Khối lượng trứng và chất lượng trứng
Chất lượng trứng của gia cầm thường
được thể hiện qua các chỉ tiêu như khối lượng
trứng, chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng, độ
chịu lực, đơn vị Haugh. Để đánh giá chất
lượng trứng của đàn gà Kiến hạt nhân TH3,
khảo sát 30 quả trứng tại thời điểm 38 tuần
tuổi (Bảng 4).
Bảng 4. Chất lượng trứng lúc 38 tuần tuổi
(n=30)
Chỉ tiêu Mean±SE
Màu sắc Trắng hồng
Khối lượng trứng, g 44,01±0,22
Tỷ lệ lòng đỏ, % 32,02±0,40
Tỷ lệ lòng trắng, % 56,15±0,38
Tỷ lệ vỏ vỏ, % 11,82±0,20
Độ dày vỏ, mm 0,37±0,00
Đơn vị Haugh 81,56±0,72
Kết quả theo dõi cho thấy trứng gà Kiến
có màu trắng hồng, KL trứng lúc 38 tuần tuổi
đạt 44,01 g/quả, tỷ lệ lòng đỏ đạt 32,02%, độ
dày vỏ đạt 0,37mm, đơn vị Haugh đạt 81,56.
Theo Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đăng
(2017), chất lượng trứng gà Ri tại thời điểm
38 tuần tuổi có KL trứng 46,34g; tỷ lệ lòng đỏ
33,51%; độ dày vỏ 0,39mm; đơn vị Hu là 80,90
thì gà Kiến TH3 của chúng tôi có KL trứng, tỷ
lệ lòng đỏ, độ dày vỏ thấp hơn, nhưng chỉ số
HU cao hơn.
3.2.5. Kết quả về ấp nở
Trong chăn nuôi gia cầm, để sản xuất
giống, khả năng sinh sản của gia cầm là rất
quan trọng. Mặt khác, gia cầm giống phải sản
xuất ra nhiều con giống trong cùng một thời
gian. Để có nhiều gia cầm giống, con mái phải
cho nhiều trứng giống, tỷ lệ có phôi và tỷ lệ ấp
nở phải cao.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm ngoại hình và sức sản xuất của gà kiến hạt nhân thế hệ chọn lọc thứ 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 13
Yorkshire và Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch. Tạp
chí KHKT Chăn nuôi, 212: 7-13.
12. Nguyen Huu Tinh and Pham Ngoc Trung (2018).
Effects of direct additive and dominance on litter traits in
crossbred sows between Danish Yorkshire and Landrace
pigs in Vietnam. Vietnam J. Ani. Sci., 235: 8-13.
13. Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Văn Hợp, Trần Văn Hào,
Phạm Ngọc Trung và Trần Vũ (2019). Mức độ ổn định
năng suất sinh sản, sinh trưởng ở đàn lợn Yorkshire và
Landrace nhập khẩu từ Đan Mạch qua ba thế hệ chọn lọc.
Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 246: 2-7.
14. Wang X., W. Aiguo, F. Jilian and L. Haichao (2006).
Effects of ESR1, FSHB and RBP4 genes on litter size in
a Large White and a Landrace Herd. College of Animal
Science and Technology, China Agricultural University,
Beijing, China. Arch. Tierz., Dummerstorf, 49(1): 64-70.
15. Wang W., W. Xue, X. Zhou, L. Zhang, J. Wu, L. Qu, B. Jin,
X. Zhang, F. Ma and X. Xu (2013). Effects of candidate
genes’ polymorphisms on meat quality traits in pigs. Acta
Agriculturae Scandinavica, Section A-Animal Science
Publication details, including instructions for authors
and subscription information:
com/loi/saga20.
16. Zhao Y.F., N. Li, L. Xiao, G.S. Cao, Y.Z. Chen, S. Zhang,
Y.F. Chen, C.X. Wu, J.S. Zhang, S.Q. Sun and X.Q. Xu
(1999). Inserting mutation of retroposon into of porcine
FSH-β gene and its association with litter size in pigs. Sci.
