Ban lónh đạo Công ty đó đưa ra một mốc thời gian mang đầy ý nghĩa để tập thể
CNCNV Công ty cùng nhau tích cực phấn đấu tăng năng suất lao động, để bước sang một
thiên niên kỷ mới nền kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phát triển năng động, trong tổng thể đa dạng ngày càng phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau, chứa đựng nhiều tiềm năng, xuất hiện những thời cơ mới đồng thời cũng tiềm ẩn những nguy cơ.
Để đón chào đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, cũng là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá xó hội 2001 – 2005. Chớnh vỡ vậy đây là một thời điểm quan trọng đối với sự phát triển của mỗi Doanh nghiệp.
Lựa chọn một phương hướng đúng phù hợp với khả năng và thực tiễn phù hợp với xu thế phát triển trong tương lai, căn cứ vào yêu cầu của công cuộc đổi mới, của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, căn cứ vào thực tế đó tớch luỹ được nhiều năm và kết quả SXKD năm 2000, theo nghị quyết thứ 26 Đảng bộ Công ty xây dựng số I, nhiệm vụ SXKD của Công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phát huy kết quả đó đạt được phấn đấu đưa sản xuất của công ty tăng trưởng lên một bước mới theo các nội dung : Tăng gía trị sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận, xác định vững chắc vị thế của công ty trên thị trường
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và những nhân tố tác động tới hệ thống thù lao lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức triển khai , chỉ đạo và chụi trách nhiệm về công tác kỹ thuật thi công, chất lượng, tiến độ, sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoá học kỹ thuật, công nghệ mới, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão. Đôn đóc kiểm tra các đơn vị thi công xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng và an toàn lao động theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật…của ngành và Nhà nước (Phòng chụi sự chỉ đạo trực tiếp của Phó GĐ phụ trách kỹ thuật)
2) Nhiệm vụ:
Giám sát chất lượng kỹ mỹ thuật, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn
Công ty .
+ Đối với công trình Công ty ký hợp đồng:
Phòng có trách nhiệm tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ thít kế, dự toán, khảo sát mặt bằng thi công, lập biện pháp thi công, lập tiến độ tổng thể, tổ chức mặt bằng thi công đồng thời cử cán bộ trực tiếp giám sát, quản lý kỹ chất lượng, tiến độ an toàn công trình, xử lý kỹ thuật, tham gia giải quyết các công việc phát sinh, tham gia xác định khối lượng thanh quyết toán, lập hồ sơ hoàn công khi kết thúc công trình.
+ Công trình Công ty uỷ quyền cho XN ký hợp đồng thi công, phòng có trách nhiệm theo dõi nắm tình hình về chất lượng, tiến độ, an toàn và đồng thời tham gia sử lý kỹ thuật khi cần thiết.
Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu khẳng định tính khả thi của
công trình, đồng thời tham gia lập phương án dự thầu về các phần tính toán khối lợng công trình, lập biện pháp kỹ thuật và tiến độ thi công, chọn và bảo vệ phương án tối ưu, đồng thời giám sát việc triển khai thực hiện phương án đó một cách chính xác.
Khảo sát thiết kế hệ thống điện nước thi công và giám sát khối lượng, chất lượng, lặp
đặt hệ thống điện nước tại công trình.
Theo dõi số lượng và chất lượng toàn bộ trang thiết bị, xe máy điện nước thi công của
Công ty, kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng sửa chữa, lập kế hoạch điều độ, biện pháp vận hành xe máy phục vụ thi công; lập hồ sơ thanh lý các thiết bị cũ, quá liên hạn sử dụng, không đảm bảo an toàn trình Giám đốc sử lý.
Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới của ngành của Tổng Công
Ty, trong khu vực và thế giới, chọn ra tiêu chuẩn phù hợp cho các đơn vị thực hiện. Và lập các chương trình áp các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ theo kế hoạch đã xét duyệt.
Chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuẩn bị hồ sơ
trình hội đồng Công ty xét duyệt.
Kết hợp với các đơn vị tổ chức xác định các công trình chất lượng cao, chủ trì lập hồ
sơ đề nghị cấp trên xét duyệt.
Hưỡng dẫn và phổ biến các văn bản của Nhà nước, của ngành, của tổng Công ty vầ
của Công ty vè an toàn lao động, kiểm tra chỉ đạo việc thực hiện an toàn lao động của toàn Công ty .
Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột suất công tac san toàn và huấn luyện định kỳ đối
với các đơn vị.
Chỉ đạo các đơn vị lập ké haoch mua sắm và cấp các trang thiết bị phòng hộ lao động
Lập hồ sơ và đề xuất biện pháp xử lý các vụ việc vi phạm an toàn lao động trong Công
ty .
Công tác phòng chống cháy nổ và chống bão lũ :
+ Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ của Công ty , kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện
+ Xây dựng phương án phòng chống lụt bão, thành lập ban chỉ huy chống lụt bão Công ty , kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện phương án chống lụt bão. Khi có sự cố thì nhanh chóng đề xuất biện pháp ứng cứu và phương án khắc phục hậu quả.
- Tổ chức hướng dẫn dào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc.
B – Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị:
1)Chức năng:
Phòng kế hoach vật tư tiếp thị là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Công ty tổ chức, triển khai chỉ đạo về công tác Kế hoạch – Vật tư - Tiếp thị, phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của P. Giám đócd phụ trách lĩnh vực tiếp thị.
2) Nhiệm vụ:
a) Về công tác kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào nhiệm vụ Tổng Công ty giao cho và năng lực hiện có
của Công ty , phòng kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, từng tháng quý năm trình Giám đốc duyệt.
Cân đối giao kế hoạch sản xuất từng tháng, quý, năm cho các đơn vị trực thuộc, phù
hợp với khả năng và năng lực hiện có của các đơn vị .
Tổ chức triển khai hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất từng tháng, quý, năm. Báo cáo kịp thời với lãnh đạo Công ty về kết quả sản xuất các đơn vị và toàn Công ty trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng.
Soạn thảo lữu trữ hợp đồng kinh tế và các văn bản pháp quy:
+ Chủ trì phối hợp các phòng ban soạn thảo các hợp đồng kinh tế giữa Công ty với
đối tác , theo dõi và giải quyết những phát sinh trong quá trình thực hiện và thủ tựuc thanh lý hợp đồng.
+ Chủ trì phối hợp với các phòng ban làm thủ tục gia hạn hoặc đăng ký lạI giấy phép hành nghề và đăng ký kinh doang của Công ty .
+Quản lý và lưu trữ các hợp đồng của Công ty đã ký với các đối tác các Xí nghiệp trực thuộc và bản gốc các giấy phép hành nghề, giấy đăng ký kinh doanh của Công ty.
Kế hoạch đầu tư:
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Chủ trì phối hợp các phòng ban có liên quan về xây dựng kế hoach đầu tư ngắn
hạn, dàI hạn về đổi trang thiết bị xe máy thi công, cơ sở vật chất, đào tạo xây dựng lực lượng lao động .v.v.
+ Tham gia quản lý đất đai nhà xưởng, thiết bị phục vụ xcho sản xuất kinh doanh của Công ty .
+ Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai và thực hiện các kế hoạch đầu tư của Công ty.
b) Công tác vật tư:
Că cứ vào nhiệm vụ sản xuất, xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng vật liệu ử tờng
thời điểm, làm cơ sử thồng nhất giá vật tư cung ứng cho các đơn vị trực thuộc.
Tìm nguồn hàng, đảm bào đủ chúng loại, số lượng, chất lượng và tiến độ cung cấp các
loại vật tư Công ty giữ quyền cung ứng cho các đơn vị.
