Công thức và số lượng bạch cầu
54,41% trường hợp XHN có số lượng bạch
cầu 10.000, trong đó 63,24% có tỉ lệ BC đa nhân
trung tính 80% chứng tỏ có sự phản ứng của
cơ thể với tổn thương cấp tính và tình trạng hủy
hoại của tế bào não.
Điện tâm đồ
Có 23/68 BN XHN (33,82%) có dấu hiệu dày
thất trái trên điện tim. Đây là biểu hiện của bệnh
THA đã bị lâu ngày.
Kết quả chẩn đoán hình ảnh (CT-Scan, MRI)
30,88% BN XHN ở vị trí nhân xám, 22,06% ở
vị trí đồi thị bao trong và 13,24% XHN ở vị trí
thân não. 44,12% trường hợp XHN có kích thước
khối máu tụ dưới 3cm. Đa số các tác giả cho
thấy kích thước khối máu tụ có giá trị tiên
lượng: nếu khối máu tụ trên lều > 5cm hoặc khối
máu tụ dưới lều < 3cm thì tiên lượng bệnh rất
nặng.
Kết quả điều trị
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của xuất huyết não do tăng huyết áp ở người có tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 154
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA XUẤT HUYẾT NÃO
DO TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CÓ TUỔI
Nguyễn Thị Thanh Loan*, Nguyễn Thị Mây Hồng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm LS, CLS thường gặp của XHN do THA ở người có tuổi. Rút ra một
số kinh nghiệm nhằm cải thiện chất lượng và hiệu quả điều trị bệnh nhân đột quỵ.
Phương pháp nghiên cứu: Gồm 68 BN tuổi ≥ 60 điều trị nội trú tại khoa THB3 từ 1/2009 - 6/2011 được
chẩn đoán XHN (có chụp CT-Scan hoặc MRI).
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, hồi cứu, mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 3,53; 60-69 tuổi (69,12%); 3 bệnh/1BN(60,29%); THA > 10 năm(70,59%);
77,94% biết có THA nhưng không điều trị thường xuyên(71,70%); 88,24% XHN nhập viện có chỉ số HA tâm
thu và tâm trương ở mức độ II và III. XHN xảy ra từ 6-12h(42,65%); Xảy ra trong những tháng đầu và cuối
năm(72,05%). 16,18% nhập viện trước 6h tính từ lúc xảy ra triệu chứng đầu tiên. Các biểu hiện LS thường gặp:
nhức đầu, chóng mặt, nôn, rối loạn ý thức, liệt vận động ½ người; Số lượng Bạch cầu >10.000 (54,41%), trong
đó 63,24% có N ≥ 80%. 50,94% ở vị trí nhân xám-bao trong; 72% bội nhiễm phổi và 60% nhiễm trùng tiết niệu.
Kết luận: Điều trị các BN XHN đòi hỏi phải theo dõi sát các diễn biến và xử trí tích cực để đạt hiệu quả cao
trong điều trị, tránh các biến chứng nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu, loét tì đè và các di chúng về sau.
Từ khóa: Xuất huyết não, thiếu máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
ASBTRACT
THE CLINICAL AND LABORATORY FEATURES OF HYPERTENSIVE INTRACEREBRAL
HEMORRHAGE IN ELDERLY PEOPLE
Nguyen Thi Thanh Loan, Nguyen Thi May Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 154 - 160
Objectives: To examine some common clinical and laboratory features of hypertensive intracerebral
hemorrhage in elderly people and to gain experience in improving the quality and effective treatments for stroke
patients.
Materials and Methods: Studying 68 patients ≥ 60 years old with hypertensive intracerebral hemorrhage
at B3 ward from January, 2009 to June, 2011 (with CT-Scan or MRI). Retrospective, advanced, cross – sectional
descriptive study.
