Điều trị kháng sinh trước và đặt nội khí quản
lại là hai yếu tố độc lập dự đoán nhiễm A.
baumannii trên bệnh nhân VPTM, hai yếu tố này
lần lượt làm tăng nguy cơ nhiễm A. baumannii
lên 6.57 và 2,71 lần. Tương tự Garnacho cũng ghi
nhận việc sử dụng KS trước làm tăng nguy cơ
nhiễm A. baumannii trên bệnh nhân VPTM(4).
Một nghiên cứu gần đây báo cáo là chỉ có 26%
trên tổng số 529 bệnh nhân của nghiên cứu thỏa
mãn đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn
theo CDC, nhưng lại có tới 80% bệnh nhân này
đã được sử dụng kháng sinh và tỉ lệ này vẫn giữ
nguyên không thay đổi trong suốt 7 ngày nghiên
cứu(1), tuy nhiên Baraiba lại không ghi nhận việc
điều trị kháng sinh trước đó là yếu tố nguy cơ
nhiễm A. baumannii(2). Về yếu tố đặt nội khí quản
lại, có nhiều nghiên cứu trước cũng đã xác định
đây chính là một yếu tố nguy cơ của
VPTM(4,5,7,8,11,14), tương tự của chúng tôi.
APACHE II và điểm SOFA vào ngày có chẩn
đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong độc lập
trên bệnh nhân VPTM. Chúng tôi nhận thấy,
nhiễm A. baumannii hay vi khuẩn khác cũng
không ảnh hưởng đến tiên lượng sống chết của
bệnh nhân VPTM, tương tự Garnacho và Hữu
Ngoan cũng ghi nhận A. baumannii không ảnh
hưởng đến tiên lượng tử vong của bệnh nhân
VPTM(14). Phát hiện này giống với một nghiên
cứu bệnh chứng gần đây, đã kết luận rằng
VPTM do A. baumannii không gắn liền với sự
tăng nguy cơ tử vong mặc dù các trường hợp
A.baumanniiđề kháng Imipenem thì thường có
khuynh hướng tử vong cao hơn(4)
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 29 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm nhiễm khuẩn Acinetobacter Baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 197
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII
Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Vũ Quỳnh Nga*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm phổi thở máy là nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp nhất tại các khoa HSCC. Viêm phổi
bệnh viện do vi khuẩn đa kháng Acinetobacter baumannii là một vấn đề sức khỏe đáng báo động tại nhiều quốc
gia với tỉ lệ đề kháng kháng sinh ngày càng tăng cao.
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong của viêm phổi thở
máy do A.baumannii, yếu tố dự đoán nhiễm A.baumannii, yếu tố tiên lượng tử vong của VPTM tại HSCC và
tình hình đề kháng kháng sinh của A. baumannii tại khoa HSCC BVCR.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy tại
khoa HSCC BVCR từ 01/01/2010 – 30/05/2011. VPTM được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Trung
tâm ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ 1988.
Kết quả: Có 91 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn VPTM được đưa vào nghiên cứu, trong đó 59 bệnh nhân VPTM
do A. baumannii và 32 bệnh nhân VPTM do các vi khuẩn sinh mủ khác. Nhóm VPTM do A. baumannii tuổi
trung bình là 54,4 tuổi, nam 66,1%, nữ 33,9%. Tỉ lệ mắc VPTM do A. baumannii là 55,7%, tỉ lệ tử vong của
VPTM do A. baumannii là 54,2%. Đặt nội khí quản lại (OR 2,71) và sử dụng kháng sinh trước đó (OR 6,57) là
hai yếu tố độc lập làm tăng nguy cơ VPTM do A.baumannii. APACHE II trong vòng 24 giờ đầu nhập HSCC
(OR 1,08) và điểm SOFA đánh giá vào ngày chẩn đoán VPTM (OR 1,2) là yếu tố tiên lượng tử vong độc lập.