Kiểm tra giám sát việc quản lý sử dụng vật tư theo định mức, việc mua và tiệp nhận
vật tư, quyết toán vật tư ở từng công trình của các đơn vị.
c) Công tác tiếp thị:
Thường xuyên quan hệ cơ quan cấp trên, các cơ quan hữu quan, khách hàng, để nắm
bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cáo lãnh đao Công ty để có kế hoạch đấu thầu.
Chuẩn bị các số liệu, dữ kiện cần thiết của Công ty để giới thiệu quảng bá với khách
hàng.
Phối hợp với phòng thi công cơ điện, phòng quản lý khối lượng làm hồ sơ dự thầu.
Tìm các đối tác để liên doanh, liên kết phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của
Công ty .
Thu thập những giá cả trong khu vực, những giá mới Nhà nước ban hành cũng với
những thông tin về nhu cầu thị trường xây dựng để có những thông tin chính xác đưa ra gía chào thầu một cách phù hợp cho từng loạI công trình trong nước.
Hướng dẫn đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của phòng cho các đơn vị trực thuộc.
C – Phòng quản lý khối lượng:
Chức năng:
Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức triển
khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác quản lý khối các công trình, xác lập dự toán thi công, theo dõi và quản lý quyết toán với bên A, xác nhận khối lựng các đơn vị đã làm để thanh toán lương, thanh toán vật tư cho các công trình.
Nhiệm vụ:
Tính toán khối lựng công trình:
Phòng có trách nhiệm tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ thiết kế, dự toán các công trình
Công ty thi công, tính toán khối lượng thực tế thi công, trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công do phòng kỹ thuật thi công cơ đIửn lập và đã được thông qua.
Lập tổng dự toán thi công các công trình thi công (bao gồm chi phí vật liệu, nhân
công và máy thi công).
Cử cán bộ theo dõi và giám sát khối lượng thực tế thi công của từng công trình trong
thánh, làm cơ sở cho các đơn vị tạm ứng hoặc thanh toán chi phí sản xuất trong tháng, bao gồm chi phí vật liệu nhân công và máy thi công.
Có trách nhiệm theo dõi luỹ kế khối lượng của từng công trình mà các đơn vị đã tạm
ứng hàng tháng, đảm bảo khi kết thúc thi công khối lượng tạm ứng hoặc thanh toán không vượt quá tổng khối lượng thực tế được bên A xác nhận.
Phối hợp với phòng kế toán tà chính thống kê, phòng kế hoạch và các đơn vị trực
thuộc, thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi vốn đối với các bên A, các nhà đầu tư phần việc xác định khối lượng công trình.
Tham gia cùng các phòng : Kế hoạch, kỹ thuật lập hồ sơ đấu thầu các dự án xây dựng
(phần tính toán khối lượng công trình) .
D – Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Chức năng:
Phòng tổ chức lao động tiền lương là phòng chuyên môn tham mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về công tác: tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động; công tác định mức trả lương sản phẩm: Công tác thanh tra, quân sự, bảo vệ và thi đua khên thưởng.
2) Nhiệm vụ:
a) Công tác tổ chức sản xuất:
Bám sát nhiệm vụ sản xuất xây dựng mô hình tổ chức phù hợp với đặc đIúm tổ chức
thi công của từng dữ án xây dựng.
Xây dựng phương án thành lập mới, tách nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc, các
phòng ban cơ quan Công ty để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty ở từng thời điểm.
Xây dựng sửa đổi bổ xung điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trình Giám đốc
Công ty xem xét trình tổng Công ty phê duyệt.
Xây dựng chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng ban cơ quan
Công ty và các đơn vị làm cơ sở xây dựng định biên bộ máy cơ quan Công ty , và các đơn vị trực thuộc.
b) Công tác đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân:
Công tác cán bộ:
+ Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, bổ xung lực lượng kế cận.
+ Xây dựng phương án đào tạo, bổ túc, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt kế
hoạch nbgắn hạn hàng năm và các năm tiếp theo.
+ Đề xuất và xây dựng phương án bổ nhiệm, phương án kiêm nhiệm một số vị trí
công tác chủ chốt của Công ty và xí nghiệp.
+ Tiếp nhận mới, điều động, điều phối lực lượng cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất của Công ty.
+ Thực hiện công tác nâng bậc lương. khen thưởng, kỷ luật hàng năm đối với cán bộ.
- Đào tạo, quản lý và sử dụng lực lượng công nhân:
+ Nắm chắc lực lượng công nhân hiện có cân đối với kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch đào tạo và bổ sung lực lượng theo một cơ cấu nghề hợp lý, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng hàng năm của Công ty .
+ Xây dựng quy chế tuyển chọn và hợp đồng lao động.
+ Thực hiện công tác bổ túc thi nâng bậc lương hàng năm.
+ Xây dựng phân cấp quản lý, khen thưởng đối với các đơn vị trực thuộc.
c) Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động:
Tổ chức việc thực hiện ký kết các hợp đòng lao động theo quy định của bộ luật lao
động.
Xây dựng, sửa đổi bổ xung thỏa ước lao động tập thể giữa đơn vị và tập thể người lao
động.
Xây dựng, sửa đổi và bổ xung nội quy kỷ luật lao đong của các đơn vị.
Tổ chức việc thực hiện việc lập và quản lý sổ bảo hiểm cho người lao động.
Làm thủ tục giải quyết các chế độ cho người lao động: Nghỉ hưu, mất sức, tai nạn lao
động, tử tuất đối với người lao động.
Quản lý, bổ xung và lửu trữ hồ sơ nhân sự của công nhân viên chức.
Xác định và quản lý danh sách công nhân viên chức trích nộp BHXH, BHYT.
d) Công tác tiền lương và định mức lao động:
Phối hợp cùng các phòng kế hoạch – Kế toán tài chính thống kê để xây dựng kế hoạch
quỹ lương hàng năm của Công ty và phân bổ quỹ lương cho các đơn vi trực thuộc.
Hàng tháng kiểm tra xác nhận số lượng CBCN hiện có và lao động thuê ngoàI để làm
căn cứ cho việc chi trả lương của các đơn vị trực thuộc.
Xây dựng quy chế phươngán phân phối tiền lương, tiền thưởng nội bộ nhằmkhuyến
khích, thu hút lao động giỏi, công nhân lành nghề làm viậc tại Công ty .
Xây dựng định mức lao động, đơn giá trả lương sản phẩm nội bộ, cho những công việc
mới chưa có trong hệ thống định mức của Nhà nước hoặc những công việc phảI thực hiện theo tiêu chuẩn và quy phạm của nước ngoài.
Tổng hợp, lưu trữ số liệu về lao động, tiền lương, lập báo cáo của Công ty (theo
chuyên môn) báo cáo cấp trên theo quy định.
đ) Công tác thanh tra và giải quyết khiếu lại tố cáo:
Lập chương trình kế hoạch công tác thanh tra – kiểm tra thực hiện nhiệm cụ kế hoach
sản xuất, các chế độ chính sách của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Đề xuất phương án và giải quyết đơn thư khiếu lại tố cáo của công nhân thuộc thẩm
quyền của Công ty.
e) Công tác bảo vệ quân sự:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác bảo vệ cơ quan, đơn vị và trên hiện
trường các công trình xây dựng, tổng hợp tình hình nghiên cứu đề xuất biện pháp bảo vệ, chỉo đạo các đơn vị và tham gia giải quyết các kịp thời các vụ việc xảy ra đảm bảo an ninh trật tự trong toàn Công ty.
Xây dựng, bổ sung, sửa đổi nội quy bảo vệ, biện pháp phòng ngừa ngăn chặn mọi
hành vi gây mất trật tự an ninh, trộm cắp tài sản XHCN.
