Đặc điểm nội soi và mô học của Polyp dạ dày
Đại đa số trường hợp chúng tôi thực
hiện được nhanh chóng thủ thuật n|y dưới
g}y tê họng tại chỗ với xylocain 10% m|
không g}y khó chịu gì thêm nhiều cho bệnh
nh}n. Tiền mê thêm với Midazolam 1mg tiêm
tĩnh mạch chỉ cần trong trường hợp tiên đo{n
khả năng thực hiện cắt polyp có thể kéo d|i
như polyp ở t}m vị hoặc polyp lớn. Kinh
nghiệm chúng tôi cho thấy yếu tố quan trọng
để tr{nh g}y khó chịu cho bệnh nh}n l| sau
khi khảo s{t hết to|n bộ dạ d|y v| chuẩn bị cắt
polyp thì nên hút bớt hơi trong dạ d|y bệnh
nh}n. Đối với polyp có kích thước 10 -15 mm,
chúng tôi chỉ gặp 1 biến chứng nghi ngờ thủng
bít (1,4%). Do đa số polyp dạ d|y ở dạng
không cuống nên việc tiêm phồng dưới niêm
mạc sẽ rất có lợi vì giúp lấy trọn được tổn
thương v| tr{nh tổn thương bỏng s}u lớp cơ
bên dưới giúp hạn chế tỉ lệ biến chứng n|y.
Nghiên cứu của Muehdorfer trên 222 trường
hợp polyp với kích thước trung bình 10,5mm
(3-50mm, khoảng tin cậy 95%) cũng cho thấy tỉ
lệ biến chứng hầu như không có ở nhóm
10mm tương tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Tỉ lệ biến chứng tăng dần ở nhóm có kích
thước lớn. Tuy nhiên ngoại trừ 1 trường hợp
nghi thủng bít, 1 trường hợp phải phẫu thuật
cầm m{u, 2 trường hợp phải truyền m{u thì
c{c trường hợp kh{c đều chỉ cần giải quyết ổn
định bằng phương ph{p cầm m{u qua nội soi.
Như vậy chúng tôi cho rằng th{i độ thích hợp
nhất để xử trí polyp dạ d|y ở nước ta l| cắt
qua nội soi ngay từ đầu, tuy nhiên cần lưu ý l|
đối với c{c polyp có kích thước trên 10mm thì
cần phải chuẩn bị xét nghiệm đông cầm m{u
cẩn thận, chuẩn bị đầy đủ phương tiện cầm
m{u v| tốt nhất l| nên được tiến h|nh bởi một
nh| nội soi có kinh nghiệm trong xử trí xuất
huyết tiêu hóa .
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 171 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm nội soi và mô học của Polyp dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI VÀ MÔ HỌC CỦA POLYP DẠ DÀY
Quách Trọng Đức1,2, Trần Kiều Miên1,2, Nguyễn Thúy Oanh1,3 Hứa Chí Minh4, HứaThị Ngọc Hà 4
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định đặc điểm nội soi, mô bệnh học và độ an toàn của phương pháp cắt polyp dạ dày qua
nội soi.
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 10/2004 – 04/2007 tại
bệnh viện Đại học Y Dược trên các bệnh nhân được cắt polyp dạ dày qua nội soi và có kết quả mô bệnh học
phù hợp. Các dữ kiện về đặc điểm nội soi, biến chứng của thủ thuật, kết quả mô bệnh học được ghi nhận. Sử
dụng phần mềm SPSS để lưu trữ và xử lý thống kê. Phép kiểm 2 bên và được xem là có ý nghĩa thống kê
khi p 0,05.
Kết quả: có 70 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 48 13. Tỉ lệ nam:nữ là 1:1,4.