Results: Male/female = 3.53/1; Age group: 60-69 years old (69.12%); ≥ 3 diseases/1 patients (60.29%);
Hypertension > 10 years (77.94%); 71.70% hypertensive patients did not receive regular treatment; 88.24%
patients were hospitalized with systolic and diastolic blood pressure index at level II and III; Hemorrhage occurred
6am-12am, 72.05% occurred in the early and the last months of the year; Admitted under 6 hours (16.18%); The
common signs were headache, dizziness, vomiting and hemiplegia; Leucocyte >10,000 (54.4%) in which
neutrophile ≥ 80% (63.24%); Lesion at grey nueclues and internal capsule (50.94%); 72% respiratory infection
and 60% urinary tract infection.
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Thị Thanh Loan ĐT: 0903078922 Email:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 155
Conclusios: The treatment requires careful medical supervision and in order to prevent complications
afterwards.
Key words: Hemorrhage, ischemic heart, stroke.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là tình trạng bệnh lý nặng, tỉ lệ
tử vong cao, di chứng nặng nề và tàn phế, là
gánh nặng về kinh tế, tinh thần của gia đình và
xã hội. Tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai ở các
nước đang phát triển, đứng thứ ba ở Mỹ và các
nước tiên tiến (sau ung thư và bệnh lý tim
mạch), tỉ lệ tử vong do đột quỵ nói chung ở Việt
Nam là 20 – 30%. Đột quỵ có hai thể chính là
nhồi máu não (NMN) và xuất huyết não (XHN),
nhồi máu não chiếm khoảng 75 – 80%, XHN
chiếm tỷ lệ 25 – 30%. Có nhiều nguyên nhân gây
ra XHN nhưng chỉ có hai nguyên nhân chính
gây XHN đó là:
XHN do tăng huyết áp (THA).
Xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình động
mạch và dị dạng mạch máu não.
THA được đặc biệt quan tâm vì nó là
nguyên nhân phổ biến nhất chiếm 70 – 90% của
XHN nói chung. Cùng với yếu tố tuổi cao luôn
được nhấn mạnh trong XHN.
Từ khi có CT-Scan, MRI nên việc nghiên cứu
XHN về lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, chức
năng, tiên lượng đã đạt nhiều kết quả quan
trọng.
Trong những năm gần đây, khoa Tổng hợp
B3 đã điều trị nhiều bệnh nhân (BN) dịch vụ
(không thuộc diện quản lý của Bệnh viện) bị
XHN thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau và do
nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, tỉ lệ BN lớn tuổi
có THA chiếm tỉ lệ đa số.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục đích:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng thường gặp của XHN do THA ở
người có tuổi.
Từ đó rút ra một số kinh nghiệm nhằm cải
thiện chất lượng và hiệu quả điều trị bệnh
nhân đột quỵ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 68 BN được chẩn đoán XHN điều trị
nội trú tại khoa THB3 thời gian từ tháng 1/2009
đến tháng 6/2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chẩn đoán TBMMN của WHO
1990.
Chụp cắt lớp vi tính (CT-Scanne) hoặc MRI
có hình ảnh XHN.
Loại trừ các nguyên nhân gây XHN: do u,
do lao, nhồi máu não gây XHN, dị dạng mạch
máu não của BN 60.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu + hồi cứu, mô tả, cắt ngang.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Giới
Bảng 1: Tỉ lệ mắc bệnh theo giới.
Giới Số BN Tỉ lệ %
Nam 53 77,94
Nữ 15 22,06
Tổng cộng 68 100
Tỉ lệ nam/ nữ: 3,53.
Tuổi
Bảng 2: Phân bố BN theo nhóm tuổi.
Tuổi Số BN Tỉ lệ %
60 – 69 47 69,12
70 – 79 13 19,12
80 8 11,76
Tổng cộng 68 100
Nhận xét: Lứa tuổi 60-69 chiếm tỉ lệ cao nhất
là 69,12%.
