Đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi

KẾT LUẬN Sẹo lồi gặp tương đương ở cả 2 giới với tỷ lệ nam/nữ là 1.1/1. Tuổi khởi phát trung bình của sẹo lồi là 21,2 ± 3.8 (bệnh nhân bị sẹo do trứng cá có tuổi khởi phát sớm hơn là 19,5 ± 1.9). Lứa tuổi bệnh nhân đến khám và điều trị chủ yếu là 20-30 tuổi chiếm 52%.Tiền sử gia đình bị sẹo lồi chiếm 22% và tất cả bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 1sẹo. 77% bệnh nhân bị sẹo do trứng cá. Sẹo gặp nhiều nhất ở ngực (59%), vai (16%), dưới hàm (15%). 79% bệnh nhân có nhiều hơn 1 sẹo. Những bệnh nhân có sẹo trước xương ức thường là 1 sẹo đơn độc. Đa số các sẹo đều có tăng sinh mạch chiếm 94% và 86.5 % sẹo cứng, chắc và co kéo. Những sẹo dưới 1 năm tuổi thường có độ dày thấp hơn những sẹo trên 1 năm tuổi và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.Tuy nhiên mối liên quan này còn chưa rõ ràng và cần nhiều nghiên cứu hơn nữa.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC ,(0/01 (872 /,(181 8 %(1(2/2, Lê Thị Xuân*, Trần Hậu Khang* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, 100 bệnh nhân sẹo lồi đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 27,8 ± 8,7 (16 – 59 tuổi),trong đó nhóm tuổi từ 20-30 gặp nhiều nhất, chiếm 52%. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau (1,1/1). Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi chiếm 22%.Tất cả các bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 1 sẹo. Nguyên nhân bị sẹo lồi chủ yếu là do trứng cá, chiếm 77%, sẹo phân bố nhiều nhất ở ngực (59%) sau đó đến bả vai, chiếm 16% và dưới hàm, chiếm 15%. Có 21% bệnh nhân có sẹo đơn độc, trong đó 10% sẹo xuất hiện ở trước xương ức. 46% bệnh nhân có từ 2-5 sẹo. 13% bệnh nhân có trên 10 sẹo phân bố chủ yếu ở ngực, bả vai và dưới hàm. Nghiên cứu trên 200 sẹo lồi thấy đa số các sẹo có tình trạng tăng sinh mạch với tỷ lệ chung là 94% (trong đó tỷ lệ sẹo có màu đỏ chiếm đa số là 48.5%), chỉ có 8% bệnh nhân có sẹo tăng sắc tố, sẹo thường chắc chiếm, 57.5%, chỉ có 3.5% sẹo co kéo, sẹo có độ dày từ 2-5 mm chiếm nhiều nhất (61.5%). Độ dày sẹo trung bình qua siêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). Kết luận: Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bị sẹo tương đương nhau ở cả hai giới và có khoảng 1/4 bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi. Trứng cá là nguyên nhân chính dẫn đến bị sẹo lồi, phân bố sẹo chủ yếu ở những vùng bị trứng cá và có sức căng lớn như ngực, bả vai và dưới hàm Từ khóa: Sẹo lồi * Trường Đại học Y Hà Nội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sẹo lồi là tình trạng tăng sinh lành tính tế bào xơ và tích lũy quá mức sợi collagen do những rối loạn trong quá trình liền thương. Tổn thương đặc trưng của sẹo lồi là những khối sẹo xơ gồ cao hơn mặt da, ranh giới vượt quá bờ của vết thương hoặc sang thương ban đầu, có thể gây có kéo và hạn chế vận động. Sẹo lồi thường xuất hiện ở những vùng dễ bị sang thương và có sức căng lớn như ngực, bả vaiSẹo lồi là bệnh lý lành tính, tuy nhiên ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và đến chất lượng cuộc sống.