Đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản trị và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc

MỞ ĐẦU Để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận chuyên môn và thực hành đã được học ở trường vào thực tế sản xuất kinh doanh, để rèn, kỹ năng kinh nghiệm thực tế giúp cho sinh viên có thể đảm nhận và hoàn thành công ciệc quản lý, kinh doanh sau khi ra trường thì thực tập cuối khóa tại các doanh nghiệp, các công ty có một vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc giúp sinh viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của, kinh nghiệm thực tế là nền móng cho việc ra trường sau này có thể trở thành một người quản lý ,kinh doanh giỏi. Được phép của Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc tiếp nhân về thực tập tại Công ty, sau 6 tuần tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty em đã hoàn thành bài báo cáo này. Kết cấu của bài báo cáo gồm 5 phần: I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP. VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Để em hoàn thành bài báo cáo này là nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Mai Xuân Được và sự giúp đỡ tận tình của các cô bình, các chú Thái, chú Si Trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới, các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán, phòng Quản trị nhân sự, phòng kinh doanh Và các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc. LỜI NÓI ĐẦU I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC 1. Thông tin chung về doanh nghiệp 2. Lịch sử ra đời và phát triển 2.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 11/1970 đến tháng 9 / 1987 2.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 10/1987 đến tháng 10/1992 2.3. Giai đoạn 3: Từ thang 11/1992 đến tháng 6/2004 2.4. Giai đoạn 4: Từ tháng 6/2004 đến nay II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC 1.Tư cách pháp nhân 2. Sản phẩm và công nghệ 3. cơ sở hạ tầng, trang thiết bị 4. Thị trường 5. Lao động III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Kết quả 2. Hiệu quả 3. Những thuận lợi, khó khăn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận của công ty 1.1.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP 1. Công tác Marketing sản phẩm 1.1 Công tác nghiên cứu sản phẩm 1.2. Công tác nghiên cứu kỹ thuật sản phẩm 2. Công tác sản xuất và phục vụ sản xuất 2.1. Công tác lập kế hoạch sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất 2.2. Công tác quản lý và điều hành sản xuất 2.3. Công tác quản lý chất lượng 2.3.1. Công tác kiểm tra chất lượng 2.3.2. Công tác đảm bảo chất lượng 2.4. Công tác phục vụ sản xuất 2.4.1. Công tác cơ điện 2.4.2. Công tác tổng kho 3. Công tác bán hàng sản xuất và kinh doanh 3.1. Công tác bán hàng sản xuất 3.2. Công tác bán hàng kinh doanh ở địa bàn trong tỉnh 3.3. Công tác của chi nhánh Hà Nội 3.4. Công tác của chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 4. Công tác phục vụ sản xuất kinh doanh 4.1. Công tác tài chính kế toán 4.2. Công tác quản trị nhân sự VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG NĂM TỚI KẾT LUẬN

doc26 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản trị và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận chuyên môn và thực hành đã được học ở trường vào thực tế sản xuất kinh doanh, để rèn, kỹ năng kinh nghiệm thực tế giúp cho sinh viên có thể đảm nhận và hoàn thành công ciệc quản lý, kinh doanh sau khi ra trường thì thực tập cuối khóa tại các doanh nghiệp, các công ty có một vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc giúp sinh viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của, kinh nghiệm thực tế là nền móng cho việc ra trường sau này có thể trở thành một người quản lý ,kinh doanh giỏi. Được phép của Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc tiếp nhân về thực tập tại Công ty, sau 6 tuần tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty em đã hoàn thành bài báo cáo này. Kết cấu của bài báo cáo gồm 5 phần: I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP. VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Để em hoàn thành bài báo cáo này là nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Mai Xuân Được và sự giúp đỡ tận tình của các cô bình, các chú Thái, chú Si… Trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới, các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán, phòng Quản trị nhân sự, phòng kinh doanh… Và các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc, Tháng 3/2010 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC. 1. Thông tin chung về doanh nghiệp - Tên Công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC. - Tên giao dịch: VINPHACO - Trụ sở chính: số 777 – đường MÊ Linh– phường Khai Quang-TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. - Điện thoại:02113851233: Fax:02113862774 -Website: - - Mã số thuế: 0111090210 - Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng. -Giấy phé kinh doanh số: 096300089 -Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, vật tư y tế phục vụ cho công tác phòng, chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. 