Quản lý lực lượng quân dự bị của cơ quan và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện luật
nghĩa vụ quân sự, pháp lệnh dân quân dự bị và chính sách hậu phương trong Công ty.
f) Công tác thi đua khen thưởng:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty chỉ đạo công tác khen thưởng. Định kỳ xem xét, lựa
chọn những tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc để Công ty khen thưởng hoặc báo cáo để cấp trên khen thưởng.
Phối hợp với công đoàn, đoàn TNCS Hồ Chí Minh Công ty tổ chức phát động thi đua,
xây dựng các mục tiêu nội dung thi đua, tổng hợp đánh giá kết quả đề xuất các hình thức khen thưởng và mức khen thưởng cho các tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trình Giám đốc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khe thưởng.
E – Phòng kế toán tài chính thống kê:
Chức năng:
Phòng kế toán tài chính thống kê có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty, tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mõi hoạt động toán kinh tế tài chính của Công ty theo điều lệ của pháp luật.
Giúp GĐ Công ty tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
2) Nhiệm vụ:
a) Công tác tài chính:
Phòng kế toán tài chính thống kê tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quyền
quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản…do Tổng Công ty giao cho, đề xuất với Giám đốc Công ty các biện pháp và nội dung trong quá trình thực hiện.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện công tác đầu tư liên doanh, liên kết, góp
vốn cổ phần, cổ phần hoá một phần tài sản của Công ty theo quy định của Tổng Công ty và pháp luật.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê,
thế chấp cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty theo pháp luật và quy định của tổng Công ty.
Quản lý và sử dụng vốn, quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo
nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh phù hợp với quy định của Tổng Công ty và của Nhà nước.
Thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Quản lý và tham mưu cho lãnh đạo Công ty sử dụng phần lợi nhuận còn lạI sau khi đã
làm đủ nghĩa vụ với Nhà nước và Tổng Công ty.
Thực hiện báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của Nhà
nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Tổng Công ty.
Quản lý mọi hoạt động thu – chi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty. Tổ chức cấp phát thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tính và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên.
Thanh toán các khoản tiền vay các khoản công nợ phải thu phải trả.
b) Công tác kế toán thống kê:
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô hình
tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty ; đảm bảo phục vụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp với pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước đã ban hành.
Tổ chức ghi chép, chính xác và phản ánh trung thực rõ ràng, kịp thời đầy đủ toàn bộ
tài sản nguồn vốn kinh doanh (Kể cả phần vốn đã góp với liên doanh) Quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả SXKD của Công ty.
Tổ chức kiểm kê, xác định kết quả kiểm kê và tham mưu cho lãnh đạo Công ty sử lý
kết quả kiểm kê.
Lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ, tàI liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
Nhà nước, của cấp trên trong toàn Công ty.
Thực hiện đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán
trong toàn Công ty.
Giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán, chi phí sản xuất cho các đơn vị
trực thuộc (theo quy chế 189), và xây dựng quy chế về phân cấp công tác tàI chính kế toán của Công ty cho các đơn vị trực thuộc:
Nhiệm vụ kiêm tra kiểm soát:
Kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng và bảo quản tài sản trong
toàn Công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị
trực thuộc Công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch tài
chính, kế hoạch đầu tư của Công ty.
F – Phòng hành chính Y tế:
Chức năng:
Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty tổ chức, triển khai và chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ và đời sống y – tế.
nhiệm vụ:
Công tác hành chính quản trị:
Tổ chức thống nhất việc tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi, lưu trữ và sử
lý lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức nhiệm vụ hành chính, lễ tân, hướng dẫn khách ra vào cơ quan theo quy định .
Sử dụng và quản lý con dấu theo quy định của Nhà nước.
Quản lý và vận hành hệ thống máy Phôn. fax, và đảm bảo thông tin liên lạc của Công
ty thông suất, kịp thời và chất lượng ngày càng cao.
Đánh máy và in ấn công văn, tài liệu phục vụ yêu cầu quá trình sản xuất và các mặt
công tác của Công ty.
Phối hợp các phòng ban phục vụ yêu cầu các hội nghị, hội thảo của Công ty.
Lập kế hoạch tổ chức mua sắm thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc. Bảo quản và
khai thác các phương tiện trang thiết bị, quản lý chặt chẽ tài sản cơ quan Công ty,cùng các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm kê và thanh lý tài sản cơ quan theo đúng chế độ Nhà nước.
Quản lý, sử dụng bảo quản xe ô tô của cơ quan Công ty, xắp xếp bố chí xe, tổ phục vụ
lãnh đạo Công ty và CBCNV đi công tác theo quy chế sử dụng xe con Công ty đã ban hành.
Tổ chức và quản lý lực lượng thường trực, bảo vệ, tạp vụ cơ quan, đảm bảo cơ quan
luôn trật an toàn và vệ sinh.
Quản lý và theo dõi các khu tập thể Công ty ( chưa bàn giao cho địa phương) theo quy
định của Nhà nước, và quản lý hộ khẩu tập thể của CBCNV trong Công ty.
Công tác đời sống và y tế:
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện quản lý, chăm sóc sức
khỏe CNVC. Thực hiện tốt các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, bảo vệ môI trường trong sạch, thực hiện kế hoạch hoá Gia đình.
Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho CBCNV, thực hiện khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
Kết hợp với phòng tổ chức lao động lập hồ sơ đưa CBCNV đI giám định sức khỏe,
giám định tai nạn lao động.
Có kế hoạch mu, quản lý và sử dụng tủ thuốc cấp cứu và sử lý các trường hợp bệnh
nhân cấp cứu trong cơ quan.
Lập kế hoạch và lập danh sách mua BHYT hàng năm cho CNVC toàn Công ty.
Công tác thông tin:
Mua, tiếp nhận và các loại tạp chí, sách báo, tin tức…lưu trữ bảng tổng kết năm, cùng
với bộ phận thi đua quản lý các chứng chỉ hiện vật do Nhà nước, Chính phủ, các cấp khen thưởng tặng Công ty.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Căn cứ chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban, trưởng phó các phòng ban là người
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng ban mình và nghiệp vụ nghành dọc ở các đơn vị trực thuộc.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, các phòng ban có trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau cùng tham gia giải quyết các công việc chung của Công ty có liên quan đế nhiệm vụ và chức năng của phòng ban mình phụ trách.
Các phòng ban cơ quan Công ty có nhiệm cụ hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị trực
thuộc, tổ chức triển khai thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ theo nghành dọc, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện nhiệm theo chức năng chuyên môn của phòng ban mình phụ trách.
Đối với các Xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm tiếp nhận triển khai và thực hịn
đầy đủ các ý kiến chỉ đạo về chuyên môn của các phòng ban để thực hiện nhiệm vụ sản xuất của đơn vị mình.
