Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị ở trẻ viêm phổi cộng đồng ≥ 5 tuổi nhập khoa hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1

Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma pneumoniae và tỷ lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae ở trẻ viêm phổi cộng đồng ≥ 5 tuổi Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma pneumoniae 35,3%, trong nghiên cứu của Ke LQ, Trung Quốc là 24,4%(6), còn nghiên cứu của Xu Q, Trung Quốc là 55%(14). So sánh về đặc điểm giữa hai nhóm viêm phổi có nhiễm và không nhiễm Mycoplasma pneumoniae: không có sự khác biệt về tuổi trung bình, tỷ lệ nam/nữ, thời gian khởi phát triệu chứng. Tỷ lệ trẻ nhập viện vì sốt cao hơn nhiều ở nhóm nhiễm M. pneumoniae so với nhóm không nhiễm. Về triệu chứng cơ năng, tỷ lệ trẻ có sốt, đau ngực và ho máu ở nhóm nhiễm Mycoplasma pneumoniae cao hơn nhóm không nhiễm. Tỷ lệ phổi không ran trong nhóm nhiễm Mycoplasma pneumoniae cao hơn trong nhóm không nhiễm. Về cận lâm sàng, tỷ lệ bạch cầu tăng so với tuổi trong nhóm viêm phổi M. pneumoniae (‐) cao hơn ở nhóm viêm phổi M. pneumoniae (+). Không có sự khác biệt về đặc điểm tổn thương trên phim X quang phổi giữa hai nhóm. Tỷ lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae là 5,8% (3/52), trong nghiên cứu của Liu XT., Trung Quốc thì tỷ lệ này là 8,91%(8), còn trong nghiên cứu của Ngeow YF. và cộng sự là 4,7%(10). Kết quả điều trị Có 46 ca bệnh đáp ứng tốt với điều trị và được xuất viện, chiếm tỷ lệ 90,2%, 5 ca chuyển bệnh viện Lao Phạm Ngọc Thạch chiếm tỷ lệ 9,8%, không có tử vong trong thời gian nghiên cứu. Số ngày điều trị trung bình khoảng 7 ngày.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị ở trẻ viêm phổi cộng đồng ≥ 5 tuổi nhập khoa hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 269 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, VI SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ   Ở TRẺ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG ≥ 5 TUỔI NHẬP KHOA HÔ HẤP   BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1   Lê Thị Ngọc Kim*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**  TÓM TẮT  Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) ở trẻ viêm phổi cộng  đồng  (VPCĐ)  ≥  5  tuổi  và  ở  các  trường  hợp  nhiễm  vi  khuẩn  không  điển  hình,  tỷ  lệ  nhiễm Mycoplasma  pneumoniae (MP), tỷ lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae (CP) và tỷ lệ các kết quả điều trị.  Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca. Có 51 ca VPCĐ ≥ 5 tuổi nhập khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi  Đồng 1 từ tháng 7/2012 – 7/2013.  Kết quả: có 51 ca VPCĐ ≥ 5 tuổi, tuổi trung bình 8 tuổi. Lý do nhập viện nhiều nhất là ho và sốt. Tỷ lệ  không sốt lúc nhập viện 56,8%. Tỷ lệ thở nhanh 52,9%. Khám phổi không ran chiếm tỷ lệ cao. Giảm phế âm  21,6%. Bạch cầu tăng so với tuổi 51%. Tỷ lệ thâm nhiễm phế nang 45,1%, viêm phổi thùy (33,3%), viêm phổi  kèm tràn dịch màng phổi (19,6%), viêm phổi kèm xẹp phổi (2%). Nhiễm MP 35,3%, nhiễm CP 5,9%. Tỷ lệ phổi  không ran ở nhóm MP (+) cao hơn nhóm MP (‐). Bạch cầu tăng so với tuổi trong nhóm MP (+) thấp hơn MP (‐).  