2. Lịch sử ra đời và phát triển Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở chính tại số 777 – đường MÊ Linh – phường Khai Quang - TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thuốc tân dược, đông nam dược thiết bị y tế nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và phục vụ đời sống nhân dân. Để có được thành tựu như ngày hôm nay có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty qua 4 giai đoạn sau: 2.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 11/1970 đến tháng 9 / 1987: Ngày 20/01/1970 theo quyết định số 570/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phú thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng và nhiệm vụ sau: Sản xuất thuốc Đông dược, Tân dược nhằm thỏa mãn nhu cầu thông thường cho nhân dân trong tỉnh. Giai đoạn này Xí nghiệp hoạt động và sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Đây là hình thức có quy mô quản lý chuyên môn cao, các dây chuyền sản xuất có chuyên môn sâu, hoạt động theo kiểu phân bước công việc. Thời gian này Xí nghiệp được bao cấp hoàn toàn, hoạt động theo cơ chế hạch toán có sẵn theo cấp trên chỉ huy và ấn định cụ thể. Quá trình hoạt động và sản xuất công ty luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà nhà nước giao. 2.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 10/1987 đến tháng 10/1992: Tháng 10/1987 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 360/QĐ-UB về việc hợp nhất công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phú và Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú, cơ quan chủ quản đóng tại Việt Trì. Sau khi hợp nhất Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú trở thành đơn vị trực thuộc hạch toán theo công tác báo sổ đóng tại thị xã Vĩnh Yên. Thời kỳ đầu của giai đoạn này Xí nghiệp vạch ra định hương mở rộng quy mô sản xuất nhưng do đội ngũ cán bộ và công tác quản lý thực sự chưa cao và chưa có kinh nghiệm đã không hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. 2.3. Giai đoạn 3: Từ thang 11/1992 đến tháng 6/2004: Đứng trước tình hình tự hạch toán sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lý mới nên giai đoạn này xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn không phát huy được khả năng sản xuất kinh doanh của mình. Ngày 30/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết đính số 128/QĐ-UB về việc tách xí nghiệp lien hợp dược phẩm Vĩnh Phú thành 2 đợn vị là công ty dược vật tư y tế Vĩnh Phú và Xí nghiệp dược Vĩnh Phú. Sau khi tách tỉnh ra để tự hạch toán theo kinh tế thị trường. Ngày 20//03/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và quyết định số 317/QĐ-UB về việc thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng là : Sử dụng nguồn dược liệu trong nước và một phần hóa chất được viện trợ để sản xuất ra các loại thuốc đông dược nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Liên doanh hợp tác giữa Xí nghiệp với các đợn vị khác trong ngành dược. Hòa nhập với Bộ y tế. Tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tổng số vốn nhà nước cấp:1.235.000.000 (VNĐ) Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 204.400.000 (VNĐ) Trong đó: + Vốn cố định: 1.074.500.000 (VNĐ) + Vốn lưu động: 307.400.000 (VNĐ) + Vốn khác: 57.500.000 (VNĐ) Trong những năm này Công ty phải tự khác phục khó khăn và tự khẳng định mình thực hiện nghị định của Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ X về việc tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Sau 28 năm sát nhập hai tỉnh, ngày 23/03/1997 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra QĐ số 281/QĐ-UB sát nhập 8 hiệu thuốc của 6 huyện vào công ty và đổi thành Công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc với chức năng sản xuất và kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế. Với những chính sách cơ chế năng động của tỉnh Vĩnh Phúc, công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty từng bước đổi mới, sản phẩm của công ty từng bước đi vào thị trường trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn nghiên cứu sản xuất ra các mặt hang mới mở rộng them thị trường trong nước. Tháng 10/1998 Công ty được xếp hạng là loại Doanh nghiệp nhà nước hạng nhất. 2.4. Giai đoạn 4: Từ tháng 6/2004 đến nay: Thực hiện việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước của chính phủ ngày 22/06 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra Quyết định số 1958/QĐ-CT chuyển Doanh nghiệp nhà nước là công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc thành Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc. Từ ngày 02/07/2004 Công ty được chuyển từ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang hình thức sở hữu của những người lao động do cán bộ công nhân viên mua cổ phần đóng góp vào công ty để tăng thêm trách nhiệm và tăng tính tự chủ năng động về công tác quản lý giúp Công ty tiếp tục phát triển. Trong 3 năm gần đây kể từ năm 2005 VINPHACO là doanh nghiệp sản xuất thuốc tiêm hàng đầu cả nước, có sản lượng thuốc tiêm vào thị trường đứng đầu miền Bắc và đứng thứ nhì cả nước. Năm 2007 sản lượng các sản phẩm thuốc tiêm do công ty sản xuất đạt hơn 115 triệu ống thuốc, năm 2008 ước đạt 165 triệu ống thuốc. Các sản phẩm thuốc do VINPHACO sản xuất đều có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có mặt tại hầu hết 64 tỉnh thành trên cả nước, góp phần đáng kể vào sự nghiệp chung chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, đồng thời có một phần xuất khẩu sang thị trường Lào và Campuchia. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC. 1.Tư cách pháp nhân Hiện nay công ty là công ty cổ phần 100% vốn tự ngóp, có tư cách là một thực thể pháp nhân đầy đủ theo qui định của pháp luật , hoạt động hợp pháp mục tiêu lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hoàn toàn tự chủ, tự quản, tự định đoạt về mọi mặt, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. 2. Sản phẩm và công nghệ + Các sản phẩm thuốc tiêm gồm: - Tập chung vào nghiên cứu và phát triển các thuốc tiêm mới, chuyên khoa đặc trị định vị vào các khách hàng các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, các cơ sở khám chữa bệnh. - Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mang tính độc đáo và có tính độc quyền cao (Aslem). - Các thuốc tiêm thông thường định vị vào khách hàng ở thị trường OTC. + Các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ thảo dược, thực phẩm chức năng (VINPHACO sẽ tập trung phát triển): định vị vào khách hàng ở thị trường OTC. Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm lượng kỹ thuật cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường. Thuốc viên của công ty được sản xuất xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn tiên tiến, với các sản phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc viên đặc hiệu, có hiệu quả tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2009 đang đầu tư xây dựng mới xwongr sản xuất thuốc viên No-Betalactam (gồm viên nang mềm, viên nén, viên nhộng, viên sủi, thuốc ở thể rắn phần liều) theo tiêu chuẩn GMP-WHO, dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2010. Thốc tiêm của công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN đầu tiên của miền bắc từ năm 2004. Hiên nay công ty có hai dây chuền thuốc tiêm nghiên cứu,sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô bột dạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhơnhx sản phẩm chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có chất lượng và hiệu quả diều trị được các bệnh, cơ sở y tế khác hàng và thị trương tín nhiệm 3. cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Công ty đã đầu tư xây dựng Tổng kho đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP) theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào tháng 11 năm 2009, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo, hiệu quả luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo quản, xuất nhập thuốc, góp phần đắc lực vào sự tăng trưởng và phát triển công ty. Phòng cơ điện với chức năng nhiệm vụ đảm bảo an toàn, trong tình trạng tốt nhất cho tất cả các loại thiết bị, máy móc sản xuất thuốc, thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm, thiết bị xử lý nước, không khí, thiết bị áp lực, lò hơi, hệ thống điện và nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty. Trung tâm thưng mại VINPHCO được xây dưng theo theo tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối thuốc (GDP), tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc" (GPP). Hiện tại đã có hai Nhà thuốc trực thuộc Trung tâm đạt tiêu chuẩn GPP. Hoạt động theo tiêu chuẩn GDP. Trung tâm sẽ là nơi bán buôn, bán lẻ các loại thuốc, vật tư y tế, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng do công ty sản xuất và kinh doanh với chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, mang lại quyền lợi và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Trung tâm sẽ là nơi giới thiệu, hợp tác, trao đổi hàng hóa và bán các sản phẩm của công ty và của các doanh nghiệp bạn, là trung tâm thương mại của công ty, đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty xây dựng các chi nhánh ở Vĩnh Yên, Hà Nội ,thị xã Phuc Yên, và nhiều chi nhánh thành phố HCM, chi nhánh thành phố Đà Nẵng. chi nhánh khác trong tỉnh Vĩnh Phúc . 4. Thị trường - 64/64 tỉnh thành cả nước từ Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau       - 54 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 20,000 khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Có mặt 98% tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc. - Có mặt ở các Bệnh viện lớn: Bạch Mai, BV Nhi trung ương, Chợ rẫy, Tai mũi họng TP. HCM, các bệnh viện đa khoa tỉnh thành phố... - Doanh thu bán hàng của Dược Phẩm Vĩnh Phúc liên tục tăng. 5. Lao động Dược Vĩnh Phúc có đội ngũ lao động trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt tình;đội ngũ Dược sỹ, công nhân giỏi về chuyên môn, tâm huyết, lành nghề trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản phẩm, đội ngũ quản lý giàu kinh nghiêm. Lực lượng lao động của Công ty luôn có sự gia tăng, không chỉ về mặt số lượng mà còn có sự thay