Ở Việt Nam còn Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC thiếu nhiều dữ liệu nghiên cứu về bệnh này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu trung ương trong thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán sẹo lồi dựa vào lâm sàng theo tiêu chuẩn sau [1]: Sẹo phát triển cao lên và rộng ra, xâm lấn vào tổ chức da lành xung quanh, vượt quá giới hạn của tổn thương da ban đầu. Bệnh nhân chưa được điều trị trước đó đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 2.2.2. Các bước tiến hành - Lập mẫu bệnh án nghiên cứu - Khám và lựa chọn bệnh nhân tham gia nghiên cứu - Hỏi bệnh, thu thập thông tin: Tuổi (năm), giới, tuổi sẹo (tháng), lý do bị sẹo, số lượng, tiền sử gia đình, triệu chứng cơ năng tại tổn thương, - Khám bệnh: Vị trí , Tổn thương cơ bản (màu sắc, độ cứng, sắc tố, độ dày) 2.3. Xử lý số liệu: SPSS 16.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các yếu tố liên quan 3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới Tuổi trung bình của bệnh nhân là 27,8 ± 8,7. Trung vị tuổi của bệnh nhân là 26.Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi và cao nhất là 59 tuổi.Tuổi hay gặp nhất là 27 tuổi. Trong đó, lứa tuổi bệnh nhân đến khám chủ yếu là nằm trong độ tuổi trẻ từ 20 - 30 tuổi chiếm 52% so với đường phân bố chuẩn.Có 17% bệnh nhân < 20 tuổi, nhóm 30 - 50 tuổi chiếm 28%.Nhóm ≥ 50 chiếm 3%. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 48% và bệnh nhân nữ chiếm 52% (nam/nữ: 1.1/1) 3.1.2. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Bảng 3.1.Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Tiền sử gia đình Số lượng sẹo Có tiền sử gia đình Không có tiền sử gia đình Tổng Sẹo đơn độc 0 21 (21%) 21 (21%) Nhiều tổn thương sẹo lồi 22 (22%) 57 (57%) 79 (79%) Tổng 22 (22%) 78 (78%) (100%) Có 22% bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi và tất cả các bệnh nhân đều có nhiều hơn 1 tổn thương sẹo lồi Nam 48%Nữ 52% Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 3.1.3. Lý do bị sẹo lồi Biểu đồ 3.3. Lý do bị sẹo lồi Lý do chính bị sẹo lồi là trứng cá chiếm 77%, do nguyên nhân chấn thương chiếm 9%, phẫu thuật chiếm 8%, và có 14% sẹo lồi tự phát. 3.1.4. Mối liên quan giữa nguyên nhân bị sẹo và tuổi khởi phát sẹo lồi Bảng 3.2. Mối liên quan giữa nguyên nhân bị sẹo và tuổi khởi phát sẹo lồi Nguyên nhân Tuổi khởi phát sẹo trung bình Trứng cá (N = 77) 19, 5 ± 1.9 Khác (N = 29) 24.8 ± 5.8 Tổng (N = 100) 21,2 ± 3.8 Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 trong đó nhóm sẹo do trứng cá có tuổi khởi phát sớm hơn là 19.5. 3.1.5. Mối liên quan giữa số lượng sẹo và vị trí sẹo Bảng 3.3. Mối liên quan giữa số lượng sẹo và vị trí sẹo Vị trí Số lượng sẹo Trước xương ức Ngực Bả vai Dưới hàm Mông, thắt lưng Tay chân Khác (Mặt, mu, cổ,) Số BN (N = 100) Tỷ lệ (%) Sẹo đơn độc 10 5 0 1 0 2 3 21 21 2-5 sẹo 0 29 7 8 3 7 4 46 46 5-10 sẹo 0 12 6 3 1 2 3 20 20 >10 sẹo 0 13 3 3 0 2 1 13 13 Tỷ lệ (%) 10 59 16 15 4 13 11 100 100 Chart Title 90 80 70 77 Trứng cá Chấn thương Phẫu thuật Bệnh da khácTự phát 8 14 59 60 50 40 30 20 10 0 DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 3.2. Đặc điểm lâm sàng 3.2.1. Triệu chứng cơ năng Biểu đồ 3.4. Triệu chứng cơ năng 93,5% sẹo có biểu hiện ngứa, 41% sẹo đau khi chạm vào sẹo, và 9.5% sẹo đau tự nhiên 3.2.2. Đặc điểm của tổn thương sẹo lồi trên lâm sàng Bảng 3.4. Đặc điểm của tổn thương sẹo lồi trên lâm sàng Các đặc điểm Số lượng(N = 200 ) Tỷ lệ (%) Màu sắc Bình thường 12 6 Hồng 21 10.5 Đỏ 97 48,5 Tím 70 35 Sắc tố sẹo Bình thường 184 92 Giảm sắc tố 0 0 Tăng