Số bệnh kèm theo / 1 BN
Số bệnh kèm theo Số BN Tỉ lệ %
2 bệnh 27 39,71
3 bệnh 41 60,29
Tổng cộng 68 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 156
Nhận xét: Số bệnh kèm theo/BN 3 là
60,29%.
Tiền sử THA
Bảng 4: Số năm THA được phát hiện.
Số năm THA Số BN Tỉ lệ %
<5 7 10,29
5-10 13 19,12
>10 48 70,59
Tổng cộng 68 100
Nhận xét: 70,59% BN bị THA >10 năm.
Bảng 5: Điều trị HA
Số BN Tỷ lệ (%)
Biết THA 53
Điều trị thường xuyên 15 (28,3%)
Đ/t không thường xuyên 38 (71,7%)
(77,94%)
Không biết THA 15 (22,06%)
Tổng cộng 68 (100%)
Nhận xét: 77,94% BN biết THA nhưng có tới
55,88% trường hợp điều trị không thường
xuyên.
Một số yếu tố nguy cơ
Bảng 6: Tỉ lệ yếu tố nguy cơ.
Yếu tố nguy cơ Số BN Tỉ lệ %
Hút thuốc lá 17 25
ĐTĐ 19 27,94
Suy thận mạn 10 14,70
Rối loạn chuyển hóa lipide 37 54,41
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 7: Mức đo HA lúc nhập viện
Huyết áp tâm thu
Mức HA (mmHg) Số TH Tỉ lệ % Tổng cộng
HA thấp 90 3 4,41
HA BT cao 130-139 5 7,35 11,76%
THA độ 1 140-159 16 23,53
THA độ 2 160-179 25 36,76
THA độ 3 180 19 27,95
88,24%
Huyết áp tâm trương
HA thấp 60 3 4,41
HA BT cao 85-90 7 10,29 14,70%
90-99 14 20,59
100-109 23 33,82
110 21 30,89
85,30%
Thời gian xảy ra XHN / ngày:
Bảng 8: Tỉ lệ xảy ra XHN theo giờ trong ngày.
Giờ Số BN Tỉ lệ %
0-6 11 16,18
6-12 29 42,65
12-18 18 26,47
18-24 10 14,70
Tổng cộng 68 100
Nhận xét: 42,65% BN bị XHN xảy ra trong
khoảng 6-12h.
Bảng 9: Liên quan đến tháng trong năm.
Tháng Số BN Tỉ lệ %
1 8 11,76
2 6 8,82
3 3 4,41
4 2 2,94
5 2 2,94
6 3 4,41
7 1 1,47
8 3 4,41
9 5 7,35
10 11 16,17
11 13 19,13
12 11 16,17
Nhận xét: 72,05% BN bị XHN xảy ra vào
những tháng đầu năm và cuối năm.
Bảng 10: Thời gian từ lúc xảy ra XHN đến lúc
nhập viện
Thời gian Số BN Tỉ lệ %
< 6 giờ 11 16,18
6-24 giờ 36 52,94
> 24 giờ 21 30,88
Tổng cộng 68 100
Nhận xét: Chỉ có 16,18% BN nhập viện trước
6h.
Bảng 11: Triệu chứng giai đoạn khởi phát
Triệu chứng + Dấu hiệu Số BN Tỉ lệ %
Liệt ½ người 61 89,71
Nhức đầu 41 60,29
Chóng mặt 40 58,82
Rối loạn ý thức 52 76,47
Liệt VII TW 27 39,71
Nôn 22 32,35
Hội chứng màng não 21 30,88
Rối loạn vận ngôn 31 45,59
Thở nhanh 24 lần/phút 19 27,94
Mạch 100 lần/phút 8 11,76
Thân nhiệt 370C 3 4,41
Bảng 12: Phân tích tình trạng ý thức khi vào viện
(dựa thang điểm Glassgow)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 157
Điểm Glassgow Số BN Tỉ lệ %
< 7 điểm 16 23,53
8-10 điểm 35 51,47
> 10 điểm 17 25
Tổng cộng 68 100
Nhận xét: 51,47% BN ở thang điểm
Glassgow 8-10.