4) Đặc điểm về lao động sản xuất của Công ty:
Về tình hình lực lượng lao động của Công ty :
Hiện nay Công ty đã có một đội ngũ CBCNV chuyên trách có thể nói là khá tốt cả về
trình độ, kinh nghiệm và có thể đáp ứng được mọi yêu cầu nhiệm vụ của Nhà nước và Tổng Công ty giao cho cũng như yêu cầu công việc đòi hỏi, trong suất thời gian dài xây dựng và trưởng thành các thế hệ kế tiếp cha anh đã thừa hưởng đực những kinh nghiệm những người đi trước, xây dựng được những nền tảng vững chắc trong xây dựng sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời Công ty đã không ngừng đào tạo những lớp người kế cận
Đối với đội ngũ Công nhân, hiện nay Công ty đang sử dụng dưới hình thức hợp đồng
là chủ yếu, bởi vì ngoài những công nhân đã được biên chế chính thức và Công ty thì theo tính chất đặc thù của công việc luôn thay đổi địa điểm do vậy sử dụng công nhân hợp đồng theo mùa vụ hoặc sử dụng lao động địa phương là một trong những lợi thế của Công ty chính vì vậy Công ty trong những năm gần đây đã sử dụng được khá nhiều lượt lao động hợp đồng theo thời vụ, lao động hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, khi sử dụng lực lượng này mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty bỉ vì khi tận dụng các lao động địa phương càng giảm bớt chi phí quản lý thuận tiện cho thi công các công trình ở địa đIúm xa hơn nữa nó năng động thuận tiện cho quá trình thi công nhưng cần phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả đảm bảo cả về tiến độ lẫn chất lượng công trình.
Chất lượng lao đông của Công ty hiện nay:
Biểu 3:
BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG TY
(có đến ngày 31 tháng 12 năm 2001)
(xoay giấy)
STT
CHỈ TIÊU
Tổng số
Trong đó
BẬC LƯƠNG
Số người đóng BHXH
Số sổ lao động đã lập
Số sổ BHXH đã lập
Nữ
Đã qua
ĐT
Bặc 1
Bặc 2
Bặc 3
Bặc 4
Bặc 5
Bặc 6
Bặc 7
Trên bậc 7
Chưa xếp bậc
1
2
3
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
A
Tổng số CNV Dài hạn
700
205
553
10
3
99
109
321
122
36
I
Công nhân KTXD
307
46
307
33
58
128
68
20
211
210
282
1
Mộc
70
70
3
10
28
21
8
47
43
65
2
Lề
129
129
26
22
41
30
10
79
85
120
3
Sắt
45
2
45
1
8
18
16
2
39
36
40
4
Sơn vôi
28
14
28
1
17
9
1
15
21
25
5
Bê tông
35
30
35
2
1
32
31
25
32
II
Công nhân cơ giới
99
12
99
10
3
22
13
20
27
4
92
33
62
1
Lái xe ô tô
19
19
10
3
6
18
5
13
2
Lái cần trục tháp, cẩu
13
13
6
1
1
5
12
8
11
3
Vân hành máy XD
67
12
67
10
12
19
22
4
62
20
38
4
Lái xe máy khác
5
Vận hành máy nén khí
3
III
Công nhân lắp máy
41
1
41
17
7
8
6
3
38
13
34
1
Lắp đặt đường ống
8
2
8
3
1
1
1
2
8
2
5
2
Lắp đặt điện
33
33
14
6
7
5
1
30
11
29
3
Lắp đặt cơ khí
IV
Công nhân cơ khí
21
21
5
6
5
5
18
8
14
1
Hàn, gò, rèn
15
15
2
4
5
4
13
7
10
2
Sửa chữa cơ khí
6
6
3
2
1
5
1
4
V
Công nhân
69
5
9
36
13
6
52
31
40
1
Công nhân đi Du bai
30
30
1
1
9
13
6
30
20
20
2
Công nhân nghỉ Cty 5
17
7
3
7
7
3
Bảo vệ
22
2
1
1
20
22
11
20
VI
Công nhân trắc địa
9
9
4
1
2
2
9
2
5
CN bán VLXD, kho
9
7
9
7
1
1
9
5
8
VIII
Công nhân lao động phổ thông
145
125
67
13
15
117
108
59
120
B
CN hợp đồng dưới 3 tháng
2320
23
Qua biểu 3 này ta thấy được trình độ tay nghề công nhân của Công ty có trình độ chuyên môn khá cao nhất là tỷ lệ qua đào tạo. Các công nhân có cấp bậc tay nghề từ bậc 5 đến bậc 7 chiếm tỷ trọng lớn 67% về tỷ lệ thợ kỹ thuật bậc cao (5/7 6/7 7/7) trong tổng số lao động, điều này cho thấy chất lượng công nhân của Công ty là rất tốt như vậy cần phải sử dụng hiệu quả đội ngũ công nhân này vì đây là lực lượng lòng cốt trong quá trình thi công dẫn dắt đội ngũ công nhân có tay nghề thấp, nhất là các lao động mùa vụ, hay hợp đồng ngắn hạn…
Đào tạo và tuyển dụng đội ngũ kế cận:
Hàng năm công ty đã tổ chức tuyển dụng nhiều đợt các CBCNCV vào Công ty, nhằm trẻ hóa đội ngũ cán bộ CNV của công ty cũng xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của mình, sau khi đội ngũ mới vào được làm việc cùng các Anh các Chị trong cùng nhóm cùng phòng và được kèm cặp để nâng cao kinh nghiệm cũng như có khả năng hoàn thành tốt cong việc được giao, ngoài ra Công ty còn thường xuyên gửi các CBCNV đI theo học các lớp đào tạo nâng tay nghề để có thể đáp ứng với những công việc mới ở những vị trí quan trọng hơn, Công ty cũng có những chính sách khuyến khích như hỗ trợ kinh phí đi học hay trong thời gian đi học nhân viên vẫn được hưởng lưởng…
Biểu 4: DANH SÁCH BỔ NHIỆM CÁN BỘ NĂM 2001
STT
Ngày
Họ tên
Chức vụ
đơn vị
1
02/01/2001
Nguyễn Duy Nhu
PP Kế hoạch DT
Cty
2
15/01/2001
Lương KhắcHồng
Đội trưởng
Đội 109
3
28/03/2001
Vũ Kim Sơn
P. GĐ XN
XN 106
4
28/03/2001
Nguyễn Văn Đông
P. GĐ XN
XN Điện nước
5
28/03/2001
Đỗ Lê Minh
Đội trưởng
XN Điện nước
6
28/03/2001
Đào Văn Hùng
TP. Tổ chức XN
Xn 106
7
17/04/2001
Phan Thị Thuý Lan
TP. Kế hoạch ĐT
Cty
8
04/06/2001
Vũ Ngọc Minh
Đội trưởng
XN 103
9
10/2001
Đào Văn Chiến
GĐ. XN
XN3
10
11/2001
Trương Nguyên Bằng
GĐ Dự án nhà
11
11/2001
Bùi Việt Trung
PGĐ. XN
XN108
12
11/2001
Bùi Anh Minh
Đội trưởng
XN105
13
18/11/2001
Nguyễn Quý HảI
Đội trưởng
XN Mộc
14
19/12/2001
Lê Thị Mai Phương
TP. KTTC
XN 2
15
01/10/2001
Đinh Xuân Miễn
Giám đốc
XN 108
16
24/10/2001
Lê Quỗc Bình
PGĐ. Cty
Cty
17
24/10/2001
Phạm Thuý Hà
PGĐ. Cty
Cty
Bổ nhiệm lại phó GĐ Cty : 2 người
Bổ nhiệm trưởng phòng Cty : 1 người
Bổ nhiệm phó phòng Cty : 1 người
Bổ nhiệm GĐ XN : 2 người
Bổ nhiệm PGĐ XN : 3 người
Bổ nhiệm trưởng phòng XN : 2 người
Bổ nhiệm GĐ dự án Nhà :1 người
Bổ nhiệm Đội trưởng XN : 5 người
Tổng cộng bổ nhiệm 17 người
* Nâng lương số cán bộ CNV: 134 người
+ Cán bộ : 86 người
+ Công nhân : 48 người
* Chỉnh lương: 21 người
+ Cán bộ :10 người
+ Công nhân : 11 người
*Tiếp nhận: 25 người
+ Cán bộ :20 người
+ Công nhân : 05 người
* Tuyển mới: 103 người
+ Cán bộ :20 người
+ Công nhân : 05 người
* Giải quyết chế độ: 39 người
+ Hưu trí :20 người
+ Thôi việc một lần : 05 người
+ Chế độ trợ cấp TNLĐ:1
Đặc điểm về điều kiện lao động và máy móc trang thiết bị:
Hiện nay Công ty có một xí nghiệp chuyên trách quản lý máy móc trang thiết bị của
Công ty, Xí nghiệp này phải có trách nhiệm quản lý, điều phối máy móc trang thiết bị phương tiện thi công cơ giới cho các dự án các công trình của Công ty sao cho phù hợp với tình hình, tiến độ thi công và có trách nhiệm bảo toàn củng cố trang thiết bị này.