China Ser., 29: 81-86.
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ KIẾN
HẠT NHÂN THẾ HỆ CHỌN LỌC THỨ 3
Trần Thúy An1, Dương Trí Tuấn1* và Nguyễn Thị Mười2
Ngày nhận bài báo: 26/04/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 16/05/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/05/2020
TÓM TẮT
Gà Kiến hạt nhân thế hệ chọn lọc thứ 3 tại Bình Định có màu lông đa dạng; có tỷ lệ nuôi sống ở
giai đoạn 0-6 tuần tuổi là 95,00% và giai đoạn 7-20 tuần tuổi là 96,67% (trống) và 97,25% (mái). Khối
lượng lúc 1 ngày tuổi đạt 29,80g; 20 tuần tuổi, con trống đạt 1.602,99 g/con, con mái đạt 1.363,96 g/
con. Gà Kiến đẻ quả trứng đầu tiên ở 140 ngày tuổi. Tuổi đẻ 5% ở 144 ngày tuổi với khối lượng cơ
thể đạt 1.364,83 g/con. Tính đến 38 tuần tuổi, năng suất trứng/mái đạt 31,94 quả với TTTA/10 trứng
là 4,02kg. Khối lượng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt 44,01g. Tỷ lệ trứng có phôi trung bình đạt 86,47%
và tỷ lệ gà con nở/trứng có phôi 83,95%.
Từ khóa: Kiến, màu sắc, khối lượng, tỷ lệ nuôi sống, năng suất trứng, tỷ lệ nở, tiêu tốn thức ăn.
ABSTRACT
The appearance and productivity characteristics of the 3rd selected generation of Kien chicken
Some research results on the 3rd selected generation of Kien chicken in Binh Dinh show that the
feather color is diversified, the immortality rate of 6 week chicken is 95.00% and from 7-20 weeks is
96.67% (male) and 97,25% (female). Liveweight at one day of age is 29.80g and at 20 weeks is 1,602.99g
(male) and 1,363.96g (female). The age of the first egg is 140 days and 5% of laying is 144 days with
the liveweight 1,364.83g. Egg productivity at 38 week of age is 31.94 eggs per head and egg weight is
44.01g. FCR/10 eggs is 4.02kg. Embryo rate is 86.47% and hatch rate/embryo egg is 83.95%.
Key word: Kien, color, liveweight, immortality, egg productivity, hatch rate, FCR.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1
Việt Nam là một nước đa dạng phong
phú về nguồn gen vật nuôi. Đặc biệt, Việt
1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi miền Trung
2 Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi
* Tác giả liên hệ: ThS. Dương Trí Tuấn, GĐ Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Chăn nuôi miền Trung – Viện Chăn
nuôi; Điện thoại: (056)3821044; Fax: (056)3818522; Email:
livcenter@gmail.com
Nam là cái nôi của nhiều giống gà bản địa
mang nguồn gen quí hiếm. Các giống gà bản
địa thường có khả năng thích nghi cao với
điều kiện tự nhiên; chống chịu bệnh tật tốt;
phẩm chất thịt trứng thơm ngon. Tuy nhiên,
hiện nay các giống gà này đang bị giảm dần
về số lượng do khả năng sản xuất không cao
dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202014
Gà Kiến là giống bản địa có từ lâu đời,
nuôi phổ biến tại các nông hộ ở vùng Duyên
hải Nam Trung bộ. Gà Kiến có tầm vóc nhỏ,
khả năng thích nghi cao với thời tiết khí hậu
Miền Trung, phẩm chất thịt, trứng thơm ngon.
Song, gà Kiến sinh trưởng chậm, năng suất
thấp nên thời gian gần đây không được quan
tâm nhiều. Mặt khác, một số giống gà lông
màu chăn thả như Kabir, Lương Phượng, Sas-
so,... du nhập vào làm cho gà Kiến có nguy cơ
bị lai tạp và giảm cơ cấu.