Không có khác biệt về kiểu tổn thương X Quang ngực và tỷ lệ khỏi bệnh giữa hai nhóm. Số ngày điều trị trung  bình 7 ngày. Tỷ lệ khỏi 90,2%, nghi lao 9,8%.  Kết luận: triệu chứng thở nhanh ở trẻ VPCĐ ≥ 5 tuổi ít xuất hiện hơn ở trẻ nhỏ nên cần kiểm tra X Quang  ngực ở những trường hợp sốt không giải thích được kèm ho. Tỷ lệ VPCĐ MP (+) cao. Tầm soát và tìm yếu tố gợi  ý lao trên các trường hợp tổn thương X Quang ngực đa dạng và phối hợp, bệnh cảnh LS nặng và kéo dài.  Từ  khoá:  viêm  phổi  cộng  đồng,  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng, Mycoplasma  pneumoniae,  Chlamydophila  pneumoniae.  ABSTRACT  CLINICAL FEATURES, MICROBIOLOGY AND MANAGEMENT OF COMMUNITY ACQUIRED  PNEUMONIAIN CHILDREN OLDER THAN 5 YEARS OLD IN CHILDREN HOSPITAL NO1  Le Thi Ngoc Kim, Phan Huu Nguyet Diem  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 269 ‐ 274  Goal:  Determine  the  rate  of  clinical  and  subclinical  characteristics  of  community  acquired  pneumonia  (CAP)  in  children  older  than  5  years  old  and  in  cases  of  atypical  pneumonia,  prevalence  of Mycoplasma  pneumoniae(MP) and Chlamydophila pneumoniae(CP) and the rate of treament outcome.  Methods: A case  series  studyof 51CAP patients agedolder  than5 years at Respiratory Department  inthe  Children Hospital Nº 1 from 7/2012 – 7/2013.  Results: There were 51 cases of CAP children aged older than 5 years, mean age was 8 years old. Majority of  causes  of  admission  were  cough  and  fever.  No  fever  at  admission  were  56.8%.  Tachypnea  rate  was  52.9%,decreased breath sounds were 21.6%, no rales in ausculation were high rate. Elevated in white blood cells  51%. Chest X  ray  lesions were alveolar  infiltrate  (45.1%),  lobar pneumonia  (33.3%),  lung  effusion  (19.6%),  atelectasis (2%). The rate of Mycoplasma pneumoniaewas 35.3%, Chlamydophila pneumoniae was 5.9%. No rale  * Bệnh viện Nhi Đồng 1  ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Ngọc Kim   ĐT: 0973565183 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 270 in ausculation was higher  in group MP  (+), elevated  in white blood cell was higher  in MP  (‐). There was no  significan different in chest X ray lesions and recovery between two groups. Mean time of hospitalization were 7  days, recovery rate was 90.2%, tuberculosis rate was 9.8%.  Conclusions: Necessary to check  lung X ray  in cases with  fever associated with cough. The rate of CAP  with MP (+) was high. Screening some factors suggested tuberculosis in these cases with coordinate chest X ray  lesions and severe clinical features.  Key words: community acquired pneumonia, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydophila pneumoniae.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Viêm  phổi  cộng  đồng  là một  trong  những  bệnh lý thường gặp nhất gây ảnh hưởng đến sức  khỏe  trẻ em  trên  toàn  thế giới. Hàng năm có 4  đến 5 triệu trẻ em tử vong vì viêm phổi, đặc biệt  ở  những  nước  đang  phát  triển  viêm  phổi  là  nguyên nhân hàng đầu gây mắc và tử vong ở trẻ  em(12).  Theo  số  liệu  thống  kê  tại  khoa Hô  hấp  bệnh viện Nhi đồng 1 vào năm 2010 cho thấy tỷ  lệ bệnh nhân nhập viện viêm phổi chiếm 39,5%.  Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm khảo sát  đặc điểm LS, CLS của các trường hợp VPCĐ ≥ 5  tuổi và  các  trường hợp nhiễm vi khuẩn không  điển hình, tỷ lệ nhiễm Mycoplasma pneumoniae và  Chlamydophila pneumoniae, mô tả kết quả của quá  trình điều trị.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.  Đối tượng nghiên cứu  Trẻ  ≥  5  tuổi bị viêm phổi  cộng  đồng nhập  Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng  I  từ 7/2012  đến 7/2013.  Tiêu chuẩn chọn mẫu  Sốt hoặc ho hoặc khó thở kèm X quang ngực  có hình ảnh viêm phổi  Tiêu chuẩn loại trừ  Viêm  phổi  trên  bệnh  nhân  có  nằm  viện  tuyến trước trên 48 giờ.  Viêm phổi trên bệnh nhân suyễn đang trong  cơn cấp.  Viêm phổi trên cơ địa bị suy giảm miễn dịch:  nhiễm HIV, sởi  hoặc đang dùng thuốc ức chế  miễn dịch.  Các  bệnh  lý  khác  X  quang  ngực  có  hình  ảnh giống viêm phổi như bệnh  tim mạch, hội  chứng nguy kịch hô hấp cấp tính trong nhiễm  trùng huyết  Phương pháp nghiên cứu  Bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn  chọn  mẫu  sẽ  được  làm  xét  nghiệm  Mycoplasma  pneumoniae  IgM và Chlamydophila pneumoniae IgM, khởi đầu  điều  trị  với  kháng  sinh  beta‐lactam  kết  hợp  macrolide. Những  trường hợp không  đáp  ứng  kháng  sinh  ban  đầu  sẽ  được  làm  thêm  xét  nghiệm tìm vi khuẩn qua hút dịch mũi khí quản.  Các  trường  hợp  bệnh  cảnh  lâm  sàng  nặng,  có  gợi ý lao phổi sẽ được làm thêm tìm vi trùng lao  trong  đàm  3  lần  liên  tiếp,  tốc  độ máu  lắng và  phản  ứng  lao  tố. Trong nghiên  cứu  có một  số  trường hợp chẩn đoán  lao dựa vào kết quả CT  scan ngực có hình ảnh gợi ý lao phổi.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2012  đến  tháng  7/2013  tại Khoa Hô Hấp Bệnh  viện  Nhi đồng 1, có 51 trẻ bị viêm phổi cộng đồng ≥ 5  tuổi được chọn vào lô nghiên cứu.  Tuổi trung bình: 8,6 ± 2,8.   Tỷ lệ trẻ nam 43,1%, trẻ nữ 56,9%  Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  Lý do nhập viện: ho 68,8%,  sốt  56,9%,  đau  ngực 7,8%,, ho ra máu 3,9%, khó thở 2%.  Thời gian  trung bình  từ  lúc khởi phát bệnh  đến lúc nhập viện: 8,3 ± 5,3 ngày.  Triệu  chứng  cơ  năng:  sốt  82,4%,  ho  đàm  74,5%, đau ngực 23,5%, ho khan 21,6%, khó thở  9,8%, ho máu 9,8%.  Bảng 1: Triệu chứng thực thể  Số ca Tỷ lệ % Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 271 Sốt ≥ 39 độ C 6 11,8 Sốt < 39 độ C 16 31,4 Không sốt 29 56,8 Thở nhanh 27 52,9% SpO2< 90% 2 3,9% Thở co kéo 9 17,6% Ran ẩm 20 39,2 Ran nổ 3 5,9 Không ran 28 54,9 Giảm phế âm 11 21,6% 26  trường  hợp  có  tổng  số  lượng  bạch  cầu  tăng so với tuổi (51%). Có 24 trường hợp có làm  xét nghiệm CRP, trong số đó có đến 23 ca có trị  số CRP tăng chiếm tỷ lệ 96%. Có 20 trường hợp  làm xét nghiệm tốc độ lắng máu giờ đầu chiếm  tỷ lệ 39,2%, 100% số ca này có tốc độ  lắng máu  giờ thứ nhất tăng.  Có 9 ca chụp CT scan ngực trong quá trình  nằm viện, trong đó có 2 trường hợp gợi ý lao, 3  trường hợp là hình ảnh viêm phổi hoại tử. Có  1 ca làm sinh thiết phổi, kết quả cho thấy hình  ảnh lao.  