đổi về cơ cấu nguồn lao động theo xu hướng trình độ lao động ngày càng được nâng cao.Trong công tác tổ chức quản lý người lao động, Công ty đã cố gắng bố trí sắp xếp lao động hợp lý cho từng công đoạn sản xuất, và áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm để khuyến khích nâng cao năng suất lao động và tinh thần trách nhiệm của người lao động. Cơ cấu lao động trong Công ty Đơn vị tính: người Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Sau đại học 0 0 0 0 Đại học 30 41 52 52 Cao đẳng 210 200 210 218 Trung cấp 405 413 404 398 Tổng 645 654 666 668 Nguồn: báo cáo thường niên Đại hội đồng cổ đông Thu nhập bình quân đầu người Đơn vị tính: Triệu đồng/ tháng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Thu nhập bình quân 1.500 1.800 2.100 2.300 2.500 III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Kết quả Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế Đơn vị tính: triêu đ. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu thuần 155109 204398 304133 381501 425000 Chi phí 136381 179623 271392 330491 359990 Lợi nhuận sau thuế 18728 24775 32741 51010 65010 Theo số liệu 5 năm giai đoạn 2005 - 2009 thì doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng liên tục. Đây rõ ràng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả doanh thu tăng trung bình trong 5 năm là 23,5%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao trong nền kinh tế nói chung và trong ngành dược nói riêng. Cụ thể giai đoạn 2006 là giai đoạn doanh nghiệp đi vào ổn định sau khi doanh nghiệp tự cổ phần hoá là yếu tố tất nhiên làm doanh nghiệp tăng doanh thu rất cao tăng 54%. Sang năm 2007 doanh thu tăng giảm nhưng vẫn ở mức rất cao 26,5% đến năm 2008 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng song bằng kinh nghiệm sự đoàn kết, sáng tạo của ban lãnh đạo VINPHACO vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao 24%. Năm 2009 nền kinh tế bị suy thoái ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước và Vinphaco nói riêng làm cho doanh thu của công ty chỉ tăng 11,4%. Suy ra, sự phát triển của Vinphaco không ngừng đóng góp vào sự phát triển của xã hội, quốc gia thể hiện rõ nhất sự đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng không ngừng trong 5 năm. 2. Hiệu quả Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế: Qua bảng ta thấy khả năng thanh toán của công ty có thể chấp nhận được tuy ỏ mức rất thấp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có khả quan do tài sản lưu động của công ty có thể trang trải được nợ nần. Khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp do lượng tiền không dư nhiều so với nợ công ty cần quoan tâm các chỉ số nảy để đưa ra những quyết định kịp thời. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.03 0.83 0.83 0.78 0.95 Hệ số thanh toán nhanh 0.21 0.18 0.11 0.04 0.08 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Bảng . Đánh giá tóm tắt các mặt hoạt động SXKD.. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 1 Nộp ngân sách nhà nước (Triệu đồng) 4963 6881 99167 14000 15512 2 Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng) 18728 24775 32741 51010 65010 3 Lãi trả vốn vay (Triệu đồng) 1813 2196 4080 8413 10700 4 Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn) (Triệu đồng) 25010 35000 52000 100111 125044 5 Tổng vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 9900 16700 18000 30000 35668 6 Tỷ suất sinh lời trên tổng TS(=2/4) (Phần trăm) 0.75 0.71 0.63 0.51 0.52 7 Tỷ suất sinh lời trên VCSH(=2/5) (Phần trăm) 1.89 1.48 1.19 1.70 1.82 8 Số vòng quay tổng vốn(=1/4) 6.20 6.87 5.85 3.81 3.61 9 Doanh lợi tổng vkd(=(2+3)/4) 0.82 0.77 0.71 0.59 0.61 Tỷ suất sinh lời của vốn của công ty không ngừng giảm theo giai đoạn 2005-2009 điều đó chứng tỏ lợi nhuận trên một đồng vốn của công ty ngày càng giảm tuy nhiên tỷ suất này vẫn ở mức rất cao, điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn ở mức cao. - Số vòng quay của tổng vốn giảm trong giai đoạn, tuy nhiên nó vẫn ở mức rất cao khá hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. - Doanh thu trên tổng vốn có xu thế giảm trong giai đoạn này. Rõ ràng kết quả và hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược Vĩnh phúc là khá hấp dẫn, điều đó chứng tỏ công ty phải không ngừng hoàn thiện cải tiến phát triển và luôn phòng ngừa đối thủ có thể cạnh tranh vào thị trường. 