Tình hình kháng thuốc của A.baumannii: kháng 100% với Cephalosporins thế hệ III như Cefatriaxone và
Ceftazidime, kháng Cefepime 96,6%, Ciprofloxacin 98,3%, Imipenem 84,7%, Meropenem 86,4%, Gentamycin
96,6%, Amikacin 91,5%, Netilmicin 71,2%, Piperacillin-Tazobactam 91,5%, Ticarcillin-Clavulanate 93,2%,
Cefoperazone-Sulbactam 55,9%, Doxycycline 42,4%, nhạy Colistin 100%.
Kết luận: Không có sự khác biệt về tuổi, giới, tỉ lệ tử vong, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữ hai nhóm
VPTM do A. baumannii và do vi khuẩn khác. Tỉ lệ mắc VPTM do A. baumannii là 55,7%, cao nhất so với các vi
khuẩn khác. Yếu tố dự đoán nhiễm A. baumannii trên bệnh nhân VPTM là đặt nội khí quản lại và sử dụng kháng
sinh trước đó. Yếu tố tiên lượng tử vong trên bệnh nhân VPTM là điểm APACHE II trong vòng 24 giờ đầu nhập
HSCC và điểm SOFA đánh giá vào ngày chẩn đoán VPTM.A. baumannii gần như đề kháng toàn bộ với các loại
kháng sinh hiện đang sử dụng.
Từ khóa: Acinetobacter baumannii, viêm phổi thở máy, yếu tố dự đoán nhiễm, tiên lượng, sử dụng kháng
sinh trước đó
ABSTRACT
THE CHARACTERISTIC OF ACINETOBACTER BAUMANNII INFECTION IN PATIENTS WITH
VENTILATOR-ASSOCIATED PNEUMONIA IN THE INTENSIVE CARE UNIT OF CHO RAY
HOSPITAL
Vu Quynh Nga* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 197 - 203
* Khoa Hồi sức cấp cứu - BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Vũ Quỳnh Nga ĐT: 0982151945 Email: quynhngadr@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 198
Background: Ventilator-associated pneumonia (VAP) is the most common nosocomial infection acquired in
the intensive care unit (ICU). Outbreak of nosocomial infection caused by multidrug resistant Acinetobacter
baumannii have very recently reached the proportion of a national health problem causing great social alarm in
several countries.
Objective: to determine the epidemiological, clinical, laboratory, prevalence, mortality rate in ICU of A.
baumannii VAP, predictors of A. baumannii isolation in VAP, prognostic factors for in-ICU mortality and the
antibiotic resistant of A. baumannii in the ICU of Cho Ray hospital.
Methods: case series, all patients with VAP in the ICU of Cho Ray hospital from 01/01/2010 to 05/30/2011.
VAP diagnosis depend on the criteria of diagnosing VAP of Center for Disease Control and Prevention (CDC)
1988.
Results: Of the 91 episodes of VAP included in this study A. baumannii was isolated in 59 and other
pathogens in 32. Of 59 patients with A. baumannii VAP, mean age 54.4, male 66.1%, female 33.9%. Prevalence
of A. baumannii VAP 55.7%, mortality rate in ICU 54.2%. Reintubation (OR 2.71) and prior antibiotic use (OR
6.57) as independent variables associated with the development of A. baumannii VAP. APACHE II (OR 1.08)
score and SOFA score on the day of diagnosis were the independent predictor of in-ICU mortality. The antibiotic
resistant of A.baumannii: resist to Cefatriaxone and Ceftazidime 100%, Cefepime 96.6%, Ciprofloxacin 98.3%,
Imipenem 84.7%, Meropenem 86.4%, Gentamycin 96.6%, Amikacin 91.5%, Netilmicin 71.2%, Piperacillin-
Tazobactam 91.5%, Ticarcillin-Clavulanate 93.2%, Cefoperazone-Sulbactam 55.9%, Doxycycline 42.4%,
sensitive to Colistin 100%.
Conclusion: There were not different about age, sex, mortality rate in ICU, clinical, laboratory between
patients with A. baumannii VAP and with other pathogens VAP. A. baumannii was the most pathogen isolated
in respiratory samples of patients with VAP (55.7%). Predictors of A. baumannii isolation in VAP were
reintubation and prior antibiotic use. Prognostic factors for in-ICU mortality were APACHE II score and SOFA
score on the day of diagnosis. A. baumannii was a multidrug resistant, resist to the major of antimicrobials,
sensitive to Colistin 100%.