Bảng 2: Hình ảnh X quang ngực (n = 51)  Tổn thương trên X quang ngực Tần số Tỷ lệ % Thâm nhiễm phế nang 23 45,1 Viêm phổi + tràn dịch màng phổi 10 19,6 Viêm phổi thùy 17 33,3 Viêm phổi + xẹp phổi 1 2 Có 20 bệnh nhân làm xét nghiệm IDR, trong  đó có 3 ca IDR dương tính chiếm tỷ lệ 15%. Có 5  ca làm xét nghiệm dịch màng phổi, trong đó có 1  kết quả sinh hóa dịch màng phổi gợi ý lao.  Tỷ  lệ  nhiễm Mycoplasma  pneumoniae  và  Chlamydophila  pneumoniae  ở  trẻ  viêm  phổi cộng đồng ≥ 5 tuổi  Có  18  trường  hợp  có  huyết  thanh  chẩn  đoán M. pneumoniae IgM (+) (35,3%), có 3 trong  số 51 trường hợp có huyết thanh chẩn đoán C.  pneumoniae  IgM  (+)  chiếm  tỷ  lệ  5,9%.  Có  2  trường  hợp  có  huyết  thanh  chẩn  đoán  Mycoplasma  pneumoniae  IgM  (+)  và  Chlamydophila pneumoniae (+).  Bảng 3: So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm viêm phổi không nhiễm Mycoplasma  pneumoniae và nhóm có nhiễm Mycoplasma pneumoniae  Viêm phổi không nhiễm M. pneumoniae (n=32) Viêm phổi có nhiễm M. pneumoniae (n=16) Phép kiểm sự khác biệt Tuổi trung bình 7 ± 2,87 7,5 ± 2,8 0,695 Tỷ lệ nam/nữ 15/17 6/10 0,180 Lý do nhập viện Sốt 15 (46,9%) 12 (75%) 0,001 Thời gian khởi phát đến lúc nhập viện 8,9 ± 6,1 7,06 ± 3,07 0,172 Triệu chứng cơ năng Sốt 24 (75%) 15 (93,8%) 0,001 Đau ngực 4 (12,5%) 6 (37,5%) 0,002 Ho máu 2 (6,3%) 3 (18,8%) 0,045 Triệu chứng thực thể Không ran phổi 16 (50%) 11 (68,8%) 0,02 Bạch cầu tăng so với tuổi 18 (56,3%) 6 (37,5%) 0,024 Hình ảnh X quang ngực Thâm nhiễm phế nang 15 (46,9%) 7 (43,8%) 0,429 Viêm phổi + tràn dịch màng phổi 5 (15,6%) 3 (18,8%) 0,426 Viêm phổi thùy 11 (34,4%) 6 (37,5%) 0,434 Viêm phổi + xẹp phổi 1 (3,1%) 0 Trong  số  18  trường  hợp  nhiễm  M.  pneumoniae  có  2  trường  hợp  đồng  nhiễm  C.  pneumoniae do  đó  chúng  tôi  loại  ra khỏi mẫu  khi  so  sánh  với  nhóm  không  nhiễm  M.  pneumoniae.  Đặc điểm điều trị  Số ngày điều trị: 7(6,9) ngày.  Có 43 ca  trong  tổng  số 51 bệnh nhân  được  điều  trị  với  kháng  sinh  ban  đầu  bao  gồm  Cephalosporin  thế hệ  thứ ba kết hợp Macrolid  chiếm tỷ lệ 84,2%. Có 3 ca được điều trị khởi đầu  bằng Cephalosporin  thế hệ  thứ ba kết hợp với  Vancomycin chiếm  tỷ  lệ 5,8%. 1 ca  điều  trị với  Amoxicillin  kết  hợp  clavuclanat  và  Macrolid  đường uống chiếm  tỷ  lệ 2%. 1  ca  điều  trị khởi  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 272 đầu với Pefloxacin kết hợp Vancomycin (2%). 1  ca  điều  trị  bằng  Vancomycin  kết  hợp  Metronidazole  (2%).  1  ca  điều  trị  với  Clindamycin kết hợp Pefloxacin (2%). 1 ca điều  trị với Ceftriaxone kết hợp Gentamycin (2%). Có  6  ca  đổi  kháng  sinh  trong  quá  trình  điều  trị.  Trong đó 5 ca đổi kháng sinh 1  lần và 1 ca đổi  kháng sinh 2 lần.  Bảng 4: Tỷ lệ khỏi bệnh chỉ sau sử dụng Ceftriaxone  kết hợp azithromycin  Kết quả điều trị Tần số Tỷ lệ (%) Khỏi 38 88,4 Không 5 11,6 Tổng 43 100 Kết quả điều trị: Có 46 ca bệnh thuyên giảm  và bệnh nhân được xuất viện chiếm tỷ lệ 90,2%,  5  ca  chuyển bệnh viện Lao Phạm Ngọc Thạch  chiếm tỷ lệ 9,8%. Không có tử vong  BÀN LUẬN  Tuổi  trung bình  trong nghiên cứu  là 8  tuổi,  không có sự khác biệt về tỷ lệ nam/nữ.   Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  Đa số các trẻ nhập viện vì ho và sốt, điều này  cũng phù hợp y văn(13). Trong nghiên  cứu  của  Cao Phạm Hà Giang, ho cũng là lý do hàng đầu  đưa trẻ đến khám và nhập viện (39,1%), kế đến  là sốt (30,5%)(1). Cũng tương tự trong nghiên cứu  của  tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn  cũng  cho  thấy  ho  là  triệu  chứng  hàng  đầu  khiến  trẻ  đi  khám  bệnh  39,4%,  kế  đến  là  sốt  kèm  với  ho  chiếm tỷ lệ 23,4%(5). Về triệu chứng cơ năng, sốt  chiếm  tỷ  lệ cao nhất 82,4%, kế đến  triệu chứng  hiện diện nhiều nhất ở trẻ là ho đàm (74,5%). Kết  quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng gần giống  với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn  Thị  Thanh Nhàn  thực  hiện  vào  năm  2000  cho  thấy triệu chứng ho chiếm tỷ lệ cao nhất 97,8%,  tiếp đến là sốt 74,3%(3). Kết quả của nghiên cứu  chúng  tôi  cho  thấy  tỷ  lệ  đau  ngực  khá  cao  (23,5%)  trong khi  trong nghiên  cứu  của  tác giả  Nguyễn  Thị  Thanh Nhàn  thì  tỷ  lệ  này  chỉ  có  1,6%(3). Có thể là do nhóm tuổi trong nghiên cứu  của chúng tôi là những trẻ lớn, triệu chứng đau  ngực sẽ được trẻ cảm nhận và khai thác tốt hơn  trong  các  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  trên  tiến  hành  trên nhóm  trẻ nhỏ. Ngoài  ra, nghiên cứu  của chúng tôi tỷ lệ trẻ có triệu chứng khó thở rất  ít (5/51‐9,8%) trong khi ở nghiên cứu của tác giả  Nguyễn  Thị  Thanh  Nhàn  tỷ  lệ  khó  thở  đến  24,7%(3) và trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn  Trong Nghĩa thì tỷ lệ này là 78,7%(2). Sở dĩ có sự  khác giữa nghiên cứu của chúng  tôi các  tác giả  trên  là do  ở  các  trẻ nhỏ bị viêm phổi  tỷ  lệ  thở  nhanh, thở mệt thường gặp hơn là ở trẻ lớn. Về  triệu  chứng  thực  thể,  sốt  chiếm  43,2%,  thở  nhanh  52,9%.  Điều  này  phù  hợp  y  văn,  sốt  là  triệu chứng thường gặp trong viêm phổi và thở  nhanh là dấu chỉ điểm đặc hiệu trong viêm phổi,  nó  còn  nhạy  hơn  cả  việc  nghe  thấy  ran  tại  phổi(11). Còn một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy có  5,3%  trẻ  viêm  phổi  chỉ  có  duy  nhất một  triệu  chứng  sốt và không có bất kỳ  triệu  chứng nào  gợi ý có  tình  trạng nhiễm  trùng đường hô hấp  dưới  hoặc  suy  hô  hấp  hoặc  thiếu  oxy máu(11).  Khám phổi không ran chiếm 54,9%,  theo y văn  cũng  cho  thấy một  số  trường  hợp  viêm  phổi  nhưng khám phổi không nghe ran(7). Trong một  nghiên cứu của Lynch và cộng sự tiến hành năm  2004 nhận  thấy  rằng  ở  trẻ  sốt mà không nghe  ran ở phổi thì cũng có khả năng viêm phổi đến  11%(9). 51% các trường hợp có bạch cầu tăng so  với  tuổi,  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị  Thanh  Nhàn cho thấy tỷ lệ bạch cầu tăng ở các trẻ viêm  phổi là 45,5%(3), còn trong nghiên cứu của tác giả  Nguyễn  PhướcTrương  Nhật  Phương  thì  tỷ  lệ  này  là  39,1%(4).  Về  tổn  thương  trên  phim  X  quang phổi,  thâm nhiễm phế nang chiếm  tỷ  lệ  45,1%,  viêm  phổi  kèm  tràn  dịch  màng  phổi  19,6%, viêm phổi thùy 33,3% và viêm phổi kèm  xẹp phổi 2%.Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị  Thanh Nhàn  thì  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  cũng  là  thâm nhiễm phế nang 73%, kế đến là đông đặc  phổi  21,9%(3).