3. Những thuận lợi, khó khăn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay. a. Khó khăn. Trong điều kiện kinh tế bị khủng hoảng năm 2008 kéo sang năm 2009 bị suy thoái, kinh tế trong nước giảm , Chính phủ có một số biện pháp kích cầu giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn như :sức mua của thị trường giảm , các bệnh viện mua hàng của công ty do thiếu kinh phí khám bệnh BHYT đã thanh toán chậm trung bình tư 3-4 tháng, còn nơ đến 6-7 tháng ; thiếu ngoai tệ kinh phí cho hàng nhập khẩu... tính chất cạnh tranh trên thương trường ngày càng quyết lệt , trong khi sức cạnh tranh của công ty đã lên nhiều trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất còn yếu kém, việc đầu tư đổi mới chủ yếu bằng vốn vay. chất lương nguồn nhân lực từng bước đổi mớ nhưnh vẫn chưa cao.công ty còn thếu cán bộ được sĩ đại học, cán bộ quả lý lành nghề còn ít, tính chuyên nghệp hoat động chưa cao .năng suất hoạt động của dây chuyên còn thấp. b. Thuận lợi. Công ty được sự quan tâm của đảng và nhà nước, công ty có bề dày lịch sử hình thành và phát triển tạo lập được thị trường trong cả nước và xuất khẩu, sự đồng lòng phấn đấu đoàn kết từ trên xuống dưới trong toàn công ty. Việt Nam ra nhập WTO tạo điều kiện cho công ty hội nhập thị trường quốc tế sâu rộng hơn. VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ 1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận của công ty Đại hội đồng cổ đông Giám đốc Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Phó GĐKD Phòng TCKT Phó GĐSX Phòng QTNS Phòng Cơ điện Phòng ĐBCL Phòng NC$PT Phòng KD Phân xưởng ống Phân xưởng viên 1.1.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận - Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm các cổ đông góp vốn theo luật định sở hữu các cổ phần của Công ty có nhiệm vụ là bầu ra Hội đồng quản trị và tiến hành đại hội theo định kỳ và để quyết sách những vấn đề lớn của công ty, hoạt động theo sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. - Ban kiểm soát: Được đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm vụ là giám sát sự hoạt động của hội đồng quản trị và kiểm tra các hoạt động đặc biệt là hoạt động tài chính. - Hội đồng quản tri: Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ thay mặt các cổ đông điều hành các hoạt động kinh doanh và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty. + Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có quyền lực cao nhất trong việc điều hành các hoạt động của công ty, có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông trong những trường hợp nhất định. + Các thành viên hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc, phụ trách những mảng nhất định. * Ban giám đốc bao gồm: - Giám dốc: Là người thay mặt Hội đồng quản trị quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Giám đốc còn ủy quyền cho các Phó giám đốc và chỉ đạo trực tiếp Phòng tài chính Kế toán, Phòng quản trị nhân sự cùng các đơn vị trực thuộc. - Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty phụ trách quản lý hoạt động kinh doanh và nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo phòng kinh doanh mua nguyên vật liệu, nhập hàng hóa, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ hàng hóa. - Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất, đồng thời tham mưu giúp Giám đốc tìm ra những quyết định liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. * Các phòng ban: - Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ nguồn vốn của Công ty một cách cụ thể chính xác. Hạch toán đúng, đủ nghiệp vụ kế toán tạo điều kiện cho Giám đốc quyết định ban hành những quyết định đúng liên quan đến vấn đề tài chính. Kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu, tăng cường công tác quản lý vốn và sủ dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Ngoài ra còn có nhiệm vụ lập báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm giúp ban lãnh đạo phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc kinh doanh chung của toàn Công ty từ khâu mua nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm, giúp lãnh đạo tham mưu sản xuất kinh doanh theo sự biến động của thị trường. - Phòng quản trị nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách về các vấn đề hành chính trong công ty. - Phòng đảm bảo chất lượng: Giám sát toàn bộ quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. - Phòng cơ điện: Phụ trách vấn đề về máy móc thiết bị sản xuất và cung cấp cho sản phẩm kinh doanh. Có nhiệm vụ theo dõi thức hiện lắp ráp sữa chữa máy móc khi cần. - Phòng nghiên cứu và phát triển: Phụ trách vấn đề nghiên cứu phát triển kinh doanh và tìm cách sản xuất ra những sản phẩm ngày càng có chất lượng và nghiên cứu phát triển thử nghiệm sản phẩm mới. - Phòng bảo vệ: Đảm bảo trật tự, an toàn cho Công ty, cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty. - Các phân xưởng: Trong các phân xưởng thì người đứng đầu là quản đốc phân xưởng. Quản đốc là người lãnh đạo mọi hoạt động sản xuất trong phân xưởng và theo sự chỉ đạo của cấp trên ( Giám đốc và các phòng ban ). Trách nhiệm chính của Quản đốc là tổ chức sản xuất để hoàn thành kế hoạch ban lãnh đạo Công ty đề ra về sản xuất và kinh tế. Giúp việc cho Quản đốc là Phó quản đốc, các cán bộ về kỹ thuật và công nhân hỗ trợ. V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP 1. Công tác Marketing sản phẩm. 1.1 Công tác nghiên cứu sản phẩm - Từ công tác Marketing nghiên cứu thị trường, sản phẩm, đã đề xuất nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty, tổ chức hội thảo giới thiệu thuốc tại một số Bệnh viện, xúc tiến công tác tiếp thị thuốc thông qua tổ chức hội chợ, giới thiệu quảng bá thương hiệu Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hội nghị chuyên đề. Thực hiện việc cải tiến, đổi mới bao bì mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường bước đầu đã được một số kết quả. - Tồn tại: Việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng chưa được sâu rộng cần tiếp tục được đầu tư bởi những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, nhiệt huyết. Việc đề xuất phương án sản phẩm có hàm lượng chất xám cao còn chậm và hạn chế. Việc cải tiến bao bì mẫu mã còn chậm. -Nguyên nhân do còn thiếu cán bộ và một số cán bộ mới vào nghề đang làm quen với công việc. 1.2. Công tác nghiên cứu kỹ thuật sản phẩm Theo dõi độ ổn định của tất cả các mặt hàng thuốc tiêm, thuốc viên hiện đang sản xuất. Ban hành 100% các quy trình sản xuất. Các tài liệu sản xuất được liên tục cải tiến, ban hành lại các tài liệu sản xuất gốc, các quy trình sản xuất. Đã tích cực học tập, áp dụng, thực hiện, các quy trình sản xuất. Đã triển khai thẩm định các quy trình SX theo tiêu chuẩn GMP - WHO Đã tra cứu đăng ký bảo hộ 1005 nhãn hiệu hàng hóa Tồn tại: làm hồ sơ xin cấp số SĐK, triển khai nghiên cứu kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới còn chậm, do chưa có nhiều cán bộ kỹ thuật lành nghề và hiệu quả của sự hợp tác với nguồn nhân lực chất sám bên ngoài công ty để giải quyết vấn đề đặt ra còn hạn chế. Việc phối hợp giữa công tác nghiên cứu Marketing thị trường, Marketing sản phẩm thuộc phòng kinh doanh với công tác nghiên cứu kỹ thuật sản phẩm thuộc phòng nghiên cứu phát triển đã có tiến bộ nhưng cần phải làm tốt hơn, tốc độ và hiệu quả hơn. Nguyên nhân: do còn thiếu cán bộ có chuyên môn là dược sĩ đại học, các cán bộ kỹ thuật lành nghề. 2. Công tác sản xuất và phục vụ sản xuất 2.1. Công tác lập kế hoạch sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất Nhìn chung công tác này đã có nhiều cố gắng để đáp ứng kịp hàng cho bán hàng, cho nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên việc lập kế hoạch và cung ứng cần phải cái tiến, khoa học và hiệu quả hơn để lập kế hoạch sát đúng, kịp thời, đồng thời đáp đủ nguyên phụ liệu cho sản xuất, đủ hàng bán hàng và có hàng dự trữ cho bán hàng. Việc ký hợp đồng sản xuất hàng tháng, hàng tuần giữa phòng kinh doanh và khối sản xuất đã thúc đẩy trách nhiệm của các bên vào mục tiêu chung. 2.2. Công tác quản lý và điều hành sản xuất Đã chỉ đạo và thực hiện sản xuất theo kế hoạch, quy trình kỹ thuật, thao tác chuẩn để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng hàng cho khách hàng và thị trường. CBNV ở khu vực sản xuất đã khắc phục khó khăn, tích cực lao động sản xuất. Nhiều bộ phận đã sản xuất 3 ca liên tục, đã làm tăng giờ và cả ngày nghỉ để đáp ứng hàng cho nhu cầu của khách hàng. Sản lượng thuốc sản xuất, bán ra luôn tăng trưởng cao hơn so với năm trước, đã góp phần vào việc thực hiện kế hoạch đề ra. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong sản xuất vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: - Vẫn còn thiếu hàng sản xuất cho việc bán hàng theo nhu cầu của khách hàng, thị trường. - Công tác quản lý sản xuất theo quy định có lúc, có nơi còn chưa nghiêm khắc, khoa học và hiệu quả. - Công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm có lúc chưa tốt - Năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả còn chưa cao. Tỷ lệ hư hao sản phẩm còn lớn, chưa giảm. Công tác tiết kiệm nguyên phụ liệu, vật tư, điện nước, thời gian trong sản xuất chưa triệt để. - Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của một số lao động chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong sản xuất, trong thực hiện quy trình sản xuất, quy trình thao tác chuẩn, cá biệt còn làm hư hỏng sản phẩm, công tác quản lý tài sản ở một số tổ thực hiện chưa tốt, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả SXKD. 2.3. Công tác quản lý chất lượng 2.3.1. Công tác kiểm tra chất lượng Đã tổ chức học tập và cơ bản đã kiểm nghiệm được hầu hết các mẫu cần kiểm tra chất lượng. Tuy nhiên cần tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề kiểm nghiệm cho cán bộ, nhân viên, tiết kiệm hóa chất kiểm nghiệm, cải tiến công tác tổ chức lao động, phân công nhằm phát huy hết công suất của máy móc thiết bị đã được trang bị phục vụ cho sản xuất và cho việc nghiên cứu theo dõi độ ổn định, nâng cao tuổi thọ của thuốc nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong việc phục vụ cho SXKD. 2.3.2. Công tác đảm bảo chất lượng Đã giám sát được 100% các nguyên liệu, phụ liệu, bao bì đạt tiêu chuẩn chất lượng trước khi đưa vào sản xuất, chất lượng nguyên liệu, thuốc kinh doanh, chỉ đạo thực hiện quy chế được chính ở các đơn vị trực thuộc. Đã giám sát được quá trình sản xuất các lô sản phẩm theo đúng quy trình sản xuất, hồ sơ lô sản phẩm, quy trình thao tác chuẩn từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối của quá trình sản xuất, đảm bảo các lô sản phẩm trước khi nhập kho và bán ra thị trường đều đạt các chỉ tiêu trong tiêu chuẩn chất lượng. Đã phối hợp với phòng NCPT, các xưởng sản xuất tiến hành điều tra nguyên nhân và trả lời tất cả các ý kiến khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm sản xuất và kinh doanh. Đã phối hợp với phòng chức năng xây dựng, triển khai kế hoạch đào tạo