.2. Phân loại người bệnh COPD theo
GOLD 2017
Theo kết quả biểu đồ 3.2 ta thấy hai triệu
chứng hay gặp sau đợt cấp là ho chiếm
80,3%; khạc đờm chiếm 73%.
3.4.2. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.3: Triệu chứng thực thể (n=122)
Triêụ chứng SL TL %
Lồng ngực hình thùng 61 50
Co kéo cơ hô hấp 18 14,8
Rals rít, rals ngáy 12 9,83
Rals ẩm, rals nổ 38 31,2
Gan to 4 3,3
Ngón tay dùi trống 23 18,9
Phù 3 2,4
Kết quả bảng 3.3 cho thấy lồng ngực
hình thùng là triệu chứng gặp nhiều nhất
chiếm 50%. Ngoài ra có 14,8% bệnh nhân
có co kéo cơ hô hấp; 9,83% có rals rít, rals
ngáy; 31,2% có rals ẩm, rals nổ.
3.5. Đặc điểm cận lâm sàng
3.5.1. Khí máu động mạch
Bảng 3.4: Các chỉ số khí máu
động mạch (n= 122)
Các chỉ số
khí máu Min Max X ± SD
PH 7,35 7,54 7,43±0,37
PaCO2 (mmHg) 26 85 43,47±9,48
PaO2 (mmHg) 42 140 82,98±20,16
HCO⁻3 (mmHg) 19 50 28,75±5,21
Theo kết quả bảng 3.4 cho thấy các chỉ
số khí máu trung bình trong giới hạn bình
thường.
3.5.2. Phân loại tăng áp lực động
mạch phổi trên siêu âm tim
Bảng 3.5: Phân loại tăng áp lực
động mạch phổi (n= 80)
Tăng áp động mạch phổi SL TL %
Nhẹ (31-45 mmHg) 40 50,0
Vừa (46-59 mmHg) 15 18,7
Nặng (≥60 mmHg) 3 3,8
Bình thường (≤ 30mmHg) 22 27,5
ALĐMP trung bình 37,39± 9,64 mmHg
0% 0%
14%
86%
GOLD C
GOLD D
Biểu đồ 3.1: Phân bố người bệnh
theo GOLD 2017 (n=122)
Theo biểu đồ 3.1: số người bệnh GOLD
D chiếm tỷ lệ cao nhất 86%. Không có
người bệnh GOLD A và GOLD B.
3.3.Tiền sử đợt cấp trong 12 tháng
Bảng 3.2: Phân bố số đợt cấp
trong năm (n=122)
Số đợt cấp SL TL %
0 - 1 đợt cấp 41 33,6
≥ 2 đợt cấp 81 66,4
Số đợt cấp trung bình trong 12 tháng là:
2,53 ± 0,8.
Dựa vào kết quả bảng 2 ta thấy 66,4%
người bệnh có từ 2 đợt cấp /năm trong tiền sử.
3.4. Triệu chứng lâm sàng
3.4.1. Triệu chứng cơ năng
80.3
73
39.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Ho Khạc đờm Khó thở
T
ỷ
l
ệ
Biểu đồ 3.2: Triệu chứng cơ năng (n=122)
104
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Với kết quả bảng 3.5 cho thấy trên siêu
âm tim dấu hiệu tăng áp lực động mạch
phổi chiếm 72,5%, trong đó chủ yếu ở mức
độ nhẹ, mức độ nặng chỉ có 3,8%.