Khảo sát nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gà
Kiến, trong cùng một thời điểm thì giá gà Kiến
vẫn cao hơn giá gà lai nhưng do khả năng sinh
trưởng chậm, đẻ kém nên hiệu quả chăn nuôi
thấp. Năm 2013 -2015, gà Kiến được đưa vào
nuôi bảo tồn tại Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển Chăn nuôi Miền Trung với số lượng
300 con 01 ngày tuổi. Kết quả nuôi bảo tồn
năm 2014 cho thấy gà phát triển tốt, đa dạng
về màu lông, chân vàng, da vàng, phẩm chất
thịt thơm ngon. Trong điều kiện nuôi bảo tồn
đến 22 tuần tuổi, gà mái đạt 1.350-1.400 g/con;
gà trống đạt 1.550-1.600 g/con; gà bắt đầu vào
đẻ 148 ngày tuổi, năng suất 13 quả/lứa, tỷ lệ
nở /trứng ấp (ấp bằng máy) là 68%.
Nhờ có chương trình Bảo tồn nguồn gen,
gà Kiến được phục tráng. Qua đánh giá sơ bộ
nguồn gen này cho thấy chúng có tiềm năng
chuyển sang khai thác và phát triển để cung
cấp con giống cho nhu cầu phát triển chăn
nuôi. Mặt khác, hiện nay đời sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện, nên nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm chất lượng cao ngày càng
tăng. Vì vậy, cần phải gắn công tác bảo tồn với
việc khai thác và phát triển nguồn gen gà Kiến
một cách hiệu quả để khai thác và lai tạo ra các
giống thương phẩm trong tương lai nhằm tạo
thêm sản phẩm cho tiêu dùng của xã hội và
giữ được sự đa dạng nguồn gen vật nuôi Việt
Nam nói riêng và sự đa dạng sinh học cũng
như phát triển một nền nông nghiệp sinh thái
bền vững nói chung ở nước ta.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Thí nghiệm sử dụng ở đàn hạt nhân gà
Kiến TH3 với số lượng 1.500 con 01 ngày tuổi/
TH (tỷ lệ ~ 50% trống, ~ 50% mái), sang giai
đoạn 6 tuần tuổi chọn 150 gà trống và 400 gà
mái lên hậu bị với tỷ lệ chọn lọc 20% trống và
53,33% mái; đến giai đoạn 20 tuần tuổi chọn
30 con trống và 200 con mái lên sinh sản với
tỷ lệ chọn lọc 20% trống và 50% mái, tại Trại
Nghiên cứu thực nghiệm Chăn nuôi An Nhơn,
từ năm 2019 đến năm 2020.
2.2. Phương pháp
2.2.1. Đặc điểm ngoại hình
Tiến hành quan sát và ghi chép màu sắc
lông của đàn gà Kiến lúc 1 ngày tuổi, 6 tuần
tuổi và 20 tuần tuổi qua các thế hệ (TH).
Trực tiếp quan sát, ghi chép, thống kê,
phân tích, nhận định (màu sắc lông, kiểu mào,
màu da và chân, mỏ, tích).
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và sinh sản
+ Giai đoạn gà con: Cân gà 1 tuần/lần bằng
cân điện tử 10-2.
+ Giai đoạn gà hậu bị và gà sinh sản: Cân
gà mái và gà trống riêng 2 tuần/lần vào một
ngày cố định trong tuần và lúc đẻ quả trứng
đầu và 5% bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa loại
2kg vào buổi sáng lúc chưa cho ăn.
+ Năng suất sinh sản của các đàn gà đến 38
tuần tuổi: Xác định năng suất trứng, TTTA/10
trứng, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/trứng có
phôi, theo phương pháp thông dụng.
