Đặc điểm phát sinh, gây hại và khả năng phòng chống 2 loài nhện nhỏ hại cam quýt ở vùng đồi Hoà Bình

1- Ở vùng đồi Hoà Bình đã xác định đƣợc 7 loài nhện hại trên cam quýt thuộc 4 họ: Panonychus citri McGregor, Tetranychus cinnabarinus Boisduval, Eutetranychus banksi McGregor, Tetranychus sp. (Họ Tetranychidae); Phyllocoptruta oleivora Ashmead (Họ Eriophyidae); Polyphagotarsonemus latus Bank (Họ Tarsonemidae) và Brevipalpus phoenicis Geijkes (Họ Tenuipalpidae). Trong đó có 2 loài lần đầu tiên đƣợc xác định và mô tả trên cam quýt ở Việt Nam là Eutetranychus banksi McGregor và Tetranychus sp. Nhện đỏ Panonychus citri McGregor và nhện rám vàngPhyllocoptruta oleivora Ashmead là 2 loài phổ biến và gây hại quan trọng nhất. 2- Sự phát sinh và gây hại của nhện đỏ Panonychus citri và nhện rám vàng chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ và lƣợng mƣa. Các tháng có nhiệt độ thấp quần thể nhện phát triển chậm. Lƣợng mƣa là yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng tới mật độ quần thể nhện tại vùng đồi Hoà Bình. Mƣa lớn làm giảm mật độ quần thể nhện do bị rửa trôi. Trong năm, nhện đỏ Panonychus citri có 2 cao điểm mật độ: Cao điểm 1 vào các tháng 4, 5 và 6; Cao điểm 2 vào tháng 10 và 11; Nhện rám vàng có 2 cao điểm: Cao điểm 1 từ tháng 3 đến tháng 6, nhện tập trung trên lộc xuân với mật độ rất cao và là giai đoạn gây hại chủ yếu tới quả; Cao điểm 2 vào tháng 11, nhện phân bố trên cả 3 đợt lộc nhƣng mật độ thấp hơn và ít gây hại hơn cao điểm 1. 3. Các loại thuốc Pegasus 500 SC, Nissorum 5 EC, có hiệu lực cao có thể khuyến cáo đƣa vào sử dụng trên cam quýt để phòng trừ nhện nhỏ. Dầu khoáng DC -Tron Plus cho hiệu lực trừ nhện nhỏ thấp nhƣng khi phối hợp với các loại thuốc nhƣ Pegasus 500 SC, Nissorum 5EC, Ortus 5 SC cho hiệu quả cao và thời gian hữu hiệu trừ nhện kéo dài trên 20 ngày. Thời điểm phun tốt nhất để phòng chống nhện rám vàng là từ khi hình thành quả non cho đến khi quả non có đƣờng kính 1 cm.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm phát sinh, gây hại và khả năng phòng chống 2 loài nhện nhỏ hại cam quýt ở vùng đồi Hoà Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH, GÂY HẠI VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG CHỐNG 2 LOÀI NHỆN NHỎ HẠI CAM QUÝT Ở VÙNG ĐỒI HOÀ BÌNH STUDY ON OCCURENCE, DAMAGE AND CONTROL TO MITES INFESTED CITRUS IN HOA BINH AREAS Trần Xuân Dũng, Hoàng Chúng Lằm và CS Trung tâm nghiên cứu rau quả Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Tây Abstract We had found out 7 specieses mites infested citrus in Hoa Binh areas of Vietnam. Panonychus citri McGregor and Phyllocoptruta oleivora Ashmead are dangerous speciesese. There are two highest point of population: 4, 5, 6 and 10, 11 month in the year. The infested rust mite normally depend on the foliage produced. Experimental results shown that: Pegasus 500 SC, Nissorun 5 EC at the common concentration can be used to control mites in citrus. The best result was given by the oil DC-Tronplus spraying time with acaricides (Pegasus, Danitol, Comite, Zinep, Abamectin). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cam quýt là nhóm cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và đƣợc trồng trên khắp mọi miền đất nƣớc. So với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á sản xuất cam quýt của nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn, năng suất không ổn định, chất lƣợng giảm sút, cây nhanh tàn... Một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng trên là do sâu bệnh gây hại. Loài nhện đỏ Panonychus citri McGregor và nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead là hai loài nhện nhỏ đƣợc nhiều tác giả xác định là thƣờng xuyên gây hại nghiêm trọng trên hầu hết các vùng trồng cam quýt trong cả nƣớc. Công tác nghiên cứu hai đối tƣợng này còn hạn chế, hiện tƣợng giảm hiệu lực nhanh chóng của một số thuốc trừ nhện thƣờng dùng đã gây khó khăn và lúng túng cho các nhà sản xuất trong phòng trừ chúng. Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Đặc điểm phát sinh, gây hại và khả năng phòng chống nhện nhỏ hại cam quýt ở vùng đồi Hoà Bình" II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Có đƣợc danh mục đầy đủ về thành phần nhện hại cam quýt ở vùng đồi Hoà Bình và mức độ gây hại của 2 loài gây hại chủ yếu. - Nắm đƣợc đặc tính sinh thái học của 2 loài nhện nhỏ gây hại chủ yếu. - Đề xuất đƣợc một số biện pháp phòng trừ có hiệu quả 2 loài nhện hại chủ yếu trên cây cam quýt nhằm góp phần hạn chế tác hại của chúng trong sản xuất. III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Định loại các loài nhện dựa theo khoá phân loại của Meyer (1981), Prichar and Baker (1995), Jepsson (1975) và mô tả của TS. Nguyễn Văn Đĩnh (1994). Điều tra diễn biến mật độ, đánh giá mức độ gây hại của nhện đƣợc tiến hành định kỳ 7 - 10 ngày 1 lần, từ năm 1997 - 2001, điều tra bổ sung vào các thời kỳ cao điểm của mật độ nhện theo các so sánh nghiên cứu thông thƣờng trong nghiên cứu BVTV trên giống cam xã Đoài trồng tại nông trƣờng Cao Phong (huyện Cao Phong) và nông trƣờng Thanh Hà (huyện Kim Bôi) tỉnh Hoà Bình. - Các thí nghiệm khảo nghiệm hiệu lực của thuốc hoá học ngoài đồng đƣợc tiến hành theo quy phạm khảo nghiệm thuốc hoá học của Cục BVTV. Hiệu lực của thuốc đƣợc tính theo công thức Henderson - Tilton. IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Thành phần nhện hại cam quýt ở vùng đồi Hoà Bình Kết quả điều tra đã thu đƣợc 7 loài nhện hại thuộc 4 họ nhện nhỏ, gồm nhện đỏ Panonychus citri McGregor, nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Bóiduval, nhện xanh Eutetranychus banksi McGregor, nhện ngọc đỏ Tetranychus sp. (Họ nhện chăng tơ Tetranychidae); nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead (Họ nhện u sần Eriophyidae); nhện dẹt đỏ tƣơi Brevipalpus phoenicis Geijkes (Họ nhện chăng tơ giả Tenuipalpidae); nhện trắng Polyphagotarsonemus latus Bank (Họ nhện trắng Tarsonemidae). Trong 7 loài nhện hại bắt gặp, có 2 loài lần đầu