Key words: Acinetobacter baumannii, Ventilator-associated pneumonia, predictors of A. baumannii
isolation, prognostic, prior antibiotic use
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi thở máy hiện nay chiếm một tỉ lệ
đáng kể trong viêm phổi bệnh viện và là nhiễm
khuẩn thường gặp ở khoa Hồi sức Cấp cứu.
Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy do vi
khuẩn đa kháng A. baumannii đã trở thành vấn
đề sức khỏe đáng báo động tại nhiều quốc gia
với tỉ lệ đề kháng kháng sinh ngày càng tăng
cao. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã cho thấy
A. baumannii là tác nhân hàng đầu gây viêm phổi
thở máy tại các khoa hồi sức cấp cứu. Tuy nhiên,
có nhiều nghiên cứu về viêm phổi thở máy
nhưng chưa có nghiên cứu riêng về đặc điểm
của bệnh nhân thở máy do A. baumannii, do đó
chúng tôi thực hiện đề tài “ Đặc điểm của nhiễm
khuẩn Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm
phổi thở máy tại khoa Hồi sức Cấp cứu bệnh
viện Chợ Rẫy“ nhằm đánh giá các đặc điểm dịch
tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong,
các yếu tố dự đoán nhiễm vầ các yếu tố tiên
lượng tử vong của VPTM do A. baumannii cũng
như tình hình kháng thuốc của A. baumannii.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 199
thở máy theo tiêu chuẩn của Trung tâm ngăn
ngừa và kiểm soát bệnh tật của Hoa Kỳ đề ra
năm 1988, điều trị tại khoa HSCC BVCR từ
01/01/2010 – 30/05/2011.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm phổi
cộng đồng trước khi vào khoa HSCC.
Bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm phổi
bệnh viện tại các khoa lâm sàng khác.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Tất cả bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên
cứu được theo dõi từ lúc nhập khoa cho đến lúc
xuất khoa, xuất viện.
Các dữ liệu thu thập dựa trên hỏi bệnh sử,
thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu
hỏi nghiên cứu soạn sẵn và trên bệnh án mẫu.
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng Stata 10.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1
Đặc điểm bệnh nhân
VPTM trong nghiên
cứu
VPTM do A.
baumannii
n = 59
VPTM do vi
khuẩn khác
n = 32
p
Tuổi 57,6 ± 21,2 54,9 ± 20,4 0,57
Giới (Nam) 39 (66,1%) 17 (53,1%) 0,22
APACHE II 19,1 ± 8,2 18,9 ± 7,9 0,89
Điểm SOFA vào ngày
chẩn đoán VPTM
6,4 ± 4,4 5,2 ± 3,3 0,12
Tỉ lệ mắc A. baumannii
55.7%
15.1%
10.4%
2.8%
1.9%
14.1% A.baumannii
P.aeruginosa
Klebsiella sp.
Klebsiella ozanea
E.Coli
S.areus
Tình trạng bệnh nhân khi ra khỏi khoa
HSCC
45.8 37.5
54.2 62.5
0%
20%
40%
60%
80%
100%
VPTM do
A.baumannii
VPTM do vi
khuẩn khác
Chết
Sống
Bảng 2
Đặc điểm lâm sàng
VPTM do A.
baumannii
n = 59
VPTM do vi
khuẩn khác
n = 32
p
Sốt 57 (96,6%) 32 (100%) 0,29
Sốt ≥ 39ºC 38 (66, 7%) 17 (53,1%) 0,20
Sốt 38 - 39ºC 19 (33,3%) 15 (46,9%) 0,32
Rối loạn tri giác 12 (20,3%) 5 (15,6%) 0,58
Thay đổi tính chất
đàm
56 (94,9%) 30 (93,6%) 0,81
Khó thở, thở nhanh 35 (59,3%) 13 (40,6%) 0,088
Tăng tiết đàm 51 (86,4%) 30 (93,8%) 0,28
Ran phổi mới xuất
hiện hay tăng
59 (100%) 32 (100%) *
Bảng 3
Đặc điểm cận lâm
sàng
VPTM do A.