Xí nghiệp máy của Công ty đã góp phần tích cực và các hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty, bởi vì với trang thiết bị mà xí nghiệp luôn luôn bổ xung thêm vào danh sách các trang thiết bị chuyên dụng, luôn đổi mới công nghệ sao cho phục vụ thi công đạt hiệu quả nhất đã góp phần tích cực vào quá trình hoàn thành tiến độ thi công cũng như chất lượng các công trình, với những trang thiết bị hiện có Công ty có thể đủ khả năng thực hiện các dự án các hợp đồng có tầm vóc lớn, cũng như chất lượng và tiến độ thi công.
Biểu 5:
DANH SÁCH MÁY THI CÔNG
STT
Loại máy
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Số lượng
1
Cần cẩu tháp Topkit – FO/23B
Trung quốc
1995
01
2
Cần cẩu tháp KB – 403A
Nga
1987
02
3
Cần trục ôtô KC- 3562
Nga
1985
01
4
Máy ủi DT – 75
Nga
1980
01
5
Máy ủi KOMATSU
Nhật bản
1992
01
6
Lu lĩnh SAKAI
Nhật bản
1992
01
7
ôtô vận chuyển 5T - 7T
Nga
1980
08
8
Máy ép cọc 60T – 80T
Việt nam
1996
01
9
Máy khoan cọc nhồi D 600- D 2000
Nhật bản
1996
01
10
Máy nén khí
Nhật bản
1995
01
11
Vận thăng chở người CIJ- 110
Trung quốc
1995
01
12
Vận thăng TP – 16 – III
Nga
1990
04
13
Máy bơm bê tông cố định
Putzmeister-BSA 2110-HD
Đức
1993
01
14
Trạm trộn bê tông
Đức
1996
01
15
Ôtô vận chuyển bê tông
Hàn quốc
1997
06
16
Máy đào đất
Hàn quốc
1994
01
17
Máy đào đất
Nhật bản
1995
01
18
Máy phát điện
Nhật bản
1995
01
19
Máy cắt sắt
Italy
1995
04
20
Máy cắt sắt
Trung quốc
1995
15
21
Máy uốn sắt
Trung quốc
1997
12
22
Máy đầm đất
Nhật bản
1998
12
23
Máy đầm bê tông
Nhật bản
1996
18
24
Máy trôn bê tông
Trung quốc
1996
10
25
Máy trộn vữa
Pháp
1996
08
26
Máy xoa bê tông
Nhật bản
1997
05
27
Máy khoan bê tông
Nhật - Đức
1997
10
28
Máy cắt bê tông
Nhật - Đức
1995
08
29
Súng bắn bê tông
Phần lan
1997
02
30
Máy kinh vĩ
Nhật bản
1997
04
31
Máy thuỷ bình
Nhật bản
1993 -1996
04
32
Máy bơm nước
Hà quốc – ý
1991 - 1997
07
33
Máy hàn
Việt nam
1996
10
34
Máy ren ống thép
Trung quốc
1996
12
35
Máy cắt ống
Trung quốc
1995
08
36
Máy uốn ống
Nga
1996
04
37
Máy đo điện trở
Nhật bản
1993
01
38
Giao thép PAL
Việt nam
1993
56 bộ
39
Giao thép minh khai
Việt nam
1994
20 bộ
40
Cây chống D68
Hà quốc
1994
1.500 cây
41
Giao chống Nam triều tiên
Hà quốc
1995 – 1998
30 bộ
42
Cốp pha kim loại
Việt nam
1992
8.500 m2
43
Xưởng gia công cửa gỗ
Đức
1992
01
44
Xưởng gia công cửa nhôm
Đức – Nhật
1996
01
Lao đông và thu nhập của người lao động:
Biểu 6:
Báo cáo
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG & THU NHẬP
NĂM 2001
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Kế hoạch được duyệt
Thực hiện
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
1
Các chỉ tiêu SXKD
Tổng giá trị SXKD
triệu.đ
260.000,00
315.744,00
Tổng doanh thu
triệu.đ
165.000,00
185.222,00
Tổng chi phí(có cả tiền lương)
triệu.đ
183.475,00
Tổng các khoản nộp ngân sách
triệu.đ
4.340,00
14.497,00
Cả
(VAT)
Lợi nhuận
triệu.đ
1.950,00
1.747,00
2
Chỉ tiêu lao động
Lao động định biên
Người
935
1.089
Lao động thực tế sử dụng bình quân
Người
2.880
3.353
Lđ thực tế sử dụng 3.745
người
3
Tổng quỹ tiền lương trong đơn giá
triệu.đ
36.300,00
35.413,00
4
Tổng quỹ tiền lương ngoài đơn giá
triệu.đ
Quĩ tiền lương, lễ, tết, phép
triệu.đ
Quĩ phụ cấp và tiền thưởng (nếu có)
triệu.đ
Quĩ tiền lương làm thêm giờ
triệu.đ
5
Tiền lương bnình quân
1000đ
6
Quĩ tiền thưởng và phúc lợi
triệu.đ
421,946
Lợi nhuận(kể cả tiền ăn ca)
tr.tháng
7
Quĩ thu nhập khác
tr.tháng
8
Thu nhập bình quân
1000đ
1,050
880
9
Năng xuất lao động bình quân
tr.đồng
người /năm
49,458
Trong những năm gần đây tập thể CBCNV Công ty đã lỗ lực thực hiện chính sách đổi mới, chuyển đổi từ cơ chế cũ “ Quan liêu bao cấp” sang cơ chế thị trường, đIũu này đã mang lại hiệu quả rõ rệt, ta có thể thấy được là tổng doanh thu mỗi năm một tăng cùng tăng với con số này là lợi nhuận cũng tăng, chính vì vậy đời sống CBCNV Công ty đã ngày càng cải thiện, ta có thể thấy rõ qua biểu tổng hợp lương bình quân các năm từ năm 1991 – 1997 qua biểu dưới đây.
Biểu 6:
LƯƠNG BÌNH QUÂN HÀNG NĂM.
đv: nghìn đồng
Gần đây, khi so sánh năm 1997 lương bình quân đầu người / tháng là 820.000 đ đến năm 2001 chỉ số này đã đạt là 880.000 đ, như vậy đời sống CBCNV Công ty đã ngày càng nâng cao và vì thế họ càng có điều kiện dành hết tâm huyết vào công việc hơn.
Quy chế trả lương được áp dụng cho từng đơn vị Công ty:
Đối với cán bộ, nhân viên quản lý:
+ Trả đủ lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo ngày làm việc thực tế.
+ Trả lương phần mềm (và phụ cấp lương nếu có) theo trách nhiệm đóng góp, mức độ phức tạp của công việc đảm nhiệm của mỗi người vào kết quả SXKD của đơn vị, được xác định trên cơ sở kết quả SXKD hàng tháng và dothủ trưởng đơn vị quyết định trên cơ sở công bằng, công khai dân chủ đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo chi phí tiền lương hợp lý theo mức Công ty giao.