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  các  trường hợp được chụp CT scan ngực  trong  quá  trình  điều  trị  là  những  trường  hợp  tổn  thương phổi phối hợp phức tạp, bệnh cảnh lâm  sàng nặng. Các trường hợp này tổn thương phổi  đa dạng kết hợp với nhau, bệnh  cảnh  có nghĩ  đến bệnh  lao có hoặc không có yếu  tố  tiếp xúc  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 273 với nguồn lao hay không. Có một số trường hợp  chụp CT scan ngực do bệnh nhân đáp ứng kém  với thuốc kháng sinh điều trị. Có 9 trường hợp  được chỉ định chụp CT scan ngực, trong đó có 2  ca gợi ý  lao phổi. 2 ca này  trên hình  ảnh phim  CT scan ngực đều có hình ảnh tạo hang lao, hoại  tử, không có hình ảnh hạch vôi hóa. Các trường  hợp khác đơn thuần là hình ảnh viêm phổi, xẹp  phổi,  đông  đặc  phổi  hay  hình  ảnh  viêm  phổi  hoại tử, không có yếu tố gợi ý lao phổi.  Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma pneumoniae và tỷ  lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae ở trẻ  viêm phổi cộng đồng ≥ 5 tuổi  Tỷ  lệ  nhiễm Mycoplasma  pneumoniae  35,3%,  trong  nghiên  cứu  của  Ke  LQ,  Trung  Quốc  là  24,4%(6), còn nghiên cứu của Xu Q, Trung Quốc  là 55%(14). So  sánh về  đặc  điểm giữa hai nhóm  viêm  phổi  có  nhiễm  và  không  nhiễm  Mycoplasma  pneumoniae: không  có  sự  khác  biệt  về tuổi trung bình, tỷ lệ nam/nữ, thời gian khởi  phát triệu chứng. Tỷ  lệ trẻ nhập viện vì sốt cao  hơn nhiều ở nhóm nhiễm M. pneumoniae so với  nhóm không nhiễm. Về triệu chứng cơ năng, tỷ  lệ trẻ có sốt, đau ngực và ho máu ở nhóm nhiễm  Mycoplasma  pneumoniae  cao  hơn  nhóm  không  nhiễm. Tỷ lệ phổi không ran trong nhóm nhiễm  Mycoplasma  pneumoniae  cao  hơn  trong  nhóm  không nhiễm. Về  cận  lâm  sàng,  tỷ  lệ bạch  cầu  tăng  so  với  tuổi  trong  nhóm  viêm  phổi  M.  pneumoniae  (‐)  cao  hơn  ở  nhóm  viêm  phổi M.  pneumoniae  (+).  Không  có  sự  khác  biệt  về  đặc  điểm  tổn  thương  trên phim X quang phổi giữa  hai nhóm.  Tỷ  lệ  nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  là  5,8% (3/52), trong nghiên cứu của Liu XT., Trung  Quốc  thì  tỷ  lệ này  là 8,91%(8), còn  trong nghiên  cứu của Ngeow YF. và cộng sự là 4,7%(10).  Kết quả điều trị  Có  46  ca  bệnh  đáp  ứng  tốt  với  điều  trị  và  được xuất viện, chiếm  tỷ  lệ 90,2%, 5 ca chuyển  bệnh  viện  Lao  Phạm Ngọc  Thạch  chiếm  tỷ  lệ  9,8%, không có  tử vong  trong  thời gian nghiên  cứu. Số ngày điều trị trung bình khoảng 7 ngày.  KẾT LUẬN  Ở các trẻ trên 5 tuổi, triệu chứng thở nhanh  thường  ít  xuất hiện do  đó  để  chẩn  đoán viêm  phổi nên chú ý kiểm tra X quang phổi ở những  trường hợp  sốt không giải  thích  được kèm với  ho, kể cả những  trường hợp khám phổi không  ran. Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma pneumoniae khá cao  trên  bệnh nhân  viêm phổi  cộng  đồng  ≥  5  tuổi  nên cần chú ý tác nhân này tránh bỏ sót. Việc sử  dụng kháng  sinh Macrolide ngay  từ đầu  trong  điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ ≥ 5 tuổi là cần  thiết.Trên  các  trường  hợp  viêm  phổi  có  tổn  thương trên X quang ngực đa dạng và phối hợp,  bệnh cảnh lâm sàng nặng và kéo dài nên chú ý  tầm soát và tìm yếu tố gợi ý để chẩn đoán lao.