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý, tính toán bằng
chương trình Excel 2016 và Minitab 17.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm ngoại hình
3.1.1. Màu sắc lông
Kết quả quan sát cho thấy, gà Kiến chọn
lọc ở TH3 lúc 01 ngày tuổi phổ biến có màu
lông vàng nhạt, nâu có sọc vàng chạy dọc
lưng. Đặc biệt, gà Kiến có tốc độ mọc lông
nhanh, khoảng 2-3 ngày tuổi đã mọc lông
cánh và lông đuôi; đến 1,5 tháng tuổi gà mái
đã mọc đủ lông.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 15
Gà Kiến trưởng thành có màu lông đa
dạng, khác biệt giữa con trống và con mái. Cụ
thể, ở con trống chỉ có 2 màu lông điển hình
là đỏ tía và vàng, trong đó màu lông đỏ tía
chiếm tỷ lệ cao (83,33%) và màu vàng sẫm
thấp (16,67%). Ngoài ra, ở con trống có lông
cườm quanh cổ có màu đỏ ánh tía, lông đuôi
dài, đen, cong vút; ở con mái có màu lông đa
dạng hơn trong đó màu lông chiếm tỷ lệ cao
nhất là màu vàng (51,5%), vàng nâu đốm đen
(35,5%), kế đến là lông pha tạp chiếm (13%),
lông đuôi ngắn, màu đen.
Đa dạng về màu lông là một trong những
đặc điểm ngoại hình của nhiều giống gà nội:
gà Kiến có nhiều màu lông như vàng, vàng
nâu đốm đen, tía đỏ, vàng sẫm... tuy nhiên
phổ biến nhất ở con mái là vàng, vàng nâu
đốm đen và ở con trống là tía đỏ pha đỏ ánh
tía ở cổ.
3.1.2. Kiểu mào, màu da chân, mỏ và tích tai
Kết quả theo dõi cho thấy 100% đàn gà
theo dõi có mào đơn răng cưa, màu đỏ tươi;
chân vàng, da vàng; tích tai đỏ.
3.2. Khả năng sản xuất
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn
Kết quả ở bảng 1cho thấy, gà Kiến TH3
có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0-6 tuần tuổi là
95,00%, 7-20 tuần tuổi là 96,67% đối với con
trống và 97,25% đối với con mái. Kết quả
nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn so với
tỷ lệ nuôi sống của gà Ri 1-6 tuần tuổi đạt
90,67% của Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim
Đăng (2017).
Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn của gà
Chỉ tiêu Tuổi Trống Mái
Tỷ lệ nuôi sống (%)
0-6 TT 95,00
7-20 TT 96,67 97,25
Tiêu tốn thức ăn (g/
con/giai đoạn)
0-6 TT 849,94
7-20 TT 6.097 5.607
1-20 TT 6.946,94 6.456,94
Gà được ăn tự do trong giai đoạn 0-6
tuần tuổi, ăn hạn chế ở giai đoạn 7-20 tuần
tuổi. Giai đoạn 0–6 tuần tuổi, lượng thức ăn
tiêu tốn là 849,94 g/con. Sau đó, lượng thức
ăn tăng dần ở giai đoạn 7-20 tuần tuổi và con
trống đạt 6.097g/con và con mái đạt 5.607 g/
con. Tính chung cho cả giai đoạn 0-20 tuần
tuổi, tổng lượng thức ăn tiêu tốn của con trống
là 6.946,94 g/con và con mái là 6.956,94 g/con.
Theo Đồng Sỹ Hùng và ctv (2019), lượng thức
ăn tiêu thụ của gà Ri Ninh Hòa giai đoạn
0-20 tuần tuổi là 8.396-9.309,8 g/con (trống)
và 7.650,5-8.502,7 g/con (mái) cao hơn so với
đàn gà Kiến hạt nhân của chúng tôi. Tổng
lượng thức ăn tiêu thụ của gà Kiến thấp hơn
gà Móng trong nghiên cứu của Ngô Thị Kim
Cúc và ctv (2015): Tính chung cả giai đoạn
1-20 tuần tuổi, tổng lượng thức ăn tiêu tốn
là 8.195,11-8.286,53 g/con (trống) và 7.757,54-
7.777,53g (mái).