Bảng 13: Triệu chứng giai đoạn toàn phát
Triệu chứng + Dấu hiệu Số BN Tỉ lệ %
Liệt ½ người 63 92,65
Nhức đầu 41 60,29
Chóng mặt 46 67,65
Rối loạn ý thức 54 79,41
Liệt VII TW 40 58,82
Nôn 35 51,47
Hội chứng màng não 33 48,53
Rối loạn vận ngôn 38 55,88
Thở nhanh 24 lần/phút 27 39,71
Mạch 100 lần/phút 20 29,41
Thân nhiệt 370C 19 27,94
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 14: Công thức và số lượng bạch cầu
Số lượng bạch cầu Số BN Tỉ lệ %
< 10.000 31 45,59
10.000 37 54,41
Tổng cộng 68 100
Bảng 15: Bạch cầu đa nhân trung tính.
Số lượng bạch cầu đa nhân
trung tính
Số BN Tỉ lệ %
< 80% 25 36,76
80% 43 63,24
Tổng cộng 68 100
Kết quả xét nghiệm sinh hóa
Bảng 16
Tên xét nghiệm Số BN Tỉ lệ %
Creatinine 127 mmol/l 28 41,18
Đường máu 7.7 mmol/l 35 51,47
Cholesterol 5.2 mmol/l 21 30,88
Triglycerid 2.3 mmol/l 14 20,59
LDL-C 3.2 mmol/l 27 39,71
HDL-C 0.5 mmol/l 11 16,18
Bảng 17: Điện tâm đồ
Kết quả điện tâm đồ Số BN Tỉ lệ %
Dày thất trái 23 33,82
Thiếu máu cơ tim cục bộ 12 17,6
Bloc A-V độ I 5 7,35
Kết quả chẩn đoán hình ảnh (CT-Scan,
MRI)
Bảng 18: Vị trí XHN
Vị trí Số BN Tỉ lệ %
Đồi thị bao trong 15 22,06
Nhân xám 21 30,88
Thuỳ trán 2 2,94
Thuỳ não 3 4,41
Thùy thái dương 4 5,88
Thân não 9 13,24
Tiểu não 4 5,88
Khoang dưới nhện 7 10,29
Liên thùy 3 4,41
Tổng cộng 68 100
Nhận xét: 30,88% BN XHN ở vị trí nhân
xám và 22,06% ở vị trí đồi thị bao trong.
Bảng 19: Kích thước khối máu tụ
Kích thước Số BN Tỉ lệ %
< 3cm 30 44,12
3-5cm 21 30,88
>5cm 17 25
Tổng cộng 68 100
Nhận xét: 44,12% BN XHN có kích thước
khối máu tụ <3cm.
Kết quả điều trị
Bảng 20:Biến chứng nhiễm trùng.
Biến chứng
Bội nhiễm phổi 18 72%
Nhiễm trùng tiểu 15 60%
Loét 7 28%
Bội nhiễm phổi + loét 4 16%
Bội nhiễm phổi + nhiễm trùng tiểu 11 44%
Không biến chứng
43 63,24%
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Giới
Theo nghiên cứu của chúng tôi trên 68 BN
XHN do THA có tỉ lệ nam/nữ là 3,53. (Amarenco
P(1), Becker K J và cộng sự(2) nam/nữ là 1,1, Phan
Hữu Phước tỉ lệ nam/nữ là 2,61) (10).
Như vậy các nghiên cứu của các tác giả cho
BN XHN cho thấy tỉ lệ nam luôn cao hơn nữ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 158
Tuổi
Tỉ lệ BN XHN nhóm tuổi 60-69 của NC này
là 69,12%.