Polyp dạ dày có thể gặp ở tất cả các vị trí theo giải phẫu của dạ dày, nhưng thường gặp nhất ở hang vị. Kích
thước trung bình của polyp là 6 3 mm. Hai dạng mô bệnh học thường gặp nhất là polyp tuyến ống
(42,9%) và polyp tăng sản (30%). Các polyp tuyến thường có kích thước lớn hơn nhưng không có sự khác
biệt về phân bố định khu so với polyp có bản chất không phải mô tân sinh. 84,4 (59/70) trường hợp trong
nghiên cứu có polyp dạ dày đơn độc. Không có biến chứng cắt polyp quan trọng: 1 trường hợp (1,4%) nghi
ngờ thủng bít điều trị bảo tồn và 10 trường hợp (14,3%) có triệu chứng đau thượng vị xảy ra sau cắt polyp
24-48giờ.
Kết luận: Polyp tuyến dạ dày khá phổ biến và khó nhận biết trên nội soi. Xử trí cắt polyp dạ dày qua
nội soi an toàn và không gây biến chứng nghiêm trọng.
ABSTRACT
THE ENDOSCOPIC AND PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF GASTRIC POLYPS
Quach Trong Duc, Tran Kieu Mien, Nguyen Thuy Oanh, Hua Chi Minh, Hua Thi Ngoc Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 – 2007: 80 - 85
Aims: to determine the endoscopic and pathological characteristics of gastric polyps.
Methods: A prospective, cross-sectional study was conducted from Oct 2004 to Apr 2007 on patients
underwent gastric polypectomy at the University Medical Center. Endoscopic and pathological findings as
well as polypectomy complications were recorded. SPSS software was used to store and analyze data. A test
was considered of significant if p 0,05.
Results: There were 70 patients with the mean age of 48 13. Male: female ratio was 1:1.4. Gastric polyp
could be found in any sites but most commonly in the antrum. The two most common forms were tubular
adenoma (42.9%) and hyperplastic polyp (30%). Gastric adenomas were usually bigger in size compared with
non-neoplastic polyps. But their site distributions were not significantly different. 84.4% (59/70) of cases had
single polyp. There were 1 case (1.4%) suspected of closed perforation and 10 cases (14.3%) with bothersome
epigastric pain after polypectomy which were successfully managed without operations.
Conclusions: Gastric adenomas were common among gastric polyps. Gastric polypectomy was a safe
1
BM Nội, Đại Học Y Dược
2 Khoa Nội soi, Bệnh Viện Đại Học Y Dược
3
BM Ngoại, Đại Học Y Dược
4
BM Giải Phẫu Bệnh, Đại Học Y Dược
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 81
procedure without major complications.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Polyp dạ d|y l| một chẩn đo{n thỉnh
thoảng vẫn gặp tuy xuất độ không thường
xuyên như bệnh viêm loét dạ d|y – tá tràng và
ung thư dạ d|y. C{c nghiên cứu trên thế giới
tập trung nhiều v|o polyp đại – trực tr|ng do
con đường hình th|nh ung thư ở vị trí n|y liên
quan chặc chẽ với polyp tuyến ở vị trí n|y
trong khi ở dạ d|y thì đại đa số c{c trường
hợp ung thư liên quan đến H. pylori, viêm teo
dạ d|y v| chuyển sản ruột. Tuy vậy, polyp ở
dạ d|y cũng có tiềm năng hóa {c tương tự như
polyp ở vị trí kh{c trên đường tiêu hóa. Nguy
cơ {c tính cao nhất l| ở dạng polyp tuyến, đặc
biệt với polyp tuyến có kích thước lớn v| ở
người lớn tuổi(1). C{c nghiên cứu trên thế giới
còn cho thấy ngay cả một số polyp tăng sản
cũng có khả năng kèm c{c ổ nghịch sản v| ung
thư khu trú trên polyp(2,3,4). Khả năng hóa {c
khi theo dõi polyp dạ d|y chiếm khoảng 1,3%
c{c trường hợp(5). Vì vậy, dạng bệnh lý n|y cần
được quan t}m đúng mức hơn v| có th{i độ
xử trí thích hợp để ngăn ngừa nguy cơ ung
thư hóa về sau. Do xuất độ polyp dạ d|y gặp
không thường xuyên nên kinh nghiệm về
dạng bệnh lý n|y còn rời rạc, khu trú ở một số
ít ca l}m s|ng gặp ở từng c{ nh}n. Y văn trong
nước hiện chưa có b{o c{o n|o về đặc điểm
bệnh lý n|y. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu
n|y nhằm x{c định đặc điểm nội soi, bản chất
mô bệnh học v| những tai biến của thủ thuật
cắt polyp dạ d|y qua nội soi.