baumannii
n = 59
VPTM do vi
khuẩn khác
n = 32
p
Bạch cầu <4000/mm
3
hay >12000/mm
3 46 (78%) 28 (87,5%) 0,26
Số lượng bạch cầu 16491 ± 5775 15306 ± 4945 0,3
KMĐM thay đổi xấu đi 14 (23,7%) 4 (12,5%) 0,199
PaO2/FiO2 241,3 ± 114,2 286,2 ± 131,3 0,11
XQ ngực có hình ảnh
thâm nhiễm nhu mô
mới hay tiến triển
58 (98,3%) 32 (100%) 0,45
XQ ngực có hình ảnh
đông đặc thùy phổi
20 (33,9%) 10 (31,6%) 0,79
XQ ngực có tràn dịch
màng phổi
31 (52,5%) 14 (43,8%) 0,42
Bảng 4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 200
Yếu tố dự đoán nhiễm A. baumannii
VPTM do A. baumannii
n = 59
VPTM do vi khuẩn khác
n = 32
p
Nghiện rượu 3 (5,1%) 1 (3,1%) 0,66
Thói quen hút thuốc lá 23 (39%) 12 (37,5%) 0,89
COPD 6 (10,2%) 4 (12,5%) 0,73
Xơ gan 0 (0%) 1 (3,1%) 0,17
Suy giảm miễn dịch 0 (0%) 1 (3,1%) 0,17
Bệnh thận giai đoạn cuối 2 (3,4%) 0 (0%) 0,29
Suy tim mạn 4 (6,8%) 0 (0%) 0,13
Đái tháo đường 7 (11,9%) 3 (9,4%) 0,71
Ung thư 6 (10,2%) 4 (12,5%) 0,73
Có phẫu thuật trước đó 24 (40,7%) 16 (50%) 0,39
Đa thương 22 (37,3%) 12 (37,5%) 0,98
Th.gian nằm viện trước khi có chẩn đoán VPTM 8,81 ± 5,9 6,65 ± 2,8 0,021
Thời gian thở máy trước khi có chẩn đoán VPTM 7,1 ± 4,6 5,46 ± 2,3 0,026
Tình trạng nhiễm khuẩn trước đó (choáng NK) 29 (49,1%) 6 (18,8%) 0,012
Suy đa tạng 29 (49,2%) 10(31,3%) 0,099
Điều trị kháng sinh trước 57 (96,6%) 26 (81,3%) 0,013
Sử dụng corticoide kéo dài 2 (3,4%) 1(3,1%) 0,94
Dinh dưỡng đường tiêu hóa 48 (81,4%) 27 (84,4%) 0,72
Dinh dưỡng đường tĩnh mạch 11 (18,6%) 5 (15,6%) 0,72
Điều trị thay thế thận 12 (20,3%) 3 (9,4%) 0,18
Đặt nội khí quản lại 40 (67,8%) 14 (43,8%) 0,026
Di chuyển bệnh nhân ra khỏi HSCC 11 (18,6%) 11 (34,4%) 0,09
Qua phân tích hồi qui logistic đơn biến, các
yếu tố như choáng nhiễm khuẩn, điều trị kháng
sinh trước, đặt nội khí quản lại lần lượt làm tăng
nguy cơ nhiễm A. baumannii lên 3,45 lần, 6,57 lần
và 2,71 lần với p < 0,05.
Tuy nhiên, phân tích hồi qui logistic đa biến
cho thấy, chỉ có điều trị kháng sinh trước (OR
6,57; 95% CI 1,05 – 69,3; p<0,05) và đặt nội khí
quản lại (OR 2,71; 95% CI 1,02 – 7,23; p < 0,05) là
yếu tố độc lập làm tăng nguy cơ VPTM do A.
baumannii.