Theo Nguyễn Thiện Thành sau 40 tuổi thì
cứ thêm 10 tuổi thì số người bị tai biến MMN
tăng gấp 3. Theo Daniele Ranoux thì BN
TBMMN hiếm gặp ở tuổi trước 45. Theo
Chung C.S, Caplan L.R tỉ lệ mắc bệnh XHN
tăng dần theo tuổi (1,19/1.000 dân ở lứa tuổi
60, 1,25/1.000 dân ở lứa tuổi 65-74 và
2,91/1.000 dân ở lứa tuổi trên 75)(3).
Như vậy các tác giả đều thống nhất rằng tỉ lệ
TBMMN nói chung và XHN nói riêng tăng dần
theo tuổi.
Số bệnh kèm theo / 1 BN
Số bệnh kèm theo /1 BN 3 là 60,29%. Theo
Nguyễn Thiện Thành người có tuổi khi mắc
bệnh thường mắc nhiều bệnh cùng lúc.
Tiền sử THA và điều trị
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có
53/68 BN XHN biết có THA (77,94%), (trong đó
38/53 BN không điều trị thường xuyên chiếm tỉ
lệ 71,70%). Theo thống kê ở Pháp và Mỹ là 20%
và ở Đức là 24% BN THA được điều trị thường
xuyên(1,2,4). Thống kê của Viện Tim mạch 2002
trên 4 tỉnh thành cho thấy cứ 100 BN bị THA thì
chỉ có 11 BN được điều trị và chỉ có 2 BN điều trị
đạt mục tiêu.
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
đa số BN XHN có THA đa số được phát hiện khi
bị TBMMN và tỉ lệ BN THA điều trị không
thường xuyên chiếm tỉ lệ cao, điều đó cho thấy
kiến thức của người dân về bệnh THA còn hạn
chế và một phần đây là đối tượng BN không
thuộc diện quản lí sức khỏe của BV nên không
được theo dõi sức khỏe định kỳ.
Một số yếu tố nguy cơ
Có 37/68 BN (54,11%) bị XHN có rối loạn
chuyển hóa lipides. NC của Phạm Thị Mai về
rối loạn Lipoproteine ở những người có các yếu
tố nguy cơ cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh đái tháo
đường, THA, TMCT cao hơn so với người
không có rối loạn Lipoproteine(9). Nhiều công
trình NC về rối loạn Lipoproteine đều cho thấy
TBMMN có liên quan đến NMXM chủ yếu là
loại LDL-C và VDRL-C.
Đặc điểm lâm sàng
Chỉ số HA lúc nhập viện
44/68 BN (88,24%) có trị số HA TT và HA
TTr ở mức độ II và III.
Thời gian xảy ra XHN trong ngày
Đa số trường hợp XHN xảy ra trong ngày,
42,65% trường hợp XHN trong NC xảy ra trong
thời gian ban ngày từ 6 giờ đến 12 giờ.
Một số tác giả cho thấy HA ban đêm thấp
hơn ban ngày, xuống thấp nhất khoảng 0-1 giờ
sáng. Bắt đầu tăng khoảng 3-4 giờ sáng. Từ 6 giờ
sáng HA tăng dần, tim đập nhanh, đến 9-10 giờ
thì tim hoạt động với công suất tối đa.
Liên quan đến tháng trong năm
XHN xảy ra quanh năm song tăng dần vào
những tháng cuối năm. Trong nghiên cứu cho
thấy 72,05% BN bị XHN xảy ra vào những tháng
đầu và cuối năm.
Một số nghiên cứu của các tác giả đều cho
nhận định XHN thường xảy ra vào mùa lạnh
hơn mùa nóng, liên quan đến sự thay đổi nhiệt
độ, áp suất khí quyển.
Thời gian từ lúc xảy ra XHN đến khi nhập viện
16,18% BN nhập viện trước 6 giờ. Diễn
biến của BN XHN thường biểu hiện cấp tính,
diễn tiến nhanh đặc biệt là biểu hiện rối loạn
ý thức. Nhưng phấn lớn các trường hợp nhập
viện thường là trễ do kiến thức về bệnh
TBMMN hạn chế, một phần do BN ở khu vực
xa BV nên nhiều trường hợp khi nhập viện đã
trong tình trạng rất nặng.