3.2.2. Khối lượng gà Kiến qua các giai đoạn tuổi
Khối lượng (KL) cơ thể ở giai đoạn gà con,
gà hậu bị là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan
trọng trong chăn nuôi gà sinh sản vì liên quan
chặt chẽ tới năng suất sinh sản và hiệu quả sử
dụng thức ăn để đẻ trứng.
Bảng 2. Khối lượng gà hạt nhân TH3
(Mean±SE)
Tuổi Trống Mái
Mới nở 29,80±0,32 29,80±0,32
4 tuần 295,33±4,36 295,33±4,36
8 tuần 727,00±13,13 603,67±13,13
12 tuần 1.018,67±16,29 893,00±16,29
20 tuần 1.602,99±14,91 1.363,96±5,76
Khối lượng gà Kiến TH3 01 ngày tuổi là
29,80 g/con, cao hơn so với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đăng
(2017) trên gà Ri 01 ngày tuổi có KL là 29,28
g/con. Thời điểm 20 tuần tuổi, gà Kiến trống
đạt 1.602,99 g/con, gà Kiến mái đạt 1.363,96
g/con, cao hơn so với với gà Kiến mái nuôi
bảo tồn lúc 20 tuần tuổi đạt 1.230,33 g/con
của Hoàng Văn Tùng và Hoàng Văn Trường
(2014) và thấp hơn so với gà Mía lúc 20 tuần
tuổi, con trống là 1.758,2-1.865,2 g/con, con
mái là 1.421,5-1.506,2 g/con của Ngô Thị Kim
Cúc và ctv (2015). Nghiên cứu của Trần Văn
Tịnh và ctv (2015) trên gà Tàu Vàng cho biết
KL con trống đạt 2.210-2.250 g/con và con mái
đạt 1.516-1.536 g/con, cao hơn so với gà Kiến
hạt nhân TH3 trong nghiên cứu của chúng tôi.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202016
3.2.3. Khả năng sinh sản của gà Kiến
Kết quả trình bày tại Bảng 3 cho thấy, tuổi
đẻ quả trứng đầu ở gà Kiến hạt nhân TH3 là
140 ngày với KL là 1.338,67 g/con. Tuổi đẻ 5% là
144 ngày với KL là 1.364,83 g/con và KL trứng
đạt tương ứng là 31,63g. Năng suất trứng đến
38 tuần tuổi đạt 31,94 quả/mái với TTTA/10
trứng là 4,02kg. So với một số nghiên cứu khác
trên một số giống gà bản địa như gà Tàu Vàng
có tuổi bắt đầu đẻ 144-151 ngày của Trần Văn
Tịnh và ctv (2015); gà Móng là 147-153 ngày
của Ngô Thị Kim Cúc và ctv (2015) thì gà Kiến
trong nghiên cứu này có tuổi đẻ trứng đầu sớm
hơn. Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hùng và
ctv (2019), năng suất trứng/năm đẻ của gà Ri
Ninh Hòa là 89,5-100,3 quả/mái. Như vậy, gà
Kiến hạt nhân TH3 có năng suất trứng thấp
hơn so với gà Ri Ninh Hòa. Kết quả nghiên cứu
của Ngô Thị Kim Cúc và ctv (2014) trên đàn
gà Ri hoa mơ cho thấy: Tuổi đẻ quả trứng đầu
tiên là 139-142 ngày, tỷ lệ đẻ đạt 5% vào 147-154
ngày tuổi và đẻ đỉnh cao vào 189-196 ngày tuổi,
sớm hơn so với đàn hạt nhân gà Kiến chọn lọc
ở TH3 trong nghiên cứu này.