sắc tố 16 8 Độ cứng Mềm mại 6 3 Đàn hồi 21 10.5 Chắc 115 57.5 Cứng 51 25,5 Co kéo 7 3.5 Độ dày <2 mm 19 9.5 2-5 mm 123 61.5 >5mm 58 29 Độ dày sẹo trung bình qua siêu âm 4.5 ± 2.2 (mm) 100 93.5 41 9.5 90 80 70 60 50 40 30 20 Ngứa Đau khi chạm Đau tự nhiên 10 0 Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Trong 200 sẹo nghiên cứu có 94% sẹo có tăng sinh mạch ở các mức độ khác nhau, trong đó 48,5% sẹo có màu đỏ, 57,5% sẹo chắc và 3,5% sẹo co kéo. Chỉ có 8% sẹo có tăng sắc tố, và đa số sẹo có độ dày từ 2-5 mm chiếm 61.5%. Độ dày sẹo trung bình qua siêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). 3.2.3. Mối liên quan giữa tuổi sẹo và độ dày sẹo qua siêu âm Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tuổi sẹo và độ dày sẹo qua siêu âm (N = 200) Độ dày Tuổi sẹo Độ dày trung bình của sẹo trên siêu âm theo năm (mm) p 1 p 2 0.05> 3 năm 4.7 ± 1.9 Độ dày sẹo trung bình trên siêu âm 4.5 ± 2.2 Từ bảng trên cho thấy những sẹo dưới 1 năm tuổi có độ dày trung bình là 2,8 ± 1,2 thấp hơn so với nhóm sẹo từ 1 - 3 năm tuổi, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Những sẹo từ 1 - 3 năm và sẹo trên 3 năm tuổi không có sự khác biệt về độ dày sẹo. Một số hình ảnh bệnh nhân sẹo lồi đến khám tại Bệnh viện Da liễu trung ương Hình 1. BN Phạm Thị T, nữ, 34t CĐ: Sẹo lồi sau phẫu thuật u tuyến giáp Hình 2. BN Nguyễn Ngọc H, nam, 36t CĐ: Sẹo lồi trước xương ức do trứng cá Hình 3. BN Hoàng Quốc T, Nam, 21 tuổi CĐ: Sẹo lồi vùng ngực và mặt do trứng cá DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 4. BÀN LUẬN Theo y văn thế giới, sẹo lồi gặp chủ yếu ở độ tuổi từ 10 - 30 tuổi [2].Đây là lứa tuổi có sự gia tăng của hormonetăng trưởng, dẫn đến tăng sản xuất collagen và tạo sẹo.Theo nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 ± 3.8 đặc biệt nhóm sẹo do trứng cá có tuổi khởi phát trung bình là 19,5 ± 1,9. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhóm tuổi thường gặp bệnh trứng cá và sự phát triển mạnh cả về hoormon tăng trưởng cũng như hoormon sinh dục. Theo nghiên cứu, tuổi bệnh nhân đến khám trung bình là 27,8 ± 8,7 trong đó nhóm tuổi từ 20-30 tuổi chiếm 52%. Đây là nhóm tuổi xuất hiện sẹo lồi nhiều và bệnh nhân quan tâm nhiều hơn về vấn đề thẩm mỹ so với các nhóm tuổi còn lại. Tỷ lệ nam/ nữ gần tương đương nhau là 1,1/1. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứa của C. Philandrianos (2016) về tỷ lệ giới tính [3]. Yếu tố gia đình đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành sẹo lồi. Theo Brown và cộng sự, có mối liên quan giữa HLA-DRB1*15 , HLA- DQA1*0104, DQB1*0501 và DQB1*0503 với sự phát triển của sẹo lồi [4]. Nghiên cứu của chúng tôicho thấy có 22% bệnh nhân sẹo lồi có yếu tố gia đình, cao hơn so với nghiên cứu của Abeer Shaheen(2016) là 19.3% [5] và Đinh Hữu Nghị 2015 là 18.5% [6]. Và tất cả các bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 2 sẹo. tương tư như như báo cáo của Gerd G Gauglitz và cộng sự năm 2011 [7]. Cơ chế sinh bệnh chính của sẹo lồi là đáp ứng tăng sinh quá mức của mô liên kết với các sang thương ở trên da. Trong đó trứng cá là căn nguyên chính gây sẹo lồi. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ sẹo lồi do trứng cá chiếm 77%, cao hơn nhiều do với nghiên cứu của Đinh Hữu Nghị (2015) là 23.1% [6]. Điều này có thể giải thích vì theo Trần Thị Thanh Tâm (2017) sẹo lồi ở ngực, lưng chủ yếu do trứng cá thể mụn đầu trắng gây ra nên bệnh nhân thường bỏ qua và cho rằng xuất hiện trứng cá là do tự phát [8]. Thật phù hợp khi tổng tỷ lệ sẹo do trứng cá và tự phát theo Đinh Hữu Nghị là 60%. Ngứa vừa là biểu hiện bệnh, vừa là hậu quả của bệnh do ngứa là yếu tố kích thích quá trình tăng sinh các tế bào sợi và sự lắng đọng của các sợi collagen tại tổ chức sẹo. Theo Abe Mcho, mật độ các tế bào mastocytes tăng cao trong tổ chức sẹo [9]. Hơn nữa, sự xâm lấn dày đặc các tế bào xơ và các sợi collagen gây chèn ép các đầu mút thần kinh cũng là một trong những nguyên nhân gây ngứa và đau [10]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có ngứa chiếm rất cao 93.5% đồng thời 41% bệnh nhân thấy đau khi chạm vào hay có kích thích, chỉ có 9.5% bệnh nhân có đau tự nhiên. Sẹo lồi có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Tuy nhiên, thương tổn rất thường gặp tại một số nơi có sức căng da lớn như vùng trước xương ức, ngực, bả vai, quanh các khớp. Kết quả của chúng tôi thấy sẹo gặp nhiều nhất ở ngực, chiếm 59% cao hơn nghiên cứu của Đinh Hữu Nghị (2009) là 40%, sau đó đến bả vai (16%) và dưới hàm (15%). 21% bệnh nhân có sẹo đơn độc , 46% bệnh nhân có từ 2-5 sẹo, 13 % bệnh nhân có trên 10 sẹo. Nhiều bệnh nhân sẹo xuất hiện ở nhiều nơi trên cơ thể như ngực, bả vai, dưới hàm, trước xương ức... 10% bệnh nhân có sẹo trước xương ức đều là sẹo đơn độc Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số sẹo lồi có tình trạng tăng sinh mạch chiếm 94% ở các mức độ khác nhau trong đó tình trạng mạch máu đỏ chiếm cao nhất là 48.5%. Tỷ lệ sẹo tăng sắc tố chiếm 8%. Đa số các sẹo đều cứng và chắc chiếm 83% và 3.5% sẹo có tình trạng co kéo. 61.5% sẹo có độ dày từ 2-5 mm và 29% sẹo > 5mm. Độ dày trung bình sẹo trên siêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). Những đặc điểm trên phù hợp với tính chất của sẹo lồi đã được mô tả kinh điển trong các y văn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có mối liên quan giữa tuổi sẹo và độ dày sẹo. Đối với những sẹo < 1 năm tuổi có độ dày thấp hơn với những sẹo > 1 năm tuổi và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.Các sẹo từ 1 – 3 năm và sẹo > 3 năm không có sự khác biệt về độ dày sẹo.Điều này có thể giải thích do sẹo dưới 1 năm tuổi đang phát triển mạnh tăng dần. Khi sẹo càng lâu, sự phát triển của sẹo chậm lại và ổn định mức độ nào đó mặc dù không tự thoái triển như sẹo phì đại. 5. KẾT LUẬN Sẹo lồi gặp tương đương ở cả 2 giới với tỷ lệ nam/nữ là 1.1/1. Tuổi khởi phát trung bình của sẹo lồi là 21,2 ± 3.8 (bệnh nhân bị sẹo do trứng cá có tuổi khởi phát sớm hơn là 19,5 ± 1.9). Lứa tuổi bệnh nhân đến khám và điều trị chủ yếu là 20-30 tuổi chiếm 52%.Tiền sử gia đình bị sẹo lồi chiếm 22% và tất cả bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 1sẹo. 77% bệnh nhân bị sẹo do trứng cá. Sẹo gặp nhiều nhất ở ngực (59%), vai (16%), dưới hàm (15%). 79% bệnh nhân có nhiều hơn 1 sẹo. Những bệnh nhân có sẹo trước xương ức thường là 1 sẹo đơn độc. Đa số các sẹo đều có tăng sinh mạch chiếm 94% và 86.5 % sẹo cứng, chắc và co kéo. Những sẹo dưới 1 năm tuổi thường có độ dày thấp hơn những sẹo trên 1 năm tuổi và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.Tuy nhiên mối liên quan này còn chưa rõ ràng và cần nhiều nghiên cứu hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marneros AG1 and Krieg T . (2004). Keloids- -clinical diagnosis, pathogenesis, and treatment options. J Dtsch Dermatol Ges. 2(11), 905-13. 