tiên đƣợc xác định và mô tả trên cam quýt ở Việt Nam là Eutetranychus banksi McGregor và Tetranychus sp. Hai loài nhện đỏ Panonychus citri McGregor và nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead là 2 loài phổ biến và gây hại quan trọng nhất trên cam quýt ở vùng đồi Hoà Bình, các loài khác xuất hiện ít, tác hại không đáng kể. 2. Đặc điểm phát sinh gây hại chủ yếu của loài nhện đỏ cam chanh (Panonychus citri McGregor) và nhện rám vàng (Phylloroptura oleivora Ashmead) tại vùng đồi Hoà Bình 2.1. Diễn biến mật độ nhện rám vàng Kết quả điều tra diễn biến mật độ của nhện đỏ và nhện trên cam Xã Đoài tại vùng đồi Hoà Bình cho thấy nhện đỏ và nhện rám vàng có mặt và gây hại quanh năm tại vùng đồi Hoà Bình. Hai cao điểm phát triển mạnh của nhện là: cao điểm 1 vào các tháng 4-5-6 và cao điểm 2 vào tháng 10-11 của nhện rám vàng là: cao điểm 1 vào các tháng 5-6, cao điểm 2 vào tháng 11. Hình 1. Diễn biến mật độ nhện đỏ Pononychus citri trên cam Xã Đoài tại vùng đồi Hoà Bình 1998 - 2000 2.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và lƣợng mƣa đến phát sinh gây hại của nhện nhỏ Bảng 1. Tƣơng quan giữa mật độ nhện đỏ trên cam Xã Đoài với nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình tháng tại vùng đồi Hoà Bình (1998 - 2000) Địa điểm Năm Nhiệt độ ( o C) Lƣợng mƣa (mm) theo dõi Hàm tƣơng quan Phạm vi số liệu Hàm tƣơng quan Phạm vi số liệu Tại NT Cao Phong 1998 Y = 0,5779X + 37,684 r = 0,04 22,2- 29,8 o C Y = -13,828X + 113,98 r = 0,76 50,7-258,7mm 1999 Y = 2,0642X + 25,049 r = 0,16 21,7- 28,8 o C Y = -2,2221X + 32,351 r = 0,39 89,7-310,3mm 2000 Y = 0,2247X + 26,102 r = 0,03 20,7- 28,8 o C Y = -2,8964X + 50,19 r = -0,27 141,1-428,7 mm Tại NT Thanh Hà 1998 Y = 1,4408X + 23,332 r = 0,21 21 - 30,7 o C Y = -9,6329X + 106,41 r = 0,87 64 - 253,9 mm 1999 Y = 2,558X + 3,6351 r = 0,34 21,5- 29,7 o C Y = -4,625X + 61,006 r = 0,45 145,7-332,1 mm 2000 Y = 2,1311X + 18,219 r = 0,17 20,8- 29,9 o C Y = -15,206X + 159,51 r = -0,87 96,8 - 510,2 mm Hình 1: Diễn biến mật độ nhện rám vàng trên cam xã Đoài trong điều kiện nhiệt độ, lượng mưa vùng đồi Cao Phong Hoà Bình Hình 2. Diễn biến mật độ nhện rám vàng trên cam Xã Đoài tại nông trường Cao Phong 1998 - 2000 3. Thí nghiệm khảo nghiệm sinh học phòng trừ nhện nhỏ hại cam quýt bằng thuốc hoá học Kết quả khảo nghiệm một số thuốc trừ nhện đỏ ngoài đồng bảng 2, 3, 4, cho thấy: Bảng 2. Hiệu lực trừ nhện đỏ Panonychus citri của một số thuốc hóa học ngoài đồng (Tại Cao Phong, Hoà Bình năm 1999) TT Loại thuốc Nồng độ (%) Hiệu lực sau 3 ngày (%) Hiệu lực sau 10 ngày (%) 1 Comite 73 EC 0,15 86,39 cd 74,26 c 2 3 4 5 6 7 8 9 Danitol 10 EC Ortus 5 SC Polytrin 440 EC Cascade 5 EC Pegasus 500 SC Nissorum 5 EC Mitac 20 EC Dầu khoáng D -C Tron Plus 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15 0,5 83,17 cd 89,56 bc 78,92d 96,53 ab 98,62a 98,17a 84,30 cd 52,71 e 61,92 d 76,87 be 63,28 d 82,15 b 93,24 a 91,20 a 67,25 d 35,60 e CV = 5,2% S.E.D. = 3,403 LSD (5%) = 6,901 Bảng 