Bảng 3. Năng suất sinh sản gà Kiến ở TH3
Chỉ tiêu Mean
Tuổi đẻ quả trứng đầu, ngày 140
KL đẻ quả trứng đầu, g 1.338,67
Tuổi đẻ lúc 5%, ngày 144
KL gà lúc đẻ 5%, g 1.364,83
KL trứng lúc đẻ 5%, g 31,63
Tuổi đẻ lúc 30%, ngày 186
KL lúc đẻ 30%, g 1.492,33
KL trứng lúc đẻ 30%, g 37,95
NST đến 38 tuần tuổi, quả 31,94
TTTA/10 trứng, kg 4,02
KL lúc 38 tuần tuổi, g 1.621,00
KL trứng lúc 38 tuần tuổi, g 44,01
3.2.4. Khối lượng trứng và chất lượng trứng
Chất lượng trứng của gia cầm thường
được thể hiện qua các chỉ tiêu như khối lượng
trứng, chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng, độ
chịu lực, đơn vị Haugh... Để đánh giá chất
lượng trứng của đàn gà Kiến hạt nhân TH3,
khảo sát 30 quả trứng tại thời điểm 38 tuần
tuổi (Bảng 4).
Bảng 4. Chất lượng trứng lúc 38 tuần tuổi
(n=30)
Chỉ tiêu Mean±SE
Màu sắc Trắng hồng
Khối lượng trứng, g 44,01±0,22
Tỷ lệ lòng đỏ, % 32,02±0,40
Tỷ lệ lòng trắng, % 56,15±0,38
Tỷ lệ vỏ vỏ, % 11,82±0,20
Độ dày vỏ, mm 0,37±0,00
Đơn vị Haugh 81,56±0,72
Kết quả theo dõi cho thấy trứng gà Kiến
có màu trắng hồng, KL trứng lúc 38 tuần tuổi
đạt 44,01 g/quả, tỷ lệ lòng đỏ đạt 32,02%, độ
dày vỏ đạt 0,37mm, đơn vị Haugh đạt 81,56.
Theo Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đăng
(2017), chất lượng trứng gà Ri tại thời điểm
38 tuần tuổi có KL trứng 46,34g; tỷ lệ lòng đỏ
33,51%; độ dày vỏ 0,39mm; đơn vị Hu là 80,90
thì gà Kiến TH3 của chúng tôi có KL trứng, tỷ
lệ lòng đỏ, độ dày vỏ thấp hơn, nhưng chỉ số
HU cao hơn.
3.2.5. Kết quả về ấp nở
Trong chăn nuôi gia cầm, để sản xuất
giống, khả năng sinh sản của gia cầm là rất
quan trọng. Mặt khác, gia cầm giống phải sản
xuất ra nhiều con giống trong cùng một thời
gian. Để có nhiều gia cầm giống, con mái phải
cho nhiều trứng giống, tỷ lệ có phôi và tỷ lệ ấp
nở phải cao.
Bảng 5. Một số chỉ tiêu về ấp nở trứng gà Kiến
Chỉ tiêu Mean±SD
Số lần ấp (lần) 5
Tổng trứng (quả) 2.505
Tổng trứng ấp (quả) 2.277
Số trứng có phôi (quả) 1.969
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 86,47±2,29
Số gà con nở ra (con) 1.653
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%) 83,95±1,41
Qua theo dõi 5 lứa ấp ở đàn gà Kiến hạt
nhân TH3 (Bảng 5) cho thấy tỷ lệ phôi trung
bình đạt 86,47% và tỷ lệ gà con nở/số trứng
có phôi đạt 83,95%. So với nghiên cứu của
Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đăng (2017)
trên gà Ri, tỷ lệ trứng có phôi là 91,3% và tỷ
lệ nở/trứng có phôi là 91,3% và 81,6% thì tỷ
lệ trứng có phôi của gà Kiến thấp hơn nhưng
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 17
tỷ lệ nở/trứng có phôi cao hơn. Phạm Công
Thiếu và ctv (2018) cho biết tỷ lệ trứng có phôi
của gà Tò là 89,81%; tỷ lệ nở/trứng có phôi
78,30% thì kết quả nghiên cứu trên gà Kiến có
tỷ lệ trứng có phôi đạt thấp hơn, nhưng tỷ lệ
nở/trứng có phôi đạt cao hơn.