Bảng 5
Yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân VPTM
tại HSCC BVCR
Sống (n = 39) Chết (n = 52) p
Tuổi 54,4 ± 19,7 59,7 ±22,3 0,23
Giới: nam 30 (57,7%) 26 (66,7%) 0,38
APACHE II 16,98 ± 7,7 21,8 ± 7,9 0,0045
Xơ gan 0 (0%) 1 (2,6%) 0,24
Suy giảm miễn dịch 1 (1,9%) 0 (0%) 0,38
COPD 6 (11,5%) 4 (10,3%) 0,84
Bệnh thận giai đoạn cuối 1 (1,9%) 1 (2,6%) 0,83
Suy tim mạn 1 (1,9%) 3 (7,7%) 0,18
Đái tháo đường 6 (11,5%) 4 (10,3%) 0,84
Ung thư 4 (7,7%) 6 (15,4%) 0,24
Nghiện rượu 2 (3,9%) 2(5,1%) 0,76
Thói quen hút thuốc lá 20 (38,5%) 15 (38,5%) 1,0
Có phẫu thuật trước đó 19 (36,5%) 21 (53,9%) 0,1
Đa thương 23 (44,2%) 11 (28,2%) 0,12
Suy đa tạng 13 (25%) 26 (66,7%) <0,0001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 201
Yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân VPTM
tại HSCC BVCR
Sống (n = 39) Chết (n = 52) p
Tình trạng nhiễm khuẩn trước đó
Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết nặng
Choáng nhiễm khuẩn
40 (76,9%)
4 (7,7%)
8 (15,4%)
7 (17,9%)
5 (12,8%)
27 (69,2%)
<0,0001
Điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM 4,8 ± 3,5 7,5 ± 4,2 0,0016
Tác nhân gây VPTM
A. baumannii
Vi khuẩn khác
27 (69,2%)
12 (30,8%)
32 (61,5%)
20 (38,5%)
0,44
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
Phù hợp
Không phù hợp
11 (28,2%)
28 (71,8%)
18 (34,6%)
34 (65,4%)
0,51
Phân tích hồi qui logistic đa biến nhận thấy,
điểm APACHE II vào thời điểm nhập HSCC
(OR 1,08; 95% CI 1,02 – 1,14; p < 0,01) và điểm
SOFA vào ngày chẩn đoán VPTM (OR 1,2; 95%
CI 1,07 – 1,36; p < 0,01) là yếu tố tiên lượng tử
vong độc lập.
Tình hình đề kháng kháng sinh của A.
baumannii tại khoa HSCC BVCR
0% 20% 40% 60% 80% 100%
TMP-SMX
PIP-TZ
Meropenem
Gentamycin
Colistin
Ceftriaxone
CPZ-SB
Amikacin
1.7
1.7
5.1
27.1
10.2
10.2
49.1
100
1.7
10.2
1.7
6.8
5.1
3.4
1.7
3.4
5.1
3.4
8.5
33.9
3.4
6.8
91.5
93.2
91.5
71.2
86.4
84.7
96.6
42.4
98.3
100
100
55.9
96.6
91.5
Nhạy (S) Trung gian (I) Kháng ®
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung
bình của nhóm VPTM do A. baumannii là 57,6
± 21,2 tuổi,nam 66,1%, nhóm VPTM do VK
khác là 54,9 ± 20,4 tuổi, nam 53,1%, không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và
giới giữa hai nhóm. Tương tự nghiên cứu của
Garnacho với tuổi trung bình lần lượt là 59,5 ±
12,4 và 62,4 ± 9,8 tuổi, tỉ lệ nam ở nhóm VPTM
do A. baumannii là 65,9%(4).