3.5.3. Điện tâm đồ
Bảng 3.6: Các dấu hiệu bệnh lý
trên điện tim đồ (n=122)
Dấu hiệu SL TL %
Dày thất phải 4 3,3
P phế 65 53,3
Rung nhĩ 3 2,5
Nhịp Xoang 40 32,8
Block nhánh 10 8,2
Theo kết quả bảng 3.6 cho thấy dấu hiệu
thường gặp trên điện tim đồ là dày nhĩ phải
(P phế) với 65 đối tượng chiếm 53,3 %,
nhịp xoang 32,8%, block nhánh 8,2%.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm về tuổi, giới
Trong số 122 đối tượng nghiên cứu có
114 người bệnh nam chiếm 93,4%, có 7
người bệnh nữ chiếm 6,6%. Kết quả này
tương tự kết quả của tác giả Nguyễn Mạnh
Thắng (2017) [2]: nam chiếm 90%, nữ
chiếm 10%. Tỷ lệ mắc bệnh của nam giới
cao hơn so với nữ giới là do tình trạng hút
thuốc lá thường gặp hơn ở nam giới.
Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng
nhiên cứu là 68,8 ± 9,23, hầu hết các đối
tượng nghiên cứu đều trên 60 tuổi chiếm
76,3%, trong đó nhóm tuổi hay gặp nhất từ
60-79 tuổi chiếm 71,3%. Kết quả này tương
tự kết quả của tác giả Nguyễn Mạnh Thắng
(2017) [2]: tuổi trung bình 67,8±9,1.
4.2. Tiền sử đợt cấp
Tiền sử số đợt cấp trung bình trong 12
tháng trước đó: 2,53± 0,8. Có 66,4% số
người bệnh có từ 2 đợt cấp trong 12 tháng.
Kết quả này cao hơn với kết quả của Nguyễn
Thị Thảo (2018) [3] với tỷ lệ 45,8% người
bệnh có từ 2 đợt cấp và số đợt cấp trung
bình 2,29 ± 0,73. Nghiên cứu này được
tiến hành trên đối tượng là người bệnh
COPD được quản lý, theo dõi và khám định
kỳ tại Phòng quản lý bệnh phổi mạn tính
Bệnh viện Bạch Mai, vậy nên người bệnh
được kiểm soát đợt cấp tốt hơn.
4.3. Phân loại người bệnh theo GOLD
2017
Theo phân loại giai đoạn bệnh của GOLD
2017 chúng tôi thu được nhóm người bệnh
GOLD D có tỷ lệ cao nhất chiếm 86%,
không có người bệnh nào GOLD A, GOLD
B. Như vậy, nhóm người bệnh nghiên cứu
của chúng tôi phần lớn là người bệnh có
nhiều triệu chứng, giai đoạn bệnh thường
là giai đoạn muộn. Đây là lý do vì sao người
bệnh thường xuyên có nhiều đợt cấp so với
người bệnh được quản lý, khám định kỳ,
điều trị ngoại trú.
4.4. Triệu chứng lâm sàng
4.4.1. Triệu chứng cơ năng
Trong nghiên cứu của chúng tôi có
80,3% số người bệnh còn có ho, 73% người
bệnh có khạc đờm sau đợt cấp. So với các
kết quả nghiên cứu trên nhóm người bệnh
trong đợt cấp: nghiên cứu của Phan Thị
Hạnh (2012) [4] với tỷ lệ ho và khạc đờm
tương xứng 88,3% và 85%, Nguyễn Mạnh
Thắng (2017) [2] cho kết quả số người bệnh
khạc đờm chiếm 80%, 2 triệu chứng này
của chúng tôi có giảm nhẹ. Tuy nhiên kết
quả này cho thấy ho, khạc đờm là các triệu
chứng hô hấp tồn tại thường xuyên ngay cả
giai đoạn ổn định của người bệnh COPD.
Nghiên cứu của chúng tôi còn cho thấy
có 39,3% người bệnh có tình trạng khó thở.
Kết quả này thấp hơn so với các nghiên
cứu trên người bệnh có đợt cấp COPD phải
nhập viện: Nguyễn Mạnh Thắng (2017) [2]
với 97% số người bệnh khó thở, Phan Thị
Hạnh (2012) [4] với tỷ lệ khó thở chiếm
98,3%. Điều này thể hiện hiệu quả của quá
trình điều trị toàn diện đợt cấp ở bệnh nhân
COPD.