PHƢƠNG PHÁP - ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Phương ph{p tiền cứu, mô tả cắt ngang
tiến h|nh tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ
11/2004 – 04/2007.
Tiêu chuẩn nhận bệnh
- C{c bệnh nh}n đến kh{m v| được chỉ
định nội soi tiêu hóa trên tại bệnh viện Đại
Học Y Dược.
- Có tổn thương dạng polyp trên nội soi
tiêu hóa trên.
- Đồng ý thực hiện thủ thuật cắt polyp qua
nội soi.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Không đồng ý cắt polyp qua nội soi
- Không có rối loạn đông cầm m{u chưa
điều chỉnh được v| đang sử dụng Aspirin v|
kh{ng đông.
- Có kết quả không phù hợp với polyp dạ d|y.
Cách thức tiến hành
Sử dụng m{y nội soi Olympus EXERA GIF
160. C{c bệnh nh}n đến nội soi tiêu hóa trên
v| ph{t hiện polyp dạ d|y qua nội soi được
giải thích tình hình bệnh với bệnh nh}n v|
người nh|. Nếu th}n nh}n v| bệnh nh}n đồng
ý thì tiến h|nh thủ thuật cắt polyp qua nội soi.
Chúng tôi chỉ yêu cầu xét nghiệm đông cầm
máu khi polyp >10mm hoặc bệnh nh}n có tiền
sử rối loạn đông cầm m{u. Với c{c polyp còn
lại chúng tôi tiến h|nh thủ thuật ngay. M{y
đốt được sử dụng l| Olympus PSD 10. Chúng
tôi c|i đặt m{y với dòng cắt-đốt v| cường độ
c|i đặt ở mức từ 2-2,5. Sử dụng thòng lọng
hoặc kềm sinh thiết nóng để cắt polyp. Bệnh
nh}n được sử dụng sucrafate dạng gel ngay
sau thủ thuật v| dùng tiếp thuốc ức chế bơm
proton với liều chuẩn sau đó. Thời gian theo
dõi ở bệnh viện trung bình khoảng 2-3 giờ sau
đó được cho về kèm số điện thoại liên lạc với
bệnh viện. Polyp dạ d|y sau khi được cắt ra
được cố định bằng Formol 10%, được nhuộm
theo phương ph{p HE tại bộ môn Giải phẫu
bệnh thuộc Đại học Y dược TP HCM.
Phân tích và xử lý thống kê
C{c dữ liệu được lưu trữ v| xử lý bằng
phần mềm SPSS (phiên bản 13.0, SPSS Inc,
Chicago, Ill). Sử dụng c{c phép đếm tần suất
để mô tả c{c tỉ lệ, trung bình. Sử dụng
phương ph{p ph}n tích phương sai ANOVA
một yếu tố để so s{nh tuổi, kích thước giữa
nhóm polyp tuyến v| c{c polyp kh{c. Sử
dụng 2 để so s{nh sự kh{c biệt về vị trí
polyp, dạng cuống v| bệnh lý đường tiêu hóa
trên phối hợp. Thực hiện phép kiểm 2 bên v|
xem l| có ý nghĩa thống kê khi p 0,05.
KẾT QUẢ
Có 70 bệnh nh}n thỏa mãn tiêu chuẩn
nhận bệnh v| loại trừ.
Tuổi trung bình của bệnh nh}n l|: 48 13. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tuổi v|
giới của nhóm bệnh nh}n bị polyp tuyến v|
polyp có bản chất không phải mô t}n sinh.