Các triệu chứng giai đoạn khởi phát
Đa số các trường hợp có biểu hiện nhức
đầu, chóng mặt, rối loạn ý thức. 89,71% có
triệu chứng liệt ½ người. Nghiên cứu của Lê
Văn Thành cho thấy tỉ lệ nhức đầu chiếm
28,11%, nôn mửa chiếm 35,29%. Nhiều tác giả
cho thấy nhức đầu trong XHN là triệu chứng
khởi phát thường gặp nhất. Nhức đầu thường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 159
là dữ dội, nhiều trường hợp BN rơi vào tình
trạng mất ý thức ngay. Cùng với nhức đầu,
rối loạn ý thức và nôn thường được coi là tam
chứng hay gặp trong XHN. Tuy nhiên có một
số trường hợp BN XHN vào BV có bệnh cảnh
lâm sàng không điển hình mà chỉ được phát
hiện khi chụp CT-SCAN sọ não.
Các triệu chứng trong giai đoạn toàn phát
Nhức đầu, chóng mặt, rối loạn ý thức, nôn
chiếm tỉ lệ cao trong giai đoạn toàn phát so
với giai đoạn khởi phát. 92,65% có liệt vận
động ½ người, đây là dấu hiệu nặng của
XHN. Tùy mức độ liệt nặng hay nhẹ mà một
số tác giả đưa vào làm tiêu chuẩn đánh giá
khả năng sớm phục hồi chức năng. Các biểu
hiện thay đổi của các dấu hiệu sinh tồn như
thay đổi thân nhiệt 370C, mạch nhanh trên
100 lần/phút, nhịp thở 24 lần/phút đều
chiếm tỉ lệ cao hơn so với giai đoạn khởi phát.
Dựa trên sự thay đổi của các dấu hiệu sinh
tồn để đánh giá tình trạng bệnh và có chiến
lược điều trị thích hợp.
Đặc điểm cận lâm sàng
Công thức và số lượng bạch cầu
54,41% trường hợp XHN có số lượng bạch
cầu 10.000, trong đó 63,24% có tỉ lệ BC đa nhân
trung tính 80% chứng tỏ có sự phản ứng của
cơ thể với tổn thương cấp tính và tình trạng hủy
hoại của tế bào não.
Điện tâm đồ
Có 23/68 BN XHN (33,82%) có dấu hiệu dày
thất trái trên điện tim. Đây là biểu hiện của bệnh
THA đã bị lâu ngày.
Kết quả chẩn đoán hình ảnh (CT-Scan, MRI)
30,88% BN XHN ở vị trí nhân xám, 22,06% ở
vị trí đồi thị bao trong và 13,24% XHN ở vị trí
thân não. 44,12% trường hợp XHN có kích thước
khối máu tụ dưới 3cm. Đa số các tác giả cho
thấy kích thước khối máu tụ có giá trị tiên
lượng: nếu khối máu tụ trên lều > 5cm hoặc khối
máu tụ dưới lều < 3cm thì tiên lượng bệnh rất
nặng.
Kết quả điều trị
Biến chứng nhiễm trùng thường gặp nhất là
bội nhiễm phổi với 72% và nhiễm trùng tiểu là
60%. Đây là đặc điểm cần quan tâm trong công
tác chăm sóc và điều trị BN vì những trường
hợp này đòi hỏi chi phí điều trị tốn kém, thời
gian điều trị kéo dài và thường có dự hậu xấu.
KẾT LUẬN
Qua 68 trường hợp XHN do THA ở người
có tuổi rút ra một số kết luận như sau:
Đặc điểm chung
Đa số là BN nam, tỉ lệ nam/nữ là 3,53.