4.4.2. Triệu chứng thực thể
Trên lâm sàng, đợt cấp bệnh phổi tắc
nghẽn thường gặp các triệu chứng rals rít,
105
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
rals ngáy, rals nổ, rals ẩm, đặc biệt thông
khí giảm 2 phổi. Trong nghiên cứu của
chúng tôi người bệnh đã được điều trị ổn
định do đó các triệu chứng này xuất hiện
với tần số ít, có 9,83% người bệnh có rals
rít, rals ngáy, 31,2 % số người bệnh có rals
ẩm và rals nổ. Kêt quả này thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Chính (2015)
[5]: với rals rít và rals ngáy lần lượt 55,1%
và 46,9%, rals nổ và rals ẩm chiếm 45,91%
và 40,81%.
Nghiên cứu cũng cho thấy có 50% số
người bệnh có lồng ngực hình thùng, co
kéo cơ hô hấp nhẹ chiếm 14,8%. Kết quả
này cao hơn rất nhiều so với tác giả Nguyễn
Thị Thảo (2018) [2] nghiên cứu trên người
bệnh đợt cấp COPD được quản lý tại phòng
Quản lý bệnh phổi mạn tính bệnh viện Bạch
Mai cho tỷ lệ 6,9% . Điều này được lý giải
bởi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
phần lớn là người bệnh GOLD D nhiều triệu
chứng, nguy cơ cao, thường là người bệnh
giai đoạn muộn. Do đó người bệnh không
được đánh giá, theo dõi và có phác đồ điều
trị thích hợp với từng thời điểm của bệnh,
vì vậy làm ảnh hưởng nặng nề tới chức
năng hô hấp của bệnh nhân gây biến dạng
lồng ngực và làm tăng sự xuất hiện sớm
các biến chứng của bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính.
4.5. Đặc điểm cận lâm sàng
4.5.1. Khí máu động mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi các
chỉ số khí máu trung bình đều trong giới
hạn bình thường, PH: 7,43±0,37, PaCO2:
43,47±9.48mmHg, PaO2: 82,98±20,16
mmHg, HCO⁻3: 28,75±5,21 mmHg trong
đó 49 người bệnh (40,16 %) có PaCO2 <45
mmHg, điều này chứng tỏ sau điều trị đợt
cấp nhiều người bệnh đã đạt được sự cải
thiện về hô hấp, số ít người bệnh đã có tình
trạng suy hô hấp mạn tính. Kết quả này khác
biệt với kết quả của các tác giả Phan Thị
Hạnh (2012) [4] nghiên cứu trên đối tượng
đợt cấp COPD có PH 7,25±0,09, PaCO2
58,73±25,89 mmHg, PaO2 69,28±25,89
mmHg, trong đó PaCO2> 45 mmHg có 71,7%
.Sự khác biệt này có lẽ do sự khác nhau về
đối tượng nghiên cứu, các đối tượng trong
nghiên cứu của chúng tôi là người bệnh đợt
cấp COPD đã được điều trị ổn định.
4.5.2. Tăng áp lực động mạch phổi
trên siêu âm tim
Các bệnh lý tim mạch là các bệnh đồng
mắc thường gặp ở người bệnh COPD, có
thể xuất hiện độc lập cùng với COPD do có
cùng yếu tố nguy cơ như tuổi, hút thuốc lá
hoặc là hậu quả của BPTNMT. Theo Sakao
S và cộng sự [6], tăng áp lực động mạch
phổi có thể xuất hiện muộn trong COPD,
do sự co mạch của tiểu động mạch phổi
do tình trạng thiếu oxy và vai trò của khói
thuốc, dẫn đến phì đại thất phải và cuối
cùng suy tim phải
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết
quả siêu âm tim cho thấy tăng áp lực động
mạch phổi là dấu hiệu thường gặp nhất
chiếm 72,5%, trong đó 50% TALĐMP nhẹ,
18,8% TALĐMP vừa và TALĐMP năng chỉ
chiếm 3,8%. Kết quả này tương tự nghiên
cứu của Nguyễn Thị Kim Oanh (2013)
[7] về một số bệnh lý tim mạch ở người
bệnh BPTNMT, có 75% TALĐMP trong đó
TALĐMP nhẹ 42%, vừa 29,02% và nặng
3,98%. Tuy nhiên có sự khác biệt so với
kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Văn
Tâm (2008) [8] nghiên cứu rối loạn chức
năng thất trái ở người bệnh cao tuổi bị bệnh
COPD giai đoạn ổn định,TALĐMP chiếm
51.6%. Sự khác biệt này là do có sự khác
nhau cách phân loại mức độ TALĐMP.