các chuyên đề nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho các cán bộ, nhân viên các phòng, đơn vị có liên quan; đào tạo về chuyên môn, về GMP, ISO, 5S cho các nhân viên sản xuất. Tồn tại: công tác kiểm tra, giám sát sản xuất của phòng ĐBCL, của cán bộ được phân công có lúc, có nơI chưa được thường xuyên, sâu sát và còn nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân một phần là do thiếu DSĐH để phân công làm nhiệm vụ giám sát sản xuất. 2.4. Công tác phục vụ sản xuất 2.4.1. Công tác cơ điện Đã có nhiều cố gắng để đảm bảo cho sản xuất hoạt động thường xuyên, liên tục theo kế hoạch. Đã cố gắng xử lý kịp thời các sự cố về máy móc thiết bị góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch SXKD của Công ty. Tuy nhiên số giờ ngừng sản xuất do sự cố máy còn nhiều, máy hỏng đôi khi không có phụ tùng thay thế ngay ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất. Cần phải làm tốt hơn công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các thiết bi máy móc và cần phải có kế hoạch dự trù trước, mua trước để có dự trữ các vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế cần thiết khi phải thay thế. 2.4.2. Công tác tổng kho Trong điều kiện doanh sỗ thuốc sản xuất và kinh doanh tăng, CBCNV tổng kho đã có nhiều cố gắng trong công tác bảo quản, xuất nhập thuốc, hàng hóa theo quy chế, quy định quản lý và đã đáp ứng kịp thời cho công tác SXKD của Công ty. Tuy nhiên cần cố gắng hơn nữa để giảm tỷ lệ hư hao trong bảo quản và xuất nhập. 3. Công tác bán hàng sản xuất và kinh doanh 3.1. Công tác bán hàng sản xuất Đã có nhiều cố gắng, mở thêm đại lý, tuyển thêm TDV, cộng tác viên địa bàn tại các tỉnh, tăng cường công tác đấu thầu, tiếp thị giới thiệu thuốc ở các tỉnh. Tham mưu nâng cấp chất lượng sản phẩm, đề xuất đăng ký mặt hàng mới có hàm lượng chất xám cao. Các TDV, cộng tác viên Công ty đã có nhiều cố gắng, năng động, bám sát địa bàn để thực hiện kế hoạch giao. Doanh thu thuốc sản xuất năm 2009 đạt 136, 5 tỷ đồng, so với kế oạch năm (140 tỷ) đạt 97,5%, tăng 24 % so với năm trước (110 tỷ đồng). Trong đó: Doanh thu thuốc sản xuất bán hàng ở địa bàn ngoài tỉnh đạt 126,9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 93%, tăng 24,5% so với năm trước (101,9 tỷ đồng). Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp sản xuất thuốc tiêm dạng ống nước theo tiêu chuẩn GMP ngày càng nhiều, các sản phẩm cùng hoạt chất cạnh tranh về giá với các sản phẩm của Công ty càng quyết liệt, các công tác này cần phải cố gắng hơn nữa để hoàn thành kế hoạch được giao. Đang xúc tiến nhanh để đưa chi nhánh Công ty TP. Đà Nẵng đI vào hoạt động, cuối tháng 1/2010. Tiếp tục mở thêm đại lý ở các tỉnh miền trung có sức mua cao. Tồn tại: - Số lượng TDV, cộng tác viên trên địa bàn toàn quốc còn mỏng. Trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm của các TDV cần phải được tiếp tục phấn đấu nâng lên bằng tự học tập và đào tạo. - Công tác bán hàng phải gắn liền với việc thu tiền hàng đã bán, hạn chế để khách hàng nợ quá hạn. 3.2. Công tác bán hàng kinh doanh ở địa bàn trong tỉnh Công tác này đã có nhiều cố gắng, tham gia đấu thầu, trúng thầu và đã cung ứng tốt cho các bệnh viện trong tỉnh. Các chi nhánh huyện thi trong tỉnh đã không ngừng phấn đấu để đạt và vượt kế hoạch được giao, phần lớn các chi nhánh đều đạt và vượt kế hoạch, chỉ có chi nhánh huyện Bình Xuyên là ít chưa hoàn thành kế hoạch. Tồn tại - Doanh số bán lẻ của các mậu dịch viên và đại lý nhìn chung vẫn chưa cao so với các tỉnh trong khu vực. - Doanh số bán cho trạm y tế xã giảm dần trong những năm ngần đây. 3.3. Công tác của chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất của công ty, tổ chức bán hàng sản xuất của Công ty và kinh doanh hàng nhập khẩu. Tồn tại: - Chi nhánh chưa mua bảo hiểm ở mức đủ 100% giá trị hàng hóa của tổng kho chi nhánh, nên khi xảy ra hoả hoạn cháy kho tối ngày 28/5/2009 tại Hà Nội gây thiệt hại kinh tế cho chi nhánh, Công ty. - Công tác quản lý điều hành của chi nhánh còn chưa khoa học, sâu sát, chưa quản lý tốt công nợ theo quy định, chưa thu hồi được công nợ xấu phát sinh. Chi nhánh cần tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thu hút nhân sự có trình độ, năng lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, nghiên cứu nhập khẩu và phân phối độc quyền một số mặt hàng hiệu quả cao và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 3.4. Công tác của chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Trong điều kiện mới được thành lập, môI trường cạnh tranh quyết liệt, Chi nhánh TP. HCM đã có nhiều cố gắng, nỗ lực phấn đấu, đạt kế hoạch được giao. Tuy nhiên chi nhánh cần tiếp tục cố gắng, tăng cường nhân lực, phấn đấu tăng doanh số để tiến tới tự cân đối được thu chi và đóng góp nghĩa vũ cho công ty. 4. Công tác phục vụ sản xuất kinh doanh 4.1. Công tác tài chính kế toán Trong điều kiện Nhà nước có chính sách kiềm chế lạm phát, quản lý chặt tiền tệ, công tác tài chính kế toán đã có nhiều cố gắng, cung ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động SXKD và công tác đầu tư các dự án phát triển của công ty. Đã tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ quy định. Tuy nhiên, cần sâu sát hơn trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD liên quan đến công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc, đôn đốc các đơn vị bán hàng thu hồi công nợ, làm tốt hơn nữa công tác tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý chỉ đạo SXKD nhất là trong giai đoạn khó khăn về tài chính hiện nay. 4.2. Công tác quản trị nhân sự Đã tham mưu tuyển dụng, thu hút DSĐH, sắp xếp, phân công hợp lý cán bộ, lao động để phục vụ cho SXKD. Đề xuất cải tiến xây dựng, thực hiện định mức hợp lý LĐTL, việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Công tác hành chính, các công tác khác đã có nhiều cố gắng, đạt hiệu quả phục vụ cho SXKD của toàn công ty. Tồn tại: - Công tác QTNS cần đi sâu, đi sát hơn nữa tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty để nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và các cá nhân để tham mưu tốt hơn cho công tác quản lý của công ty nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Nhìn chung trong năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, tính chất cạnh tranh trên thương trường ngày càng quyết liệt, công tác SXKD của công ty gặp rất nhiều khó khăn và thách thức, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, quản lý của HĐQT, điều hành của Ban giám đốc, toàn thể CBCNV đã đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn và đã hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. SXKD tiếp tục đạt hiệu quả và phát triển, đã từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp, sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời, với thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo trong 10 năm 2000 - 2009, Công ty đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới. VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG NĂM TỚI Trong tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục vẫn còn những khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2007. Để đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả và phát triển, đòi hỏi mỗi CBCNV của công ty phải nêu cao ý chí, quyết tâm phấn đấu, khắc phục khó khăn, thực hiện triệt để các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản dưới đây để đưa công ty tiếp tục vượt qua những khó khăn thách thức, phát triển theo kế hoạch và chiến lược đã đề ra. Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 làm tiền đề cho các năm sau cao hơn năm trước: 1. Toàn công ty tiếp tục phấn đấu nâng cao tính chuyên nghiệp, sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Coi đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập hiện nay. 2. Khai thác tốt hiệu quả của các dây chuyền sản xuất và công trình mới đầu tư đưa vào sử dụng. Phấn đấu đạt và vượt tổng doanh thu SXKD năm 2011 là 937,5 tỷ đồng. 3. Công tác đầu tư phát triển: khẩn trương hoàn thành dự án xây dựng xưởng thuốc viên No-Betalactam theo tiêu chuẩn GMP-WHO vào cuối tháng 3 năm 2010. Triển khai xây dựng Trụ sở của hai Chi nhánh huyện Yên Lạc và huyện Bình Xuyên. Triển khai xây dựng các nhà thuốc tại trung tâm Chi nhánh các huyện và tại các bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn GDP, GPP đi vào hoạt động muộn nhất trong năm 2012. 4. Triển khai việc sản xuất các mặt hàng thực phẩm chức năng, dự án thành lập và đưa vào hoạt động trường Trung cấp Dược Vinphaco. 5. Hoạt động SXKD theo luật pháp, đạt hiệu quả, bảo toàn vốn của các cổ động và doanh nghiệp, đảm bảo lợi tức của các cổ đông theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, thu nhập của người lao động tăng từ 5 - 7% / năm theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông, nộp đủ thuế và nghĩa vụ cho nhà nước, tham gia đóng góp cho cộng đồng. KẾT LUẬN Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp có bề dày hoạt động sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dược phẩm, là một trong các Doanh nghiệp có đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của tĩnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên trong các giai đoạn hiện nay, có rất nhiều Doanh nghiệp các tỉnh bạn cũng đang phát triển trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng này, do đó Công ty đã gặp không ít khó khăn chung của toàn ngành như: Sức ép của thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác,cung cầu…Nhưng Công ty đã không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. Công ty luôn làm tốt công tác quả trị để góp phần hoàn thiện công tác quản lý của mình. Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty không có nhiều và trình độ chuyên môn còn rất hạn chế, chác rằng bài báo cáo tổng hợp này không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy Mai Xuân Được và quý công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Mai Xuân Được, cùng Ban lãnh đạo, cán bộ phòng Tài chính – Kế toán , phòng kinh doanh, nhân sự,... công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Vĩnh phúc, Tháng 3 năm 2010 Sinh viên Hoàng Văn kiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1589.doc
Tài liệu liên quan