Điểm APACHE II trung bình giữa hai nhóm
lần lượt là 19,1 ± 8,2 điểm và 18,9 ± 7,9điểm,
không có sự khác biệt giữa hai nhóm, p>0,05,
thấp hơn không đáng kể so với nghiên cứu của
Garnacho; 20,1 ± 6,7 điểm và 19,1 ± 7,3 điểm lần
lượt cho từng nhóm(4). Nghiên cứu của Võ Hữu
Ngoan điểm APACHE II chung cho nhóm
VPTM là 19,28 ± 16,13 điểm(14), của Lê Bảo Huy là
21,6 ± 3,6 điểm(7) của Nguyễn Phúc Nhân là 24,05
điểm(8). Sự khác nhau của thang điểm này giữa
các nghiên cứu phụ thuộc vào lựa chọn bệnh
nhân ban đầu của từng đơn vị HSCC và đây
cũng được xem là yếu tố tiên lượng bệnh của
từng nghiên cứu. Điểm SOFA vào ngày có chẩn
đoán VPTM của hai nhóm VPTM do A.
baumannii và VPTM do VK khác lần lượt là 6,4 ±
4,4 điểm và 5,2 ± 3,3 điểm. Sự khác biệt của hai
thang điểm này cũng không có ý nghĩa thống kê
tương tự với nghiên cứu của Garnacho, điểm
SOFA lần lượt ở hai nhóm là 7 ± 4,1 điểm và 8 ±
3,6 điểm(4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi A.
baumannii là tác nhân gây VPTM chiếm tỉ lệ cao
nhất 55,7%, tương tự Phạm Hồng Trường
(36,8%; 2005)(11) và Võ Hữu Ngoan (61%;
2010)(14) thực hiện tại khoa HSCC BVCR A.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 202
baumannii cũng là tác nhân chiếm tỉ lệ cao nhất.
Tại HSCC BV Thống Nhất năm 2008, Lê Bảo
Huy ghi nhận tỉ lệ mắc VPTM do A. baumannii
là 27,9%, đứng thứ ba sau P. aeruginosa và
Klebsiella sp(7). Tại HSCC BV 115 năm 2007
Nguyễn Phúc Nhân báo cáo tỉ lệ nhiễm A.
baumannii trên bệnh nhân viêm phổi thở máy
chỉ có 17,24%, xếp thứ 3 sau Enterobacter
spp.vàP. aeruginosa(8). Tại BV Bạch Mai, VPTM
do A. baumannii luôn chiếm tỉ lệ cao nhất, báo
cáo của Giang Thục Anh (2004) là 44%(3),
Nguyễn Thị Hồng Thủy (2008) là 42%(10) và gần
đây nhất, báo cáo tại hội nghị nghiên cứu sinh
Đại học Y Hà Nội năm 2010, VPTM do A.
baumannii chiếm 5/ 9 trường hợp (55,6%)(13).
Trong một số nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài tỉ lệ VPTM do A. baumannii cũng thay đổi
rất nhiều, theo từng năm và từng quốc gia khác
nhau. Baraiba năm 1997 ghi nhận tỉ lệ mắcA.
baumannii là 8,1%(2), Garnacho (2005) là 50,6%(4),
Rodrigues (2009) là 28%(12), Joseph (2010) là
32%(6). Các tỉ lệ này có sự khác biệt có lẽ do các
nghiên cứu được thực hiện ở các thời điểm
khác nhau, đối tượng bệnh nhân của từng
nghiên cứu khác nhau, đặc điểm vi sinh và tình
hình kiểm soát nhiễm khuẩn tại mổi đơn vị y tế
cũng khác nhau.
Tỉ lệ tử vong của nhóm VPTM do A.
baumannii là 54,2%, của nhóm VPTM do vi
khuẩn khác là 62,5%, sự khác biệt giữa hai nhóm
không có ý nghĩa thống kê. Võ Hữu Ngoan ghi
nhận tỉ lệ tử vong của VPTM do A. baumannii là
55,3%, tương đương với nghiên cứu của chúng
tôi(14). Tác giả Garnacho và cộng sự đã báo cáo tỉ
lệ tử vong do của VPTM do A. baumannii là
65,8%, cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Đây có
thể do sự khác biệt trong chọn lựa nhóm bệnh
nhân ban đầu. Tuy nhiên sự khác biệt về tỉ lệ tử
vong giữa hai nhóm VPTM do A. baumannii và
do VK khác cũng không có sự khác biệt có ý
nghĩa, tương tự nghiên cứu của chúng tôi(4).