Tỉ lệ nam:nữ l| 1:1,4.
Nội soi
Polyp dạ d|y có thể gặp ở tất cả c{c vị trí
theo giải phẫu của dạ d|y, nhưng tỉ lệ gặp
nhiều nhất l| ở vùng hang vị. Đại đa số
trường hợp chúng tôi gặp l| có polyp dạ d|y
đơn độc nhưng khoảng 15,6% trường hợp có
đồng thời nhiều polyp. Kích thước trung
bình của polyp l| 6 3 mm với hơn ph}n nữa
số trường hợp polyp có kích thước 5mm.
Polyp lớn nhất gặp trong nghiên cứu n|y có
kích thước 15mm. Đa số polyp dạ d|y ở dạng
không cuống. Tổn thương nội soi phối hợp
thường gặp nhất l| viêm dạ d|y (bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm nội soi của polyp dạ dày
Đặc điểm nội soi N %
Vị trí
polyp
Tâm vị
Đáy vị
Thân vị
Hang vị
2
5
19
44
2,9
7,1
27,1
62,9
Số
lượng
polyp
1
2-4
10
59
8
3
84,4
11,4
4,2
Kích
thước
polyp
Kích thước trung bình
5 mm
6-9 mm
10 mm
6 3 mm
40
19
11
57,1
27,2
15,7
Cuống
polyp
Có cuống
Không cuống
12
58
17,1
82,9
Đặc điểm nội soi N %
Tổn
thương
phối hợp
trên nội
soi
Viêm TQ trào ngược
Viêm dạ dày
Loét dạ dày
Loét tá tràng
Bình thường
1
59
2
3
5
1,4
84,5
2,8
4,2
7,1
Mô bệnh học
Hai dạng thường gặp nhất l| polyp tuyến
ống v| polyp tăng sản (bảng 2). Không có
trường hợp ung thư n|o được ph{t hiện.
Chúng tôi gặp 1 trường hợp polyp tuyến ống
nhung mao ở vùng hang vị có nghịch sản vừa ở
bệnh nh}n nam 58 tuổi với kích thước 10mm.
Bệnh nh}n n|y có viêm dạ d|y do H. pylori.
Mối tƣơng quan giữa đặc điểm nội soi và bản
chất mô bệnh học
Khi khảo s{t mối tương quan giữa đặc
điểm nội soi v| bản chất mô bệnh học của
polyp dạ d|y, chúng tôi nhận thấy rất khó
ph}n biệt polyp tuyến v| c{c polyp kh{c có
bản chất không phải mô t}n sinh dựa trên
hình ảnh nội soi thông thường. Kết quả
ph}n tích cho thấy cả polyp tuyến v| các
dạng polyp kh{c đều có thể xuất hiện ở tất
cả c{c vị trí giải phẫu dạ d|y (biểu đồ 1) v|
sự kh{c biệt theo ph}n bố định khu không
có ý nghĩa thống kê. Tuy bệnh lý đường tiêu
hóa trên phối hợp cũng không kh{c biệt đạt
ý nghĩa thống kê, chúng tôi nhận thấy tất cả
c{c bệnh nh}n trong nghiên cứu có polyp
phối hợp với loét dạ d|y đều có kết quả mô
bệnh học l| polyp tuyến; trong khi tất cả c{c
bệnh nh}n có polyp dạ d|y phối hợp loét t{
tr|ng hoặc viêm tr|o ngược dạ d|y thực
quản đều có mô bệnh học l| polyp tăng sản
hoặc tăng sản hốc tuyến khu trú (biểu đồ 2).
Điểm giúp ph}n biệt polyp tuyến v| c{c
polyp không có bản chất l| mô tăng sinh
trong nghiên cứu n|y l| kích thước của
polyp: với kích thước polyp c|ng lớn thì x{c
xuất gặp polyp tuyến sẽ tăng lên (biểu đồ 3).