3. Hiệu lực trừ nhện đỏ Panonychus citri của hỗn hợp dầu khoáng và một số thuốc ngoài đồng (Tại Cao Phong, Hoà Bình năm 1999) TT Công thức Hiệu lực sau 3 ngày (%) Hiệu lực sau 10 ngày (%) Hiệu lực sau 20 ngày (%) Thí nghiệm 1 Dầu khoáng 0,5% 50,22b 30,6b 10,52c Pegasus 0,15% 98,03a 92,17a 64,87b Pegasus 0,15% + Dầu khoáng 0,5% 100a 96,54a 91,15a CV = 7%; S.E.D. = 4,019; LSD (5%) = 8,444 Thí nghiệm 2 Dầu khoáng 0,5% 52,16b 29,57b 13,21c Nissorum 0,15% 98,57a 93,77a 53,62b Nissorum 0,15% + Dầu khoáng 0,5% 100a 92,42a 89,16a CV = 6,8%; S.D.E. = 3,826; LSD (5%) = 8,038 Thí nghiệm 3 Dầu khoáng 0,5% 47,25b 32,61c 14,27c Ortus 0,15% 90,11a 73,87b 47,21b Dầu khoáng 0,5% + Ortus 0,15% 100a 90,14a 87,30a CV = 9,5%; S.E.D. = 4,998; LSD (5%) = 10,501 Bảng 4. Kết quả khảo nghiệm thời điểm phun hỗn hợp dầu khoáng và Pegasus đối với nhện rám vàng TT Công thức phun Tỷ lệ bị hại (%) Chỉ số bị hại (%) 1 2 3 4 5 6 Phun khi hoa bắt đầu nở Phun khi bắt đầu hình thành quả non Phun khi quả non đƣờng kính 1 cm Phun khi quả non đƣờng kính 1 - 3 cm Phun khi đƣờng kính quả trên 3 cm Đối chứng không phun 43,71c 10,56e 8,25e 32,60c 49,80b 67,42a 25,70a 5,87c 3,63c 16,2b 24,53a 38,60a CV = 15,7% S.E.D. = 3,499 LSD (5%) = 7,222 - Đối với nhện đỏ: Sau phun thuốc 3 ngày, có 3 loại thuốc là Pegasus, Casscade, và Nissorum cho hiệu lực rất cao trên 90%. Bốn loại thuốc Comite, Ortus, Mitac và Danitol có hiệu lực thấp hơn, đạt trên 80%. Hiệu lực thấp nhất là dầu khoáng 52,71%. Sau phun thuốc 10 ngày chỉ có 2 loại thuốc cho hiệu lực cao là Pegasus và Nissorum, sau đó là Casscade, Ortus và Comite. Các loại thuốc khác giảm hiệu lực nhanh chóng sau 10 ngày (bảng 2) Dầu khoáng DCD -Tron Plus 0,5% gần nhƣ mất hết hiệu lực sau phun 20 ngày. Hiệu lực riêng rẽ của các loại thuốc Pegasus, Nissorum, Ortus chỉ kéo dài trong 10 ngày; khi hỗn hợp với dầu khoáng thì hiệu lực trừ nhện đỏ của các loại thuốc này đều tăng cao và thời gian hiệu lực kéo dài trên 20 ngày (bảng 3) - Đối với nhện rám vàng: Sau phun thuốc 3 ngày, có 5 loại thuốc: Pegasus, Casscade, Nissorum, Ortus, Comite đạt hiệu lực cao trên 90%. Các thuốc Tập kỳ, Zinep, Danitol, có hiệu lực ở mức thấp hơn, chỉ đạt từ 78% - 82%, đạt 57,6%. Sau phun thuốc 10 ngày có 4 loại thuốc Pegasus, Casscade, Nissorun vẫn giữ hiệu lực cao trên 90%. Hiệu lực của Ortus và Tập kỳ giảm nhanh chóng chỉ đạt 76%. Các loại thuốc Zinep, Danitol, dầu khoáng hiệu lực đạt thấp từ 60,52% đến 68,26%. - Kết quả khảo nghiệm thời điểm phun hỗn hợp dầu khoáng và Pegasus đối với nhện rám vàng Thời điểm phun thuốc trừ nhện tốt nhất đối với nhện rám vàng là từ khi hình thành quả non đến khi quả non có đƣờng kính 1 cm. 4. Bước đầu xây dựng mô hình phòng trừ nhện đỏ và nhện rám vàng hại cam quýt Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc, chúng tôi đã xây dựng và thử nghiệm quy trình phòng trừ nhện nhỏ hại cam quýt với những biện pháp chính là: - Cắt tỉa định hình và chăm sóc cây khoẻ - Sử dụng các loại thuốc trừ nhện với dầu khoáng