4.5.3. Điện tâm đồ
Kết quả điện tim đồ của chúng tôi có 94
(67,2%) người bệnh có bất thường trên điện
tim đồ, trong đó P phế chiếm 53,3%, block
nhánh 8,2%. Kết quả này cao hơn của tác
giả Nguyễn Huy Lực (2010) [9] nghiên cứu
đặc điểm X quang phổi và điện tim ở người
bệnh BPTNMT có P phế 29,79%. Sự khác
biệt này là do các đối tượng trong nghiên
cứu của chúng tôi chủ yếu ở giai đoạn nặng
và đã có tăng áp lực động mạch phổi.
106
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu 122 người bệnh
COPD cho thấy sau điều trị đợt cấp, người
bệnh vẫn còn các biểu hiện đáng kể về hô
hấp với 73% người bệnh khạc đờm nhiều
và 80,3% người bệnh ho nhiều; 72,5% có
tăng áp lực động mạch phổi. Do đó, cần có
chương trình quản lý người bệnh tại nhà,
khám định kỳ để ngăn ngừa đợt cấp và các
biến chứng góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burge PS. (2000). Randomised,
double blind, placebo controlled study. tr
320.
2. Nguyễn Mạnh Thắng (2017).Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
căn nguyên vi sinh trong đợt cấp bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp
bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sỹ ,
trường Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Thảo (2018). Đánh giá
mức độ nặng và căn nguyên vi sinh của đợt
cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận
văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Phan Thị Hạnh (2012), Nghiên cứu
mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm hô
hấp bệnh viện Bạch Mai, Luận văn bác sỹ
nội trú, trường Đại học Y Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Chính (2015), Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn
nguyên vi khuẩn trong đợt cấp bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp
bệnh viện Bạch Mai, Trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
6. Sakao S, Voelkel NF, Tatsumi K (2014).
The vascular bed in COPD: Pulmonary
hypertension and pulmonary vascular
alterations. Eur Respir Rev; 23; 350-355
7. Nguyễn Thị Kim Oanh (2013). Nghiên
cứu một số bệnh lý tim mạch ở người
bệnhbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị
tại trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch mai.
Luận văn Thạc sỹ. Đại học Y Hà Nội.
8. Bùi Văn Tâm (2008). Nghiên cứu rối
loạn chức năng thất trái ở người bệnhcao
tuổi bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai
đoạn ổn định. Luận văn thạc sỹ y học. Đại
học Y Hà Nội
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II
TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
Đỗ Thị Thu Hiền1b, Trương Tuấn Anh1,
Hoàng Thị Vân Lan1b, Đỗ Thị Tuyết Mai1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người chịu trách nhiệm: Đỗ Thị Thu Hiền
Email: thuhien80@gmail.com
Ngày phản biện: 22/6/2020
Ngày duyệt bài: 24/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về
dự phòng đột quỵ não của người cao tuổi
mắc bệnh đái tháo đường type II tại Bệnh
viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang thực hiện từ tháng 11/2019
– 6/2020 trên 248 người bệnh là người cao
tuổi bị đái tháo đường tại Bệnh viện Nội
tiết Trung ương năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ
kiến thức đúng não là cơ quan tổn thương
của đột quỵ não là 89,1 %. Tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu có kiến thức đúng về dấu hiệu
bệnh đột quỵ tương đối tốt: đau đầu đột ngột
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_nguoi_benh_phoi_tac_ng.pdf