69,12% BN XHN ở nhóm tuổi 60-69.
60,29% có 3 bệnh kèm theo/1BN.
Có 77,94% biết có THA, nhưng có tới 71,70%
BN không điều trị thường xuyên.
54,11% BN XHN có rối loạn chuyển hóa
lipides.
Đặc điểm lâm sàng
88,24% BN XHN nhập viện có chỉ số HA tâm
thu và tâm trương ở mức độ II và III.
42,65% trường hợp XHN xảy ra từ 6-12h.
72,05% BN XHN xảy ra trong những tháng
đầu và cuối năm.
16,18% BN XHN nhập viện trước 6h tính từ
lúc xảy ra triệu chứng đầu tiên.
Các biểu hiện nhức đầu, chóng mặt, nôn, rối
loạn ý thức, liệt vận động ½ người chiếm tỉ lệ
cao ở giai đoạn khởi phát và toàn phát.
Đặc điểm cận lâm sàng
54,41% trường hợp XHN có số lượng bạch
cầu > 10.000, trong đó 63,24% có tỉ lệ bạch cầu đa
nhân trung tính ≥ 80%.
33,82% có dấu hiệu dày thất trái trên điện
tim.
30,88% BN XHN ở vị trí nhân xám, 20,06% ở
vị trí đồi thị bao trong và 13, 24% ở vị trí cầu
não.
72% có biến chứng bội nhiễm phổi và 60%
có biến chứng nhiễm trùng tiết niệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 160
1. Amarenco P, (2001). Cerebellar stroke syndrome. In: Julien
Bogousslavsky, Louis R. Caplan eds Stroke Syndromes, 2nd
edition. Cambridge University Press, p 540-556.
2. Becker KJ, Tirschwell, (2002). Intracerebral hemorrhage. In:
Richard T. Johnson, John W. Griffin, Justin C. McArthur eds
current Therapy in Neurologic Disease, 6th edition. Mosby,
St.Louis, p 209-214.
3. Chung CS, Caplan LR, (2001). Pontine infarcts and hemorrhages.
In: Julien Bogousslavsky, Louis R. Caplan eds Stroke Syndromes,
2nd edition. Cambridge University Press, p 520-533.
4. Gates PC, (2001). Intraventricular hemorrhages. In: Julien
Bogousslavsky, Louis R. Caplan eds Stroke Syndromes, 2nd
edition. Cambridge University Press, p 612-617.
5. Kase CS, (2001). Lobar hemorrhag. In: Julien Bogousslavsky, Louis
R. Caplan eds Stroke Syndromes, 2nd edition. Cambridge
University Press, p 599-611.
6. Minematsu K, Yamaguchi T, (2001). Putaminal hemorrhages. In:
Julien Bogousslavsky, Louis R. Caplan eds Stroke Syndromes, 2nd
edition. Cambridge University Press, p 590-598.
7. OGILVY C.S., OJEMAN R.G., CROWELL R.M., (1998).
Intrecerebral hemorrhage: surgical considerations. In: Henry J.M.
Barnett, J.P. Mohr, Bennett M. Stein and Frank M. Yatsu eds
Stroke. Pathophysiology, Diagnosis, and Management 3rd edition.
Churchill Livingstone, Philadelphia, p 1372-1388.
8. Giáo trình Tai biến mạch máu não (2007), Đại học Y dược TP.Hồ
Chí Minh, Bộ môn Thần kinh.
9. Phạm Thị Mai(1997). Rối loạn Lipoproteine máu ở người có yếu
tố nguy cơ.Tap chí Y học thực hành số 6/1997, 35-39.
10. Phan Hữu Phước (1997).Khảo sát một số đặc điểm bệnh nhũn
não và xuất huyết não ở người có tuổi. Luận văn thạc sĩ khoa học
Y Dược. Trường ĐHYD TP HCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_xuat_huyet_nao_do_tang.pdf