Các đặc điểm LS và CLS thường gặp vào thời
điểm khởi phát VPTM chung cho cả hai nhóm
VPTM do A. baumannii và VPTM do VK khác là
sốt cao trên 39oC, nghe phổi có xuất hiện ran
phổi mới hay ran cũ tiến triển, đàm đổi màu và
tăng tiết, hình ảnh thâm nhiễm nhu mô mới hay
thâm nhiễm tiến triển trên XQ ngực. Số lượng
bạch cầu có thể không thay đổi. Tất cả các triệu
chứng đều không có gì nổi bật và không có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm. Tương tự
Hữu Ngoan và Ngọc Bé(14,9).
Điều trị kháng sinh trước và đặt nội khí quản
lại là hai yếu tố độc lập dự đoán nhiễm A.
baumannii trên bệnh nhân VPTM, hai yếu tố này
lần lượt làm tăng nguy cơ nhiễm A. baumannii
lên 6.57 và 2,71 lần. Tương tự Garnacho cũng ghi
nhận việc sử dụng KS trước làm tăng nguy cơ
nhiễm A. baumannii trên bệnh nhân VPTM(4).
Một nghiên cứu gần đây báo cáo là chỉ có 26%
trên tổng số 529 bệnh nhân của nghiên cứu thỏa
mãn đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn
theo CDC, nhưng lại có tới 80% bệnh nhân này
đã được sử dụng kháng sinh và tỉ lệ này vẫn giữ
nguyên không thay đổi trong suốt 7 ngày nghiên
cứu(1), tuy nhiên Baraiba lại không ghi nhận việc
điều trị kháng sinh trước đó là yếu tố nguy cơ
nhiễm A. baumannii(2). Về yếu tố đặt nội khí quản
lại, có nhiều nghiên cứu trước cũng đã xác định
đây chính là một yếu tố nguy cơ của
VPTM(4,5,7,8,11,14), tương tự của chúng tôi.
APACHE II và điểm SOFA vào ngày có chẩn
đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong độc lập
trên bệnh nhân VPTM. Chúng tôi nhận thấy,
nhiễm A. baumannii hay vi khuẩn khác cũng
không ảnh hưởng đến tiên lượng sống chết của
bệnh nhân VPTM, tương tự Garnacho và Hữu
Ngoan cũng ghi nhận A. baumannii không ảnh
hưởng đến tiên lượng tử vong của bệnh nhân
VPTM(14). Phát hiện này giống với một nghiên
cứu bệnh chứng gần đây, đã kết luận rằng
VPTM do A. baumannii không gắn liền với sự
tăng nguy cơ tử vong mặc dù các trường hợp
A.baumanniiđề kháng Imipenem thì thường có
khuynh hướng tử vong cao hơn(4)
Bảng 6: Tình hình đề kháng KS của A. baumannii
tại các khoa HSCC của một số bệnh viện:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 203
Kháng sinh
(%)
BV
115
2007
(8)
Thống
Nhất
2008
(7)
Bạch
Mai
2008
(10)
BVCR
2005
(11)
2009
(14)
NC
này
Amikacin 76 97,1 * 76 85,1 91,5
Cefepime 91 94,3 * 91 93,6 96,6
CPZ-SB 87,5 97,1 * 87,5 48,9 55,9
Ceftazidime 100 97,1 87,8 100 93,6 100
Ceftriaxone 89,5 * 96 100 93,6 100
Ciprofloxacin 76 97,1 * 76 91,5 98,3
Colistin 4,4 * * 4,4 2,1 0
Doxycycline * * * * 48,9 42,4
Gentamycin 96 * * 96 89,4 96,6
Imipenem 8 88,6 54,8 8 80,9 84,7
Meropenem * * * * 83 86,4
Netilmicin 28 97,1 49,3 28 57,4 71,2
PIP-TZ 55 94,3 * 55 89,4 91,5
TC-CL * 97,1 77,5 * 93,6 93,2
TMP-SMX * * * 92 93,6 91,5
KẾT LUẬN
Không có sự khác biệt về tuổi, giới, tỉ lệ tử
vong, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa
hai nhóm VPTM do A. baumannii và do vi khuẩn
khác. Tỉ lệ mắc VPTM do A. baumannii là 55,7%,
cao nhất so với các vi khuẩn khác và A.