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Cao Phạm Hà Giang (2010), Khảo sát đặc điểm lâm sàng và  cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 59 tháng  tuổi tại khoa Hô hấp và khoa Nội tổng quát 2 bệnh viện Nhi  Đồng 1, Đại học Y Dược TP.HCM.  2. Cherry  JD  (1998),  Mycoplasma  and  Ureaplasma  infection,  Texbook of Pediatrics infection diseases,4 (2), 2259 – 2272  3. Gambert  C,  et  al  (1993),  Pneumopathies  à  Mycoplasma  pneumoniae  chez  l’enfant:  étude  clinique,  biologique  et  radiologique, Pédiatrie, 48, 241 – 247.  4. Ke  LQ,  et  al  (2013),  Epidemiological  characteristics  of  Mycoplasma pneumoniae pneumonia in children, Zhonqquo  Dang Dai Er Ke Za Zi, 15 (1), 33 ‐ 36.  5. Liu XT, et al  (2013), Spectrum of pathogens  for community‐ acquired pneumonia in children, Zhonqquo Dang Dai Er Ke  Za Zi, 15 (1), 42 ‐ 45.  6. Lynch  T,  et  al  (2004), Can we predict which  children with  clinically  suspected  pneumonia  will  have  the  presence  of  focal infiltrates on chest radiographs?, Pediatrics, 113 (3), 186  – 189.  7. Ngeow YF, et al (2005), An Asian study on the prevalence of  atypical  respiratory  pathogens  in  community‐acquired  pneumonia,International Journal of Infectious Diseases, 9, 144  ‐ 153.  8. Nguyễn Trọng Nghĩa (2005), Khảo sát biến chứng của viêm  phổi trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại khoa hô hấp bệnh viện  Nhi Đồng 1 từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 3 năm 2005, Luận  văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP.HCM.  9. Nguyễn  Thị  Thanh  Nhàn  (2011),  So  sánh  đặc  điểm  tổn  thương  trên phim X quang phổi giữa  các nhóm viêm phổi  cộng đồng  tại  thời điểm nhập viện ở  trẻ  từ 2 – 59  tháng  tại  khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 1, Luận văn  tốt nghiệp  thạc sĩ y khoa, Đại học Y Dược TP.HCM.  10. Nguyễn Phước Trương Nhật Phương (2007), Nhận xét về kết  quả đáp ứng kháng sinh trị liệu trong viêm phổi cộng đồng ở  trẻ từ 2 – 59 tháng tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 năm  2006  –  2007,  Luận  án  chuyên  khoa  2,  Đại  học  Y  Dược  TP.HCM.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 274 11. Robert  W,  et  al  (2012),  Community  –  acquired  bacterial  pneumonia,  Kendigʹs  disorder  of  the  respiratory  tract  in  children, 8, 477 – 487  12. Wardlaw T, Johansson White E, et al (2006), Pneumonia: The  forgotten killer of children,World Health Organization.  13. William  JB  (2013),  Clinical  features  and  diagnosis  of  community‐acquired  pneumonia  in  children,  <URL:  file:///D:/Banolim/sach/UTD_19.3/UTD_19.3/UpToDate_19.3/ UpToDate/contents/mobipreview.htm?38/35/39473#H2>.  14. Xu Q,  et  al  (2013), Molecular  detection  and  genotyping  of  Mycoplasma pneumoniae  in  220  children hospitalized with  pneumonia, Zhonqquo Dang Dai Er Ke Za Zi, 15 (1), 37 – 41  Ngày nhận bài báo: 01/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_vi_sinh_va_ket_qua_dieu_tri_o_tre_viem_pho.pdf
Tài liệu liên quan