4. KẾT LUẬN
Gà Kiến con trống có màu lông cơ bản là
màu tía đỏ và đặc biệt lông cườm quanh cổ có
màu đỏ ánh tía, ở con mái có 2 màu lông cơ
bản là màu vàng và vàng nâu đốm đen. Chân
vàng, da vàng, mào đơn răng cưa, tích tai đỏ.
Tỷ lệ nuôi sống đàn hạt nhân gà Kiến
TH3 giai đoạn 0-6 tuần tuổi là 95,00%; 7-20
tuần tuổi là 96,67% (trống) và 96,75% (mái).
Khối lượng đàn hạt nhân gà Kiến lúc 1 ngày
tuổi là 29,80g; tại thời điểm 20 tuần tuổi, gà
Kiến trống đạt 1.602,99 g/con, gà Kiến mái đạt
1.363,96 g/con.
Tuổi đẻ 5% ở 144 ngày tuổi. Đến 38 tuần
tuổi, năng suất trứng/mái là 31,94 quả với
TTTA/10 trứng là 4,02kg. Tỷ lệ trứng có phôi
là 86,47% và tỷ lệ gà con nở/trứng có phôi là
83,95%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn Công Định, Vũ Chí Thiện,
Phạm Thị Bích Hường, Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần
Trung Thông, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Trọng Tuyển,
Phạm Công Thiếu và Nguyễn Thanh Sơn (2015). Nghiên
cứu chọn lọc giống gà Móng. Viện Chăn nuôi, 2013–2015.
Trang: 118-28.
2. Ngô Thị Kim Cúc, Vũ Chí Thiện, Nguyễn Công Định,
Phạm Thị Bích Hường, Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần
Trung Thông, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Trọng Tuyển và
Nguyễn Thanh Sơn (2014). Chọn lọc dòng gà Ri hoa mơ.
Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 51.
3. Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đăng (2017). Khả năng sản
xuất của gà ri và con lai (Ri-Sasso-Lương Phượng) nuôi
tại An Dương, Hải Phòng. Tạp chí KHNN Việt Nam, 3:
392.
4. Đồng Sỹ Hùng, Bùi Thị Phượng, Phạm Ngọc Thảo,
Nguyễn Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thanh Nghị và Phạm
Đình Phùng (2019). Chọn lọc nâng cao giống gà Ninh
Hòa qua các thế hệ. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 98: 20-31.
5. Phạm Công Thiếu, Nguyễn Quyết Thắng, Phạm Hải
Ninh, Hồ Xuân Tùng, Trần Văn Phượng, Trần Thị Hiền,
Nguyễn Thị Thu Hiền, Ma Thị Dược và Phạm Hồng Bé
(2018). Chọn lọc đàn hạt nhân gà Tò. Tạp chí KHCN Chăn
nuôi, 85(03-2018): 46.
6. Trần Văn Tịnh, Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Thị Hiệp,
Nguyễn Thị Lệ Hằng, Bùi Thị Phượng và Nguyễn Thị
Lan Anh (2015). Kết quả chọn tạo dòng mái giống gà Tàu
Vàng. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 12: 9-14.
7. Hoàng Văn Tùng và Hoàng Văn Trường (2014). Báo
cáo Tổng kết Bảo tồn gen gà Kiến năm 2014. Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền Trung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_ngoai_hinh_va_suc_san_xuat_cua_ga_kien_hat_nhan_the.pdf