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 83
Bảng 2: Đặc điểm mô bệnh học của polyp dạ dày
Mô bệnh học N %
Polyp tuyến ống 30 42,9
Polyp tuyến ống nhung mao 1 1,4
Polyp tuyến nhung mao 1 1,4
Polyp tăng sản 21 30
Mô bệnh học N %
Polyp tuyến đáy vị 7 10
Tăng sản hốc tuyến khu trú 8 11,4
Polyp thiếu niên 2 2,9
Tổng cộng 70 100
0
5
10
15
20
25
Tâm vị Đáy vị Thân vị Hang vị
Polyp tuyến
Polyp khác
Biểu đồ 1: Phân bố định khu của polyp dạ dày
0
5
10
15
20
25
30
35
BT VDD GERD LDD LTT
Polyp tuyến
Polyp khác
Biểu đồ 2: Bệnh lý đuờng tiêu hóa trên phối hợp
0
5
10
15
20
25
30
= 10 mm
Polyp tuyến
Polyp khác
Biểu đồ 3: Phân bố kích thước polyp dạ dày theo bản chất mô bệnh học
Tai biến của điều trị bằng nội soi
Chúng tôi không có trường hợp n|o chảy
m{u đ{ng kể v| có triệu chứng xuất huyết trên
l}m s|ng sau cắt polyp. Một số trường hợp có
rướm m{u nhẹ ch}n vết cắt polyp v| được xử
trí tiếp bằng dùng đầu thòng lọng với dòng
điện đông cầm m{u tiếp đạt hiệu quả cầm
m{u tốt trước khi ngưng thủ thuật nên chúng
tôi không xếp v|o nhóm có tai biến xuất
huyết. Có 1 trường hợp (1,4%) polyp không
cuống ch}n rộng đường kính 12mm ở vùng
hang vị nghi ngờ thủng bít hoặc có bỏng
xuyên th|nh g}y ra kích thích phúc mạc với
biểu hiện với bệnh nh}n đau bụng nhiều sau
khi cắt polyp. Kiểm tra phim X quang bụng
không chuẩn bị không thấy liềm hơi dưới
ho|nh. Bệnh nh}n được nằm theo dõi 1 ng|y
sau thì ổn định, giảm đau, bụng mềm v| được
cho xuất viện v| t{i kh{m 4 tuần sau trong
tình trạng ổn định. Có 10 trường hợp (14,3%)
bệnh nh}n có triệu chứng đau quặn thượng vị
xảy ra sau cắt polyp 24-48giờ với cường độ
tăng hơn so với trước khi cắt polyp v| hết dần
sau đó.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có nhiều
điểm tương đồng với nghiên cứu của
Muehdorfer v| cộng sự l|m tại Đức năm
2001(6). Nghiên cứu của Muehdorfer cũng cho
thấy polyp dạ d|y thường gặp ở nữ (nam:nữ =
1:1,4), tập trung ở vùng hang vị (61%), kế đến
l| th}n vị (31,2%), t}m vị (5%) v| đ{y vị
(2,8%). Dạng phổ biến nhất trên nội soi cũng l|
dạng không cuống chiếm 73,4%. Theo y văn
thế giới, tỉ lệ ung thư hóa của polyp dạ d|y
thay đổi tùy bản chất mô học của polyp:
khoảng 2,1% đối với polyp tăng sản, 5% đối
với polyp tuyến ống v| 28,5-40% đối với polyp
tuyến nhung mao(7,8). Do vậy x{c định bản chất
mô bệnh học rất quan trọng vì đóng vai trò
quyết định th{i độ xử trí v| theo dõi bệnh
nh}n sau n|y. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy 2 dạng polyp dạ d|y thường gặp
nhất l| polyp tuyến ống v| polyp tăng sản.