DC -Tron Plus - Tiến hành phun thuốc vào các thời điểm thích hợp Kết quả đạt đƣợc từ mô hình thực nghiệm phòng trừ: Bảng 5. Hiệu quả kinh tế áp dụng mô hình thực nghiệm phòng trừ Năm Tổng số lần phun thuốc Tổng chi phí về BVTV (1000đ/ha) Vƣợt chi về BVTV của TN so với đối chứng (1000đ/ha) Năng suất đạt (Tấn/ha) Tăng lãi của TN so với đối chứng (1000đ/ ha) Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng 2000 2001 4 3 8 6 7816 5862 7824 6846 -8 -984 15,2 20,6 14,8 19,8 14768 18804 - Trung bình trong 2 năm thực hiện đã làm giảm 60,4 - 73,3% tỷ lệ bị hại do nhện rám vàng và làm giảm chỉ số bị hại từ 76,2 - 76,9%. - So với đối chứng, mô hình thực nghiệm đã giảm số lần phun thuốc từ 3 - 4 lần trong năm, tổng chi phí về BVTV của cả năm giảm hơn so với đối chứng. Năng suất quả không chênh lệch nhau nhiều giữa lô thực nghiệm và lô đối chứng, nhƣng chính do giữ đƣợc mã quả đẹp, giá bán cao mà mô hình thực nghiệm đã luôn luôn có lãi nhiều so với đối chứng. V. KẾT LUẬN 1- Ở vùng đồi Hoà Bình đã xác định đƣợc 7 loài nhện hại trên cam quýt thuộc 4 họ: Panonychus citri McGregor, Tetranychus cinnabarinus Boisduval, Eutetranychus banksi McGregor, Tetranychus sp. (Họ Tetranychidae); Phyllocoptruta oleivora Ashmead (Họ Eriophyidae); Polyphagotarsonemus latus Bank (Họ Tarsonemidae) và Brevipalpus phoenicis Geijkes (Họ Tenuipalpidae). Trong đó có 2 loài lần đầu tiên đƣợc xác định và mô tả trên cam quýt ở Việt Nam là Eutetranychus banksi McGregor và Tetranychus sp. Nhện đỏ Panonychus citri McGregor và nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead là 2 loài phổ biến và gây hại quan trọng nhất. 2- Sự phát sinh và gây hại của nhện đỏ Panonychus citri và nhện rám vàng chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ và lƣợng mƣa. Các tháng có nhiệt độ thấp quần thể nhện phát triển chậm. Lƣợng mƣa là yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng tới mật độ quần thể nhện tại vùng đồi Hoà Bình. Mƣa lớn làm giảm mật độ quần thể nhện do bị rửa trôi. Trong năm, nhện đỏ Panonychus citri có 2 cao điểm mật độ: Cao điểm 1 vào các tháng 4, 5 và 6; Cao điểm 2 vào tháng 10 và 11; Nhện rám vàng có 2 cao điểm: Cao điểm 1 từ tháng 3 đến tháng 6, nhện tập trung trên lộc xuân với mật độ rất cao và là giai đoạn gây hại chủ yếu tới quả; Cao điểm 2 vào tháng 11, nhện phân bố trên cả 3 đợt lộc nhƣng mật độ thấp hơn và ít gây hại hơn cao điểm 1. 3. Các loại thuốc Pegasus 500 SC, Nissorum 5 EC, có hiệu lực cao có thể khuyến cáo đƣa vào sử dụng trên cam quýt để phòng trừ nhện nhỏ. Dầu khoáng DC -Tron Plus cho hiệu lực trừ nhện nhỏ thấp nhƣng khi phối hợp với các loại thuốc nhƣ Pegasus 500 SC, Nissorum 5EC, Ortus 5 SC cho hiệu quả cao và thời gian hữu hiệu trừ nhện kéo dài trên 20 ngày. Thời điểm phun tốt nhất để phòng chống nhện rám vàng là từ khi hình thành quả non cho đến khi quả non có đƣờng kính 1 cm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_phat_sinh_gay_hai_va_kha_nang_phong_chong_2_loai_nh.pdf
Tài liệu liên quan