baumannii đề kháng cao với nhiều loại kháng
sinh. Tình trạng bùng nổ A. baumannii đa kháng
đang trở nên đáng báo động tại các đơn vị
HSCC. Yếu tố dự đoán nhiễm A. baumannii trên
bệnh nhân VPTM là đặt nội khí quản lại và sử
dụng kháng sinh trước đó. Do đó chỉ đặt lại nội
khí quản khi có chỉ định thích hợp, đúng kích cỡ,
làm ẩm NKQ tốt, tránh tắc do đàm. Sử dụng an
thần hợp lý, theo dõi sát bệnh nhân, tránh tình
trạng tự rút NKQ. Cần xác định chẩn đoán sớm,
sử dụng kháng sinh đúng thời điểm, đúng và đủ
liều. Lựa chọn kháng sinh ban đầu theo kinh
nghiệm nên dựa vào nhiều yếu tố như tình hình
nhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh của từng
địa phương, giá thành và khả năng sử dụng của
từng bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aarts MA et al (2003). Empiric antibiotics in critical illness: do
they help or harm. In V. JL (Ed.), Yearbook of intensive care and
emergency medicine (pp. 219-228) Springer, Berlin Heidelberg,
New York.
2. Baraibar J, Correa H et al (1997), "Risk factors for infection by
Acinetobacter baumannii in intubated patients with
nosocomial pneumonia". Chest, 112(4), 1050-1054.
3. Giang Thục Anh (2004), "Khảo sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa
hồi sức cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai". Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú. Đại học Y Hà Nội.
4. Garnacho-Montero J, Ortiz-Leyba C et al (2005), "Acinetobacter
baumannii ventilator-associated pneumonia: epidemiological
and clinical findings". Intensive Care Med, 31(5), 649-655.
5. Joseph NM, Sistla S et al (2009), "Ventilator-associated
pneumonia in a tertiary care hospital in India: incidence and
risk factors". J Infect Dev Ctries, 3(10), 771-777.
6. Joseph NM, Sistla S et al (2010), "Ventilator-associated
pneumonia in a tertiary care hospital in India: role of multi-
drug resistant pathogens". J Infect Dev Ctries, 4(4), 218-225.
7. Lê Bảo Huy (2008), "Khảo sát các đặc điểm viêm phổi bệnh viện liên
quan đến thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất ".
Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược Tp.HCM.
8. Nguyễn Phúc Nhân (2007). "Tỉ lệ viêm phổi trên bệnh nhân thở
máy, yếu tố nguy cơ và tác nhân gây bệnh". Luận văn Thạc sĩ Y
học. Đại học Y Dược TP.HCM.
9. Nguyễn Thị Ngọc Bé (2004), "Khảo sát tác nhân gây viêm phổi mắc
phải tại bệnh viện Chợ Rẫy". Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y
Dược Tp.HCM.
10. Nguyễn Thị Hồng Thủy (2008), "Tình hình nhiễm khuẩn tại
Bệnh viện Bạch Mai". Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học
bệnh viện Bạch Mai.
11. Phạm Hồng Trường (2005), "Nghiên cứu tỉ lệ mắc phải, tỉ lệ tử
vong, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây viêm phổi ở bệnh nhân thở máy".
Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Học viện quân y, Bộ Quốc
Phòng.
12. Rodrigues PM, Carmo Neto E, Santos LR, Knibel MF (2009),
"Ventilator-associated pneumonia: epidemiology and impact
on the clinical evolution of ICU patients". J Bras Pneumol, 35(11),
1084-1091.
13. Trần Hữu Thông. Nguyễn Đạt Anh. Đặng Quốc Tuấn (2010), "
Tình hình nhiễm khuẩn trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại
khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai ". Báo cáo hội nghị
khoa học nghiên cứu sinh.
14. Võ Hữu Ngoan (2010), "Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan
đến thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy". Luận văn
Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược TP.HCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_nhiem_khuan_acinetobacter_baumannii_o_benh_nhan_vie.pdf