Tuy vậy chúng tôi nhận thấy rất khó ph}n biệt
polyp tuyến với c{c polyp kh{c dựa trên hình
ảnh nội soi đơn thuần ngoại trừ yếu tố gợi ý l|
polyp tuyến thường có kích thước lớn. Nghiên
cứu của Muehdorfer cho thấy polyp tuyến
thường ở dạng không cuống v| niêm mạc bề
mặt trơn l{ng, trong khi c{c polyp khác không
có bản chất l| mô t}n sinh thường có bề mặt
trợt, xuất huyết(6); tuy nhiên theo hướng dẫn
thực h|nh l}m s|ng năm 2006 của Hội Nội Soi
Tiêu Hóa Mỹ thì vẫn không thể x{c định chắc
chắn được dạng mô học của polyp dạ d|y dựa
trên hình ảnh nội soi v| cần phải cắt hoặc sinh
thiết tổn thương nghi ngờ polyp để x{c định
bản chất mô bệnh học(9). Muehdorfer so sánh
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 85
gi{ trị chẩn đo{n mô bệnh học dựa trên mẫu
mô sinh thiết polyp bằng kềm với bệnh phẩm
trọn polyp được cắt qua nội soi(6). C{c mẫu
bệnh phẩm trong nghiên cứu n|y được cắt rất
kỹ mỗi 4m. Nghiên cứu cho thấy kết quả mô
bệnh học không tương hợp trong 21 trường
hợp (9,5%). Có 13 trường hợp (5,9%) sai lệch
nghiêm trọng: 7 kết quả dựa trên sinh thiết l|
polyp không t}n sinh trong khi kết quả khi cắt
trọn polyp l| polyp tuyến / ung thư; 6 trường
hợp kết quả dựa trên sinh thiết l| polyp tăng
sản nhưng kết quả cắt trọn polyp cho thấy có
những ổ ung thư biểu mô tuyến hoặc u
carcinoid khu trú. Kết quả n|y l|m cho b{c sĩ
nội soi thiên về hướng tiếp cận nên cắt trọn
polyp qua nội soi ngay từ đầu hơn l| sinh thiết
trước v| chờ kết quả mô bệnh học để định
hướng xử trí tiếp. Trên thực tế, chọn lựa c{ch
thức tiếp cận n|o tốt hơn cho bệnh nh}n còn
phải tùy v|o mức độ an to|n v| cảm gi{c khó
chịu cho bệnh nh}n khi điều trị cắt polyp dạ
d|y qua nội soi. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, không có trường hợp tai biến n|y xảy ra ở
nhóm polyp dạ d|y có kích thước 10mm dù
không cần l|m thử nghiệm đông cầm m{u (ở
bệnh nh}n không có tiền sử rối loạn đông cầm
m{u v| sử dụng thuốc kh{ng đông trước đó).
Điều n|y chứng tỏ cắt polyp dạ d|y qua nội
soi kh{ an to|n cho nhóm bệnh nh}n n|y v| có
thể thực hiện ngay ở lần nội soi ph{t hiện
polyp. Đại đa số trường hợp chúng tôi thực
hiện được nhanh chóng thủ thuật n|y dưới
g}y tê họng tại chỗ với xylocain 10% m|
không g}y khó chịu gì thêm nhiều cho bệnh
nh}n. Tiền mê thêm với Midazolam 1mg tiêm
tĩnh mạch chỉ cần trong trường hợp tiên đo{n
khả năng thực hiện cắt polyp có thể kéo d|i
như polyp ở t}m vị hoặc polyp lớn. Kinh
nghiệm chúng tôi cho thấy yếu tố quan trọng
để tr{nh g}y khó chịu cho bệnh nh}n l| sau
khi khảo s{t hết to|n bộ dạ d|y v| chuẩn bị cắt
polyp thì nên hút bớt hơi trong dạ d|y bệnh
nh}n. Đối với polyp có kích thước 10 -15 mm,
chúng tôi chỉ gặp 1 biến chứng nghi ngờ thủng
bít (1,4%). Do đa số polyp dạ d|y ở dạng
không cuống nên việc tiêm phồng dưới niêm
mạc sẽ rất có lợi vì giúp lấy trọn được tổn
thương v| tr{nh tổn thương bỏng s}u lớp cơ
bên dưới giúp hạn chế tỉ lệ biến chứng n|y.