2. G. Juckett H and Hartman-Adams. (2009). Management of keloids and hypertrophic scars. Am FamPhysician, 80 (3), 253-260. 3. C. Philandrianos, N. Kerfant, C. Jaloux, Jr, et al. (2016). Keloid scars (part I): Clinical presentation, epide-miology, histology and pathogenesis. Ann Chir Plast Esthet, 61 (2), 128-135. 4. Brown JJ, Ollier WE, Thomson W, et al. (2008). Positive association of HLA-DRB1*15 with keloid disease in Caucasians. Int J Immunogenet. 35(4-5), 303-7. 5. Shaheen A, Khaddam J, Kesh F, et al. (2016). Risk factors of keloids in Syrians. BMC Dermatol. 16 (1), 13. 6. Đinh Hữu Nghị (2009), Đánh giá hiệu quả điều trị sẹo lồi bằng tiêm Triamcinolone acetonid trong thương tổn, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 7. Gauglitz GG1,  Korting HC,  Pavicic, et al. (2011). Hypertrophic Scarring and Keloids: Pathomechanisms and Current and Emerging Treatment Strategies. Molecular Medicine. 17 (1– 2), 113–25.  8. Trần Thị Thanh Tâm (2017), Điều trị sẹo lồi do trứng cá bằng Laser VBeam kết hợp với bôi silicone gel, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 9. Abe M., Yokoyama Y., Amano H, et al. (2002). Eect of activated human mast cells and mast cell-derived mediators on proliferation, type I collagen production and glycosaminoglycans synthesis by human dermal broblasts. Eur J Dermatol. 12(4), 340-346. 10. Lee S.S., Yosipovitch G., Chan Y.H., et al. (2004). Pruritus, pain, and small nerve ber function in keloids: a controlled study. J Am Acad Dermatol. 51(6), 1002-6. ??? CLINICAL MANIFESTATIONS AND RELATED FACTORS OF PATIENTS WITH KELOID Backgrounds: Keloid is a benign disease, but it causes aesthetic issues and aects patients’ quality of life. Objectives: To investigate clinical manifestations and related factors of patients with keloid at the National Hospital of Dermatology and Venereology (NHDV) from 10/2016 to 7/2018. Materials and Methods: A cross-sectional study on 100 patients with keloid diagnosed based on clinical manifestations at NHDV from 10/2016 to 7/2018. Results: The mean age was 27.8 ± 8.7 (16–59), about half of which were at the age of20–30 (52%). The mean age of onset was 21.2 ± 3.8. The male-to-female ratio was 1.1:1. 22% of the patients had a familial history of keloid. All patients had more than one lesion. 77 patients (77%) had keloid due to acne. The common sites of keloid were chest (59%), shoulder (16%), and jaw angle (15%). 21% of the patients had one scar. Most keloids had vascular proliferation at dierent levels (94%), rmness (57.5%) and contracture (3.5%). The thickness of scars by ultrasound was divided into 3 groups: less than 2mm (9.5%), 2–5 mm (61.5%), and more than 5 mm (29%), and the mean thickness of scars was 4.5 ± 2.2 (mm). Conclusion: Keloid usually occurs in young people. The mean age of onset was 21.2 ± 3.8. There does not appear to sex predilection. The most common reason of keloid was acne, and the common sites of keloid were chest, shoulder and jaw angle—skin areas that have high tension and are prone to acne. Keywords: Keloid.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_yeu_to_lien_quan_cua_benh_seo_loi.pdf