+Mức tiền lương phần mềm hàng tháng của CBCNV trong đơn vị có thể được chỉnh theo từng thời điểm thích hợp tuỳ thuộc vào hiệu quả SXKD và nguồn thu của đơn vị.
Công thức tính:
Ti = T1i + T2i + Pi (nếu có)
Trong đó: TI : Tiền lương của người thứ i được nhận
T1I: Tiền lương cơ bản của người thứ i (theo nghị định số 26/CP)
PI : Là phụ cấp của người thứ i (nếu có).
T2i: Tiền lương phần mềm, là tiền lương được trả theo công việc được giao gắn với độ phức tạp của công việc, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc
(Mức độ phức tạp: căn cứ vào tính tư duy chủ động sáng tạo, mức độ hợp tác và thâm niên công việc đòi hỏi; Trách nhiệm của công việc: Căn cứ vào tính quan trọng của công việc, trách nhiệm của quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết quả hoạt đông SXKD với tài sản, tính mạng của con người)
Người lao động hoàn thành công việc và có số ngày công đi làm đầy đủ thì lương phần mềm được tính như sau:
m
T2i = [Vt – (Vcđ + P) + hi] / å x hj
J=1
Trong đó: - m : là tổng số người
- Vt : là tổng quỹ tiền lương tương ứng với mức đọ hoàn thành công việc
- Vcđ : là tổng quỹ tiền lương cơ bản
- P : là tổng phụ cấp lương
+ Hệ số trách nhiệm các chức danh, chức vụ quản lý 100.000 đ / 1 hệ số như sau:
( giá 100.000 đ / hệ số và các hệ số phần mềm sau đây là ví dụ minh hoạ, đơn vị phảI họp để cân đối bình xét và xác định mức phù hợp với đơn vị).
Ví dụ: 1. Gíam đốc Xí nghiệp : Hệ số 10
2. P Giám đốc Xí nghiệp : Hệ số 7,5 và 8
3. Đội trưởng : Hệ số 6.0 6.5 7
4. Phụ trách bộ phậnvà tương đương : Hệ số 5.5 6 6.5
5. Kế toán chính và tương đương : Hệ số 5.5 6
6. Kế toán viên và tương đương : Hệ số 5.0 5.5
7. Nhân viên : Hệ số 4.5 5
……..
Phụ cấp ngoại ngữ. Vi tính, công trường…cho các công việc quản lý: Tuỳ theo tong thời kỳ, từng công trình và yêu cầu của tong công việc đòi hỏi, đơn vị sẽ quyết định phụ cấp cho CBCNV cụ thể.
Đối với Công nhân Sản xuất trực tiếp:
Bộ phận trtả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán công việc(CN kỹ thuật, CN lao đông, Lao động thời vụ…)
Xác định lương như sau:
L khoán = V đg x q + P (nếu có)
Trong đó: L khoán : Tiền lương khoán của người công nhân thứ i
ni : Số ngày công thực tế của người công nhân i
hi :Hệ số mức đóng góp hoàn thành công việc của người thứ i
å lương khoán: Tổng tiền lương khoá của cả tổ, đội
m : Là số CN của cả đội, tổ
PI : Phụ cấp của người thứ i( nếu có)
Q : Là khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành.
+) Đối với tập thể người lao động làm lương khoán, lương sản phẩm, mức đơn giá giao khoán, trả theo số lương và chất lượng ngày công laop đong thực tế, hệ số mức đóng góp hoàn thành công việc (hi).
L khoán I = ni x hi x å L khoán = Pi (nế có)/ å ni x hi
+)
Tổng thu nhập = Tiền lương khoán + Phụ cấp
(làm thêm, thêm giờ… nếu có)
c)Xác định quỹ tiền lương:
Trên cơ sở định mức Công ty giao của năm, đơn vị tự cân đối để chi trảcho bộ phận quanr lý gián tiếp và bộ phận công nhân trực tiếp lao động đảm bảo mức hợp lý, phù hợp với mức Công ty giao. Chẳng hạn tính theo tỷ lệ sau:
Quỹ tiền lương toàn đơn vị:
å Vđmức = tỷ lệ % Công ty giao x Doanh thu.
2. Quỹ lương bộ phận quản lý đơn vị: Vqlý (định mức theo tỷ lệ phần % khối lượng ước thực hiện hàng tháng hoặc tỷ lệ % quỹ tiền lương toàn đơn vị).
Vqlý = tỷ lệ % x Khối lượng thực hiện (hoặc theo Vđ mức)
3. Quỹ lượng bộ phận CN sản xuất trực tiếp
Vcông nhân = V định mức – V quản lý
4. Quỹ tiền lương phần mềm: V mềm
Vmềm = V Đ mức – (V cơ bản + P(nếu có))
Kết quả sản xuất kinh doanh:
Để thích ứng với cơ chế thị trường, tập thể CBCNV Công ty đã ngày đêm chăn trở để
tìm một hướng đi đúng đắn, ban lãnh đạo Công ty đã tích cực cải tổ bộ máy quản lý sao cho nó vừa thích ứng với công việc và đạt tính hiệu quả cao vừa mang tính chuyên sâu nữa ta có thể thấy được qua sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty, thực tế cho thấy bằng những số liệu về tổng Doanh thu, nộp NSNN hàng năm, các chỉ tiêu tài chính của Công ty, quỹ lương hàng năm, thu nhập bình quân đầu người…không chỉ có thế Công ty đã tìm mọi cách mở rộng thị trường, tích cực tìm đối tác, bạn hàng các nước cũng như trong khu vực trên tinh thần đoàn kết, hợp tác, đôi bên cùng có lợi, những đối tác lớn có thể kể đến là công ty liên doanh GAMVICO có thời kỳ đối tác liên doanh đã hoạt động rất hiệu quả nhưng gần đây do chính sách mở rồi lại thắt lại của Nhà nước khiến đối tác của Công ty không hoà hứng khi đầu tư vào thị trong nước nữa
Thực hiện cơ chế khoán gọn cho các Xí nghiệp trực thuộc, các Xí nghiệp đã phát huy
được tinh thần của Công ty và đã rất năng đông trong công tác của mình và tuân thủ mọi nguyên tắc hạch toán kinh doanh của Công ty, Xí nghiệp có thể tự tìm những hợp đồng về xây dựng về cho mình, hoặc những công trình do Công ty giao cho …
Biểu 7:
GIÁ TRỊ SX HÀNG NĂM
đv: (tỷ đồng)
Biểu 8:
GIÁ TRỊ DOANH THU HÀNG NĂM
đv: tỷ đồng
Biểu 9:
Biểu tổng hợp so sánh kết quả sản xuất kinh doanh
Năm 1998- 1999- 2000
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
năm 1998
Thực hiện
năm 1999
Thực hiện
năm 2000
So sánh
2000/1999
1- Tổng giá trị SXKD
1000đ
108,896,252
95,236,000
194,040,724
203,75
Trong đó
Kinh doanh xây lắp
1000đ
107,679,756
92,839,224
189,533,851
204,15
Kinh doanh khác
1000đ
1,216,496
2,396,776
4,506,873
188,04
Tổng số công nhân
viên
Người
1,388
1,404
2,329
165,88
Trong danh sách
Người
639
722
992
137,40
Ngoài danh sách
Người
719
682
1,337
196,04
3- Tổng quỹ lương
1000đ
10,884,727
12,420,663
23,099,085
185,97
4- Lương BQ
(người/tháng)
1000đ
654
737
815
110,58
5- Tổng doanh thu
1000đ
64,147,840
67,943,269
117,731,344
173,28
6- Tổng số phải nộp
ngân sách
1000đ
3,345,508
4,605,502
7,070,516
153,52
7- Tổng số đã nộp ngân sách
1000đ
3,115,684
4,015,464
9,487,958
236,29
8- Lãi thực hiện
1000đ
2,395,997
775,699
814,967
105,06
9- Lợi nhuận thực hiện trên vốn
%
29
8,8
5,0%
10- Nguyên giá tài sản cố định
1000đ
8,761,271
9,716,108
12,136,405
124,91
Trong đó mới tăng trong năm
1000đ
1,555,884
1,032,453
832,515
80,63
11- Công cụ dụng cụ sản xuất trong năm
1000đ
2,733,265
1,152,682
850,235
59,01
Trong đó mới tăng trong năm
1000đ
922,799
1,113,061
604,723
54,33
12- Tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
1000đ
14,816,740
18,364,301
46,073,682
250,89
Trong đó
Vốn chủ sở hữu
8,222,300
8,791,716
16,010,563
182,11
Vốn huy động
3,221,992
3,492,467
6,518,191
186,64
Vốn vay ngân hàng
3,372,448
6,080,118
23,544,928
387,24
13- Vòng quay vốn
Lần
4,3
3,4
2,40
Qua biểu tổng hợp ta thấy các chỉ tiêu về tài chính trong ba năm gần đây nhất đó là năm 1997-1998-1999 đều tăng, đó là dấu hiệu đáng mừng Công ty cần phải phát huy hơn nữa, nhưng trong số các chỉ tiêu thì có chỉ tiêu quy vòng vốn lại không hiệu quả và giảm rõ rệt, điều này chứng tỏ vốn lưu động của Công ty hoạt động không hiệu quả hoặc nó bị chiếm dụng vốn hoặc là đầu tư vào những dự án lâu năm…
Biểu 9:
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua.