Nghiên cứu của Muehdorfer trên 222 trường
hợp polyp với kích thước trung bình 10,5mm
(3-50mm, khoảng tin cậy 95%) cũng cho thấy tỉ
lệ biến chứng hầu như không có ở nhóm
10mm tương tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Tỉ lệ biến chứng tăng dần ở nhóm có kích
thước lớn. Tuy nhiên ngoại trừ 1 trường hợp
nghi thủng bít, 1 trường hợp phải phẫu thuật
cầm m{u, 2 trường hợp phải truyền m{u thì
c{c trường hợp kh{c đều chỉ cần giải quyết ổn
định bằng phương ph{p cầm m{u qua nội soi.
Như vậy chúng tôi cho rằng th{i độ thích hợp
nhất để xử trí polyp dạ d|y ở nước ta l| cắt
qua nội soi ngay từ đầu, tuy nhiên cần lưu ý l|
đối với c{c polyp có kích thước trên 10mm thì
cần phải chuẩn bị xét nghiệm đông cầm m{u
cẩn thận, chuẩn bị đầy đủ phương tiện cầm
m{u v| tốt nhất l| nên được tiến h|nh bởi một
nh| nội soi có kinh nghiệm trong xử trí xuất
huyết tiêu hóa .
KẾT LUẬN
Polyp dạ d|y có thể gặp ở bất cứ vị trí n|o
trên dạ d|y. Polyp tuyến dạ d|y kh{ phổ biến
v| khó ph}n biệt với c{c polyp có bản chất
không phải mô t}n sinh dựa trên hình ảnh nội
soi quy ước. Xử trí cắt polyp dạ d|y qua nội
soi an to|n, không có biến chứng nghiêm
trọng, có thể tiến h|nh ở những polyp 10mm
ngay ở lần nội soi ph{t hiện ra polyp m|
không cần thử xét nghiệm chức năng đông
cầm m{u (nếu bệnh nh}n không dùng kh{ng
đông hoặc có tiền sử rối lọan đông cầm máu).
Tuy nhiên cần tiến h|nh thận trọng với c{c
polyp có kích thước lớn hơn 10mm v| với đầy
đủ phương tiện cầm m{u qua nội soi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cristallini EG, Ascani S, Bolis GB. Association between
histologic type of polyp and carcinoma in the stomach.
Gastrointest Endosc 2001; 53: 1-5.
2. Ginsberg GG, Al-Kawas FH, Fleishcher DE et al. Gastric
polyps: relationship of size and histology to cacer risk.
Am J Gastroenterol 1996; 91: 714-7.
3. Daibo M, Itabashi M, Hirota T. Maglinant transformation
of gastric hyperplastic polyps. Am J Gastroenterol 1987;
82: 1016-25.
4. Zea-Iriarte WL, Sekine I, Itsuno M, et al. Carcinoma in
hyperplastic polyps: a phenotypic study. Dig Dis Sci 1996.
41: 377-86.
5. Seifert E, Gail K, Weismuller J. Gastric polypectomy: long
– term results (survey of 23 centers in Germany).
Endoscopy 1983; 15:8-11.
6. Muehldorfer SM, Stolte M, Martus P, Hahn EG, Ell C, fo the
Multicenter Study Group “Gastric polyps”. Diagnostic
accuracy of forceps biopsy versus polypectomy for gastric
polyps: a prospective multicentre study. Gut 2002; 50: 465-470.
7. Ginsberg GG et al. Gastric polyps: relationship of size and
histology to cancer risk. Am J Gastroenterol 1996; 91: 714-17.
8. Stolte M. Consequences of the endoscopic diagnosis of
gastric polyps. Endoscopy 1995; 27: 32-7.
9. ASGE guideline. The role fo endoscopy in the surveillance
of premalignant conditions of the upper GI tract.
Gastrointes Endosc 2006; 63(4): 573-4.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_noi_soi_va_mo_hoc_cua_polyp_da_day.pdf