Thông tin tài chính
1997
1998
1999
%(99/97)
A
Tổng tài sản có
35.278.842.629
33.975.757.173
58.305.423.173
165.27
1
Tài sản lưu động
28.964.930.261
27.391.645.175
51.971.436.093
2
Tài sản cố định
6.313.894.368
6.584.112.597
6.387.987.080
B
Tổng tài sản nợ
35.278.824.629
33.975.757.173
58.305.423.173
165.27
I
Nợ phải trả
25.101.099.131
22.127.313.361
46.038.635.094
II
Nguồn vốn của chủ sở hữu
10.177.725.498
11.848.444.411
12.266.788.079
1
Nguồn vốn kinh doanh
5.451.620.506
8.222.300.080
8.791.716.261
1.1
Nguồn vốn cố định
2.408.230.260
4.678.909.834
5.286.357.415
1.2
Nguồn vốn lưu động
3.043.390.246
3.543.390.246
3.505.358.846
C
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
2.488.788.769
1.109.234.943
775.699.748
Lợi nhuận sau thuế
1.988.788.769
1.413.440.429
581.774.811
D
Doanh thu
54.686.964.149
64.147.840.352
67.943.269.132
124.2
Qua biểu này ta thấy, tỷ lệ tăng của tài sản và doanh thu không đồng đều, điều này cho thấy, những năm gần đây Công ty đã tập trung đầu tư vào mua sắm trang thiết bị sản
xuất, hoặc có thể là sử dụng không hiệu quả máy móc trang thiết bị hiện có cần phải có
Phương hướng phấn đấu trong thời gian tới:
Theo tinh thần đại hội đại biểu CN Công ty, đại diện ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra
mốt số giải pháp cũng như đề ra kế hoạch thực hiện trong năm 2001 như sau:
Tư tưởng chỉ đạo nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2001.
Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra một mốc thời gian mang đầy ý nghĩa để tập thể
CNCNV Công ty cùng nhau tích cực phấn đấu tăng năng suất lao động, để bước sang một
thiên niên kỷ mới nền kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phát triển năng động, trong tổng thể đa dạng ngày càng phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau, chứa đựng nhiều tiềm năng, xuất hiện những thời cơ mới đồng thời cũng tiềm ẩn những nguy cơ.
Để đón chào đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, cũng là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá xã hội 2001 – 2005. Chính vì vậy đây là một thời điểm quan trọng đối với sự phát triển của mỗi Doanh nghiệp.
Lựa chọn một phương hướng đúng phù hợp với khả năng và thực tiễn phù hợp với xu thế phát triển trong tương lai, căn cứ vào yêu cầu của công cuộc đổi mới, của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, căn cứ vào thực tế đã tích luỹ được nhiều năm và kết quả SXKD năm 2000, theo nghị quyết thứ 26 Đảng bộ Công ty xây dựng số I, nhiệm vụ SXKD của Công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Phát huy kết quả đã đạt được phấn đấu đưa sản xuất của công ty tăng trưởng lên một bước mới theo các nội dung : Tăng gía trị sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận, xác định vững chắc vị thế của công ty trên thị trường
Mạnh dạn chuyển hướng sản xuất tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và xây dựng hạ tầng thông qua các dự án đầu tư BT, BOT, các dự án có đầu ra, thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản xuất
Thông qua tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Từng bước hoàn chỉnh cơ chế quản lý đặc biệt là cơ chế khoán, quản lý tài chính góp phần nâng cao đời sống của người lao động trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Từng bước nâng dần vai trò quản lý của các đơn vị trực thuộc, tạo ra những đơn vị đủ mạnh tham gia vào thị trường một cách linh hoạt sáng tạo theo cơ chế đổi mới. Xây dựng củng cố đội ngũ cán bộ và thợ kỹ thuật, phát huy tài sản quý báu này và nâng cao giá trị truyền thống của công ty.
II- Các mục tiêu cơ bản của SXKD năm 2001
Với tư tưởng chỉ đạo trên, năm 2001 cần đạt được các mục tiêu cơ bản của kế hoạch sản xuất kinh doanh như sau:
Giá trị SXKD 230 tỷ. Tăng 8% so với năm 2000
( Trong đó giá trị sản xuất kinh doanh lĩnh vực phi xây lắp 30 tỷ)
Doanh thu 130 tỷ. Tăng 8,5% so với năm 2000
Lợi nhuận thực hiện 1950 triệu
Nộp ngân sách 100% kế hoạch được giao ( 3,8-4 tỷ)
Tiền lương bình quân 900000 đồng/người/tháng ( tăng 10% so với năm 2000)
Đảm bảo tiến độ bàn giao các công trình trọng điểm
Triển khai xây dựng nhà 59 Quang Trung tận dung tối đa vị thế của Công ty trong cơ chế cạnh tranh
III- Một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2001
Để đảm bảo thực hiện thắng lợi cac smục tiêu SXKD đẫ đề ra trong năm 2001, tập thể CBCNV công ty cần thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau:
Sắp xếp lại tổ chức sản xuất các đơn vị xí nghiệp theo hướng gọn nhẹ giảm bớt một số đầu mối, sắp xếp điều chỉnh cơ cấu thợ kỹ thuật và kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý. Đặc biệt quan tâm tới công tác hạch toán, công tác quản lý kế hoạch sản xuất ở cấp xí nghiệp trong đó chú ý đầu tư thêm cán bộ phụ trách khâu kế hoạch vật tư, khâu quản lý kỹ thuật. Đảm bảo cho các đơn vị xí nghiệp có đủ năng lực và điều kiện đáp ứng các yêu cầu của xu thế phát triển
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng thị trừng theo hướng đa dạng hóa trên nguyên tắc hạch toán
Năm 2000 số công trình thi công tăng lên gấp đôi so với năm 1999, hướng phát triển của công ty năm 2001 không phải là tăng gấp đôi công trình thi công so với năm 2000 mà là nghiên cứu thị trường mạnh dạn đầu tư vào các dự án lớn trên cơ sở hạch toán
Tập trung đấu thầu các dự án phát triển hạ tầng, xây dựng nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp
Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư nhà ở đang triển khai và mở rộng hướng phát triển theo các dự án này đặc biệt là các dự án có đầu ra
Tiếp tục nghiên cứu xúc tiến quan hệ để tiến tới xây dưng một liên doanh mới sản xuất các phụ kiện thiết bị WC
Mở rộng liên doanh liên kết tham gia đấu thầu các dự án nhằm chống phá giá đảm bảo lợi nhuận của các dơn vị xây lắp
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán đi vào chiều sâu phù hợp với thực tiến sản xuất và yêu cầu của công tác đổi mới. Phấn đấu thông qua cơ chế khoán quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty và xí nghiệp trên cơ sở đó nâng cao mức thu nhập của người lao động và từng bước tích tụ tư bản thực hiện đầu tư tái sản xuất mở rộng. Khoán kịp thời chính xác cho từng công trình trước khi triển khai thi công
Thực hiện tốt các dự án đầu tư chiều sâu về thiết bị công nghệ, tạo ra những cơ hội mới trong bước chuyển hướng sản xuất, đa dạng hoá sản xuất. Trước mắt đầu tư các thiết bị làm đường, làm thuỷ lợi và trạm trộn bê tông tươi với quy mô và các bước đithích hợp
Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật nghiên cứu khoa học áp dụng các công nghệ mới
Từng bước xây dựng và củng cố đội ngũ thợ kỹ thuật , cán bộ kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phong phú đa dạng của SXKD mà mấu chốt là tuyển dụng, đào tạo xây dưng một đội ngũ cán bộ chỉ đạo thi công các công trình độc lập , xây dựng phát triển một đội ngũ thợ bậc cao thông qua tuyển dụng từ các trường đào tạo
Tổ chức nghiên cứu áp dụng các công nghệ thi công mới vận dụng sáng tạo vào các dự án đang và sẽ thi công
Thông qua cơ chế khoán xây dựng một dội ngũ cán bộ làm công tac quản lý giỏi, củng cố đội ngũ cán bộ kế toán ở các đơn vị nhằm dảm bảo kinh doanh đúng pháp luật chấp hành các quy chế của công ty và SXKD có lãi
CảI thiện bức tranh tài chính của từng xí nghiệp và của toàn Công ty đảm bảo lành mạnh và sáng sửa trên cơ sở tăng cường sứ mạnh tài chính, chủ động về vốn và tăng khả năng chi trả
Xây dựng và giao kế hoạch lợi nhuận hợp lý cho từng đơn vị và trên cơ sở lợi nhuận , tăng cường đầu tư nhằm thay đổi lại cơ cấu bố trí vốn cho hợp lý. Có cơ chế khuyến khíh các giám đốc xí nghiệp thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận của đơn vị
Nghiên cứu cơ chế khuyến khích đẩy mạnh công tác thu hồi vốn làm tăng vòng quay vốn và tốc độ thanh toán của công ty và đơn vị
Cải tiến công tác quản lý thu , chi , tăng cường công tác kiểm tra hướng dẫn thực hiện cơ chế nội bộ , nhằm tăng vòng luân chuyển chứng từ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của thực tiễn sản xuất kinh doanh
Tăng cường mối quan hệ thống nhất – nhất quán trong Công ty, từ Công ty tới xí nghiệp , trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu của quản lý và phục vụ tốt SXKD
Quan tâm hơn nữa tới đời sống của người lao động
Phân bố lại lao động trong các xí nghiệp đảm bảo lo đủ công ăn việc làm cho người lao động. Có kế hoạch giao việc cho người lao động hợp lý, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế nhằm huy động cao nhất năng lực sản xuất hiện có của Công ty vào các dự án thi công.
Xây dựng chi phí tiền lương hợp lý trên cơ sở năng suất lao động và chế độ chính sách của nhà nước phù hợp với thực tiễn sản xuất
Kết hợp với tổ chức công đoàn duy trì các hoạt động học tập, tham quan nghỉ mát, du lịch đảm bảo theo nghuyên tắc sự đãI ngộ tương xứng với cống hiến
Từng bước xây dựng chiến lược con người, xây dựng tính cộng đồng tạo ra sự gắn bó đoàn kết cung tiếng nói chung trên cơ sở tông trọng các lợi ịch scá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể.
Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm lao dộng, đẩy mạnh công tác an toàn lao động trên các công trình.
Tăng cường công tác kiện toàn bộ máy cán bộ chuyên trách , bán chuyên trách, ATLĐ của các đơn vị cơ sở, kết hợp với tổ chức công đoàn ổn định bộ máy ATV các xí nghiệp làm lực lượng nòng cốt thực thi các chính sách BHLĐ, ATLĐ.
Coi trọng công tác tuyên truyền, huấn luyện cho người lao động, đặc biệt là lao động ngắn hạn để họ thực sự nâng cao hiểu biết và ý thức, đảm bảo các điều kiện tối thiểu khi tham gia lao động trên các công trình nhằm giảm thiểu các nguy cơ mất ATLĐ
Tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
Đẩy mạnh phong trào thi đua khen thưởng trong năm 2001 dấy lên một phong trào thi đua lao động sản xuất trên các công trình đặc biệt là các công trình trọng đIểm. Đặt ra mục tiêu xác thực đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất, các yêu cầu về tiến độ an toàn chất lượng. Kết hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn đưa ra phong trào thi đau lao động sản xuất ở Công ty đi vào chiều sâu, trở thành động lực phấn đấu của CBCNV, trên cơ sở đó xây dựng các nhân tố mới thúc đẩy sản xuất phát triển có hiệu quả
CHƯƠNG III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hệ thống thù lao lao động tai công ty Xây dựng số 1 – Tổng Công ty xây dựng Hà nội
Trong những năm gần đây, khi đất nước ta chuyển đổi cơ chế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường và cũng từ đây Công ty đã bước sang một bước ngoặt mới cả về đường nối chính sách kinh tế nói chung cà chế độ thù lao lao động nói riêng. Khi công ty thực hiện cơ chế khoán trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc, các đơn vị tợ hạch toán kinh tế cũng như tự tìm tòi những đối tác trong công việc điều đó đã giúp cho tập thể, cá nhân trong các đơn vị đã kịp thời tiếp nhận đực một chính sách kinh tế mới, tuy nhiên ban đầu không khỏi bỡ ngỡ nhưng dần dần các đơn vị đã thích nghi nhanh với điều đó không những thế các đơn vị cũng rất linh hoạt trong công tác của mình. Ban lãnh đạo Công ty đã giúp đỡ các đơn vị trong bước đầu khó khăn và đã cố gắng tạo mọi thuận lợi cũng như các chính sách mở hợp lý, sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế chung của Công ty, các xí nghiệp trực thuộc cũng đang từng bước tiếp nhận nhiệm vụ của mình đó là khi được Công ty giao cho quyền tự quyết định về tài chính của mình đó là điều rất mới mẻ trong trương trình thực hiện hình thức khoán của Công ty.
Chính sách Kinh doanh của công ty nói chung và của các xí nghiệp trực thuộc nói riêng nó là yếu tố quan trong và tác động rất nhiều đến chính sách tiền lương của toàn bộ công ty cũng như các Xí nghiệp trực thuộc. Vì vậy Em cho rằng những yếu tố saulà chủ yếu và là quan trọng nó tác đọng mạnh mẽ